Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Trình bày quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Liên hệ thực tiễn địa phương trong việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.78 KB, 16 trang )

Câu hỏi tiểu luận: “Trình bày quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Liên hệ thực tiễn địa
phương trong việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc?”


MỤC LỤC
I.LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................1
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................2
4.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.............................................3
5.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài....................................................3
II.NỘI DUNG..................................................................................................4
CHƯƠNG 1: XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM TIÊN TIẾN,
ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC..................................................................4
1.1Quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc.................................................................................................................................................4
1.2 Văn hóa Việt Nam và giữ gìn bản sắc dân tộc trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế. 5
1.3. Giữ gìn văn hóa và phát triển bản sắc dân tộc Việt Nam với tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại.......................................................................................................................................................6

CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN TRONG VIỆC GIỮ GÌN, PHÁT
HUY BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC......................................................9
2.1 Liên hệ thực tiễn địa phương trong việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.................9
2.2 Biện pháp giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc................................................................................10
2.3 Liên hệ bản thân..........................................................................................................................11

KẾT LUẬN...................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................14



I.LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa Việt Nam là những bằng chứng có ý nghĩa quan trọng, minh
chứng về lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc, giúp con người
biết được cội nguồn của dân tộc mình, hiểu về truyền thống lịch sử, đặc trưng
văn hóa của đất nước, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện
đại. Lịch sử hàng nghìn năm của dân tộc Việt Nam khơng chỉ là bảo vệ, giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc mà còn gắn liền với việc bảo vệ nền độc lập dân tộc.
Di sản văn hóa Việt Nam là bộ phận của nhân loại, đây là tài sản quý giá
của con người Việt Nam, là yếu tố quan trọng làm nên bản sắc củadân tộc Việt
Nam và cũng là cơ sở để sáng tạo những giá trị văn hóa. Việc bảo tồn, tôn tạo và
phát huy bản sắc dân tộc là trách nhiệm của mỗi người, mỗi tổ chức, mỗi dân tộc
để thể hiện việc uống nước nhớ nguồn tri ân với tiền nhân, đây cũng là những
động lực tạo ra sức mạnh tinh thần và là cội nguồn của sức mạnh vật chất để bảo
vệ, xây dựng và phát triển đất nước. Văn hóa cịn chứa đựng những giá trị kinh
tế to lớn, là nguồn lực đối với phát triển kinh tế, nếu được khai thác, sử dụng tốt
sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nếu
văn hóa bị mất đi không đơn thuần là mất tài sản vật chất, mà là mất đi những
giá trị tinh thần lớn lao không gì bù đắp nổi, đặc biệt là khi đất nước đang rất
cần phát huy tối đa nguồn nội lực để phát triển.
Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay, Đảng và Nhà nước rất quan
tâm đến việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc. Văn hóa dân tộc
được Đảng xác định là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của
bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Vì thế
cần: Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc chú trọng gìn giữ, phát huy
các di sản văn hóa phi vật thể, tơn tạo và quản lý tốt các di sản văn hóa vật thể,
các di tích lịch sử.
Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn, trong thời gian qua đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu có liên quan đến bảo tồn và phát huy giá trị văn
1



hóa được cơng bố dưới nhiều cấp độ và phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, chưa có
cơng trình nào đi sâu nghiên cứu một cách độc lập, có tính hệ thống về quá trình
bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa từ trước đến nay, dưới góc độ chuyên ngành
Văn hóa dân tộc Việt Nam. Với những lý do trên, chọn đề tài: Xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm đề tài của mình.
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Làm rõ quá trình bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc từ trước
đến nay, trên cơ sở đó đúc kết một số kinh nghiệm để vận dụng trong giai đoạn
hiện nay.
Nhiệm vụ
Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
Việt Nam.
Trình bày có hệ thống về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc từ
trước đến nay.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa,
bản sắc của dân tộc Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Từ năm 2000 cho đến nay, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Về không gian: Nghiên cứu công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc
Việt Nam.
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ những yếu tố tác động; bảo tồn
và phát huy giá trị văn hóa (bao gồm: bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa vật thể;
bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể); nhận xét và đúc kết kinh nghiệm
từ bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc Việt Nam.


2


4.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: : Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic, kết
hợp với phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp... để làm rõ các nội
dung của luận án. Trong đó:
Phương pháp lịch sử được sử dụng để làm rõ bối cảnh, quá trình hình
thành và phất triển về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa theo diễn tiến thời
gian.
Phương pháp lơgic dùng để làm rõ các bước phát triển tư duy nhận thức
về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa; rút ra những ưu điểm, hạn chế, chỉ rõ
nguyên nhân và đúc kết những kinh nghiệm từ quá trình bảo tồn và phát huy giá
trị văn hóa.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê được sử dụng nhằm làm rõ
chủ trương và luận chứng về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc.
5.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận
Góp phần vào việc tổng kết quá trình Đảng lãnh đạo bảo tồn và phát huy
giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Góp
thêm luận cứ cho việc đổi mới chủ trương, chính sách bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
Ý nghĩa thực tiễn
Những kinh nghiệm được đúc kết trong đề tài có thể được vận dụng trong
lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của đất nước trong thời gian tới. Đề
tài là tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, hoạt động tuyên truyền

giáo dục về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa; đồng thời là tài liệu tham khảo
cho cơng tác nghiên cứu, giảng dạy lịch sử Đảng và lịch sử Đảng bộ địa phương.
3


II.NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM TIÊN TIẾN, ĐẬM
ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC.
1.1Quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Quan điểm chỉ rõ vai trò to lớn của văn
hóa trong tiến trình lịch sử dân tộc và tương lai đất nước. văn hóa khơng phải là
kết quả thụ động, yếu tố đứng bên ngoài, bên cạnh hoặc đi sau kinh tế, phụ
thuộc hồn tồn vào trình độ phát triển kinh tế mà văn hóa vừa là mục tiêu, vừa
động lực thúc đẩy kinh tế. Văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động
xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn
dân cư, vào mọi sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống
tinh thần cao đẹp.
Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc. Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ, trong đó, cốt lõi là lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong
phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và
cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị
truyền thống tốt đẹp, bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam, được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ
nước. Đó là, lịng u nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết,
ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - Tổ quốc; lịng nhân ái, khoan
dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; cần cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong

ứng xử, tính giản dị trong cuộc sống; dũng cảm, kiên cường, bất khuất trong đấu
tranh chống giặc ngoại xâm.
Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam. Đây là tư tưởng tiến bộ và nhân văn, phù hợp với
thực tiễn của cộng đồng 54 dân tộc đang sinh sống ở Việt Nam và xu thế chung
của cộng đồng quốc tế đang hướng tới xây dựng một công ước quốc tế về đa
dạng văn hóa hiện nay.
Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của tồn dân do Đảng lãnh
đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trị quan trọng. Quan điểm xác định trách
nhiệm của mọi người dân Việt Nam đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát
triển văn hóa nước nhà; cơng nhân, nơng dân, trí thức là nền tảng của khối đại
đồn kết tồn dân tộc, đồng thời là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và phát
4


triển văn hóa dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ gắn bó
với nhân dân, giữ vai trò quan trọng, là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển văn hóa.
Văn hóa là một mặt trận. Xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp
cách mạng lâu dài, địi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng.
Quan điểm chỉ rõ: Cuộc đấu tranh giai cấp trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa hiện
nay đang diễn ra hết sức nóng bỏng, quyết liệt, phức tạp. Văn hóa là một lĩnh
vực hết sức nhạy cảm và khác với các hoạt động kinh tế. Tuy không trực tiếp tạo
ra của cải vật chất, nhưng các hoạt động văn hóa ln mang ý nghĩa chính trị xã hội, có tác động sâu sắc đối với đời sống tư tưởng, tình cảm, tâm lý, tập quán
cộng đồng. Vì vậy, cần phải tiến hành một cách kiên trì, thận trọng, tránh nóng
vội, chủ quan, duy ý chí; phát huy tinh thần tự nguyện, tính tự quản và năng lực
làm chủ của nhân dân trong xây dựng và phát triển văn hóa; đẩy mạnh phong
trào tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa, làm cho văn hóa thấm sâu
vào toàn bộ đời sống và hoạt động của xã hội, vào từng con người, từng gia
đình, từng tập thể và cộng đồng, cũng như mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ

con người trong xã hội.
1.2 Văn hóa Việt Nam và giữ gìn bản sắc dân tộc trong bối cảnh tồn cầu
hóa, hội nhập quốc tế.
Đặc điểm trên của văn hóa Việt Nam khơng chỉ thể hiện trong q khứ xa
xôi, mà cả trong giai đoạn cận và hiện đại, khi mà sự giao lưu và tiếp xúc văn
hóa trên thế giới diễn ra mạnh mẽ, sâu rộng, phức tạp hơn. Đó là giai đoạn gặp
nhau, tác động lẫn nhau, vừa như là sự đối chọi lại vừa như là sự hấp dẫn lẫn
nhau giữa văn hóa phương Đơng và văn hóa phương Tây. Trong tình hình đó, ở
Việt Nam đã diễn ra một quá trình rất phong phú, tinh tế để cách tân văn hóa,
từng bước hiện đại hóa nền văn hóa truyền thống thơng qua tiếp nhận, chọn lọc
những giá trị hoàn toàn mới của phương Tây và nỗ lực khơng mệt mỏi phát huy,
giữ gìn những giá trị tốt đẹp, bền vững, phù hợp với sự phát triển của văn hóa
dân tộc. Trong mối quan hệ đó, có lẽ, chỉ cần nêu một dẫn chứng mẫu mực là
cuộc đời, sự nghiệp văn hóa và những kinh nghiệm ứng xử của Chủ tịch Hồ Chí
Minh để chứng minh cho bước phát triển và đặc trưng của văn hóa Việt Nam
thời kỳ cận và hiện đại. Chủ tịch Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước cũng
để học hỏi, tìm kiếm những gì tốt đẹp nhất của các nền văn hóa lớn trên thế giới,
từ đó Người đã chọn lọc để làm phong phú thêm cho nền văn hóa lâu đời của
5


dân tộc ta. Ở Người là sự kết hợp tuyệt vờí những tinh hoa của nhiều nền văn
hóa thế giới với những giá trị cao quý và bền vững nhất trong văn hóa dân tộc.
Trong bối cảnh hội nhập, việc gìn giữ các giá trị văn hóa khơng phải là
bảo quản nó trong tủ kính; mà cần gắn với việc phát huy để làm tỏa sáng các giá
trị ấy trong đời sống. Theo đó, du lịch được xem là một giải pháp nhằm mở
hướng cho việc khai thác và phát huy giá trị nguồn tài nguyên nhân văn. Đồng
thời, du lịch không chỉ là ngành kinh tế dịch vụ xuất khẩu tại chỗ có giá trị cao
và thu hút nhiều lao động; mà cịn giúp những giá trị văn hóa của dân tộc được
thấm sâu, được lan tỏa trong nước và quốc tế.

1.3. Giữ gìn văn hóa và phát triển bản sắc dân tộc Việt Nam với tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại.
Lịch sử tồn tại và phát triển của dân tộc Việt Nam luôn luôn gắn liền với
quá trình bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống dân tộc. Trong lịch sử bảo
tồn và phát triển văn hóa truyền thống dân tộc, Việt Nam ln ln thể hiện bản
lĩnh vững vàng trước sự du nhập của những trào lưu văn hóa ngoại lai. Hiện nay,
xu thế mở cửa, giao lưu, hội nhập văn hóa ngày càng trở nên sâu rộng, bản lĩnh
văn hóa Việt Nam đang phái đối mặt trực tiếp với những thách thức lớn, liên
quan đến sự sống còn của dân tộc. Trong việc xử lý mối quan hệ giữa bảo tồn và
phát triển hệ giá trị văn hóa truyền thống dân tộc với tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế có ý nghĩa to lớn.
Điều trước tiên là cần phân tích bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế có
liên quan như thế nào đến việc xử lý mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển hệ
giá trị văn hóa truyền thống dân tộc với tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Điều
đáng chú ý là trong q trình tồn cầu hóa, các nước phát triển đang muốn áp đặt
các giá trị văn hóa của rmình cho tồn thế giới. Cơ hội mà toản cầu hóa đem lại
cho các nước khác nhau khơng phải như nhau. Điều đó có nghĩa là tồn cầu hóa
sẽ đem lại cho các nước nghèo, đang phát triển nhiều thách thức hơn so với cơ
hội.

6


Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, Việt Nam chủ
động giao lưu văn hóa và phát huy những lợi thế so sánh của mình, giới thiệu
với thế giới những tiềm năng, thành tựu văn hóa, những hình ảnh về đất nước,
về con người Việt Nam, đồng thời vừa là điều kiện để Việt Nam có thể tiếp nhận
tinh hoa văn hóa nhận loại làm phong phú , đa dạng và hoàn thiện hơn nền văn
hóa Việt Nam. Mở cửa giao lưu văn hóa, hợp tác với bên ngồi sẽ đón nhận,
chọn lọc, tiếp thu nhiều cái tốt, cái tích cực, nhưng cũng phải đối mặt với khơng

ít cái xấu, cái tiêu cực. Tuy nhiên, khơng vì lo sợ cái xấu, cái tiêu cực để rồi
chúng ta đóng cửa, sống biệt lập. Cách làm như vậy khơng những kìm hãm sự
phát triển mà cịn khơng khẳng định được bản sắc dân tộc, không phát huy được
sức mạnh nội sinh, không loại bỏ được yếu tố mang tính lạc hậu, bảo thủ. Bảo
tồn và phát triển hệ giá trị văn hóa truyền thống dân tộc phải đi liền với chống
lạc hậu, lỗi thời trong văn hóa tư tưởng, phong tục tập quán, lề thối cũ. Trong
truyền thống văn hóa dân tộc có những đặc điểm mang tính tích cực của thời
điểm này, nhưng ở thời điểm khác lại khơng cịn phù hợp, có những nội dung
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác , song cũng có những yếu tố trở nên
lỗi thời, khơng còn phù hợp cần được gạt bỏ. Truyền thống văn hóa dân tộc cần
ln ln được phát huy, bổ sung, thay thế, hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu
của thực tiễn cuộc sống. Muốn phát huy, bổ sung, thay thế, hồn thiện văn hóa
truyền thống dân tộc có thể tiến hành bằng nhiều con đường, nhưng trong đó
khơng thể thiếu con đường tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Xử lý mối quan
hệ giữa bảo tồn và phát triển hệ giá trị văn hóa truyền thống dân tộc với tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại phải kết hợp với việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa
độc lập, tự chủ với chủ động, tích cực hợp tác quốc tế. Độc lập tự chủ và chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế là những nội dung hết sức quan trọng trong quá
trình phát triển của dân tộc ta. Xử lý vấn đề này và vấn đề về mối quan hệ giữa
bảo tồn và phát triển hệ giá trị văn hóa truyền thống dân tộc với tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại, vừa phải xử lý đồng thời, có kết hợp với nhau. Nếu chỉ chú
trọng một trong hai mặt đó thì đều khơng có lợi cho sự phát triển kinh tế, chính
7


trị và văn hóa của chúng ta. Về hai mối quan hệ này đang còn những ý kiến khác
nhau.

8



CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN TRONG VIỆC GIỮ GÌN, PHÁT
HUY BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC
2.1 Liên hệ thực tiễn địa phương trong việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc.
Đối với cơng tác điều tra nghiên cứu di tích cách mạng kháng chiến, từ
năm 2006 đến năm 2015, thành phố đã tiến hành gắn biển 148/173 di tích và lập
hồ sơ khảo sát 147 di tích tại các quận, huyện, thị xã trên địa bàn Thủ đơ. Đối
với các di tích lưu niệm danh nhân cũng được cấp ủy, chính quyền các cấp quan
tâm bảo tồn, gìn giữ nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân Thủ đô và cả nước về
hưởng thụ những giá trị văn hóa - lịch sử trong di tích lưu niệm. Năm 2015, Hà
Nội có 5.922 di tích lịch sử - văn hóa, trong đó có 01 di sản văn hóa thế giới;
1.182 di tích cấp quốc gia; 1.202 di tích cấp thành phố, 3.487 di tích chưa xếp
hạng; 01 di sản tư liệu thế giới là Văn bia tiến sĩ Văn Miếu - Quốc Tử Giám; 12
di tích quốc gia đặc biệt, trong đó 11 di tích do Hà Nội quản lý.
Khu di sản Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội được Nhà nước cơng nhận
là Di tích quốc gia đặc biệt năm 2009 và được UNESCO công nhận là di sản văn
hóa thế giới ngày 31/7/2010 bởi những giá trị nổi bật toàn cầu. Để bảo tồn và
phát huy hiệu quả hơn, Thành phố Hà Nội có Quyết định số 5668/QĐ-UBND
(2011) thành lập Trung tâm Bảo tồn di sản Thăng Long - Hà Nội trực thuộc
UBND Thành phố Hà Nội trên cơ sở đổi tên Trung tâm bảo tồn khu di tích Cổ
Loa - Thành cổ Hà Nội và xác định lại chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
Năm 2012, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 1647/QĐ-TTg phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch chi tiết bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Khu di tích trung
tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội. Đây là cơ sở để xây dựng quy chế, đề
án quản lý tổng thể khu di tích và triển khai cơng tác đầu tư các dự án thành
phần theo quy hoạch.
Khu di tích Cổ Loa, để thực hiện tốt hơn công tác bảo tồn và phát huy khu
di tích, ngày 30/12/2014, Thành phố Hà Nội có quyết định số 7228/QĐUBND
thành lập Ban quản lý Khu di tích Cổ Loa, là đơn vị sự nghiệp công lập trực

thuộc Trung tâm Bảo tồn di sản Thăng Long - Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có
con dấu, có chức năng quản lý, tổ chức các hoạt động bảo tồn, tôn tạo và phát
huy giá trị Khu di tích. Nhằm từng bước nâng cao năng lực của đội ngũ quản lý
khu di tích, để dần chuyển đổi sang mơ hình Cơng viên lịch sử - sinh thái - nhân
văn, trong đó phát triển dịch vụ và du lịch, theo xu hướng bảo tồn di sản sống,
bảo tồn khơng gian văn hóa, khơng gian làng mạc truyền thống và cảnh quan
mơi trường Cổ Loa.
Khu di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Thực hiện chủ trương của Thành
ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội có Quyết định số 589/QĐ-UBND ngày
9


04/02/2009 thành lập Trung tâm Hoạt động văn hóa khoa học Văn Miếu - Quốc
Tử Giám, là đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có chức năng tổ chức các
hoạt động văn hóa, khoa học, đón tiếp và hướng dẫn khách du lịch, đồng thời
bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị khu di tích. Cơng tác bảo tồn, trùng tu được
đặc biệt chú trọng, điển hình như cổng Tam quan, Khuê Văn Các, giếng Thiên
Quang, điện Đại Thành; khn viên cảnh quan của di tích cũng được cải tạo phù
hợp với di tích, các bia tiến sĩ được bảo vệ tránh sự xâm hại và hư hỏng, đã đưa
Văn Miếu - Quốc Tử Giám trở thành nơi thưởng ngoạn, du lịch khảo sát, nghiên
cứu khoa học; du lịch tham dự các hoạt động văn hóa - xã hội, vui chơi, giải trí;
du lịch thực hành nghi lễ tâm linh không thể bỏ qua của du khách. Điều này đã
mang lại nguồn thu lớn đối với Văn Miếu - Quốc Tử Giám, khơng những tự chủ
được mà cịn đóng góp vào tổng thu du lịch của Hà Nội.
Khu danh thắng Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn được Ban Quản lý di
tích và Danh thắng Hà Nội thực hiện nghiêm túc có hiệu quả. Việc ban hành quy
chế Quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của danh thắng. Trung bình hằng năm khu

danh thắng Hồ Hồn Kiếm và đền Ngọc Sơn cũng đón hàng trăm nghìn lượt
khách trong nước và quốc tế tới thăm quan.
2.2 Biện pháp giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục ý thức tự giác của người dân
trong việc bảo tồn, phát huy di sản văn hóa gắn với quảng bá du lịch. Từ đó khơi
dậy lịng tự hào của mỗi dân tộc đối với di sản văn hóa tốt đẹp của cộng đồng
mình bằng các hoạt động như: tiếp tục đẩy mạnh cơng tác tun truyền phong
trào tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, nếp sống văn
hố mới ở các bản, làng, gia đình, dịng họ; xây dựng hình ảnh đẹp, ấn tượng
trong việc cưới, việc tang, lễ hội, đẩy lùi hủ tục lạc hậu, các tệ nạn cờ bạc, ma
túy, mại dâm, bạo lực, gây rối trật tự công cộng; xây dựng các tổ, đội văn nghệ ở
các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị, trường học, điểm dân cư tại các bản; thường
xuyên tổ chức, giao lưu văn hoá các dân tộc nhân các ngày lễ, hội.
Nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền; phát huy
sự chủ động, tích cực của Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể, tổ chức chính trị xã

10


hội và các tầng lớp nhân dân trong việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền
thống tốt đẹp của các dân tộc.
Tiếp tục đẩy mạnh rà soát, thống kê tồn bộ các loại hình văn hóa, như
văn hóa vật thể như: kiến trúc nhà ở, dụng cụ lao động sản xuất, đồ gia dụng,
phương tiện vận chuyển, nhạc cụ,...; văn hóa phi vật thể như: truyện kể, văn thơ
truyền miệng, chữ viết…, địa chí, hương ước, ca dao, tục ngữ, câu đố, lễ hội,
phong tục, tín ngưỡng, ca múa nhạc, dân ca, trò chơi, ẩm thực, các nghề thủ
công truyền thống, lịch sử của địa phương và từng địa danh...
Tập trung quy hoạch bảo tồn, phát huy di sản văn hoá gắn với xây dựng
hệ thống du lịch ở các địa phương một cách đồng bộ và khoa học, để các hoạt
động này nhanh chóng trở thành những sản phẩm du lịch đặc thù, hấp dẫn, góp

phần thay đổi bộ mặt nông thôn, làng, bản, làm cho đời sống văn hoá ở địa
phương ngày càng phong phú.
Huy động mọi nguồn lực xã hội hóa, cộng đồng dân cư, nguồn hỗ trợ để
đầu tư bảo tồn bản sắc văn hóa, gắn với sản phẩm đặc trưng du lịch, kêu gọi các
cá nhân, tổ chức doanh nghiệp đầu tư hoạt động kinh doanh các điểm thể thao,
vui chơi giải trí trên địa bàn huyện.
2.3 Liên hệ bản thân
Với một cá nhân là sinh viên phải tự mình phấn đấu, rèn luyện, tự trau dồi
cho bản thân những kỹ năng cần thiết, khơng ngừng nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng đồng và vì chính sự
phát triển của cá nhân. Quan trọng hơn, các bạn trẻ cần xây dựng bản lĩnh văn
hóa, sẵn sàng đấu tranh với những hoạt động, sản phẩm văn hóa khơng lành
mạnh.
Với trách nhiệm của mình, sinh viên Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh việc
giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong sống trong sinh viên và coi đây là nhiệm
vụ quan trọng, cấp bách, cần thường xuyên thực hiện tốt. Đẩy mạnh tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu liên quan lịch sử hào hùng, truyền thống văn hóa của đất nước,
của quê hương. Hơn nữa, phải chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong tổ chức các
11


hoạt động định hướng cho sinh viên tiếp thu những mặt tích cực, tiên tiến của
văn hóa hiện đại; đồng thời khơi dậy tinh thần tự hào dân tộc, gìn giữ và phát
huy bản sắc văn hóa của dân tộc. Kiên quyết đấu tranh đối với những biểu hiện
vô cảm; khơi dậy tinh thần tương thân, tương ái trong tuổi trẻ.
Sinh viên cần tạo nhiều hơn nữa các sân chơi lành mạnh để đáp ứng nhu
cầu học tập, vui chơi và giải trí của hội viên, sinh viên. Khuyến khích và tạo mọi
điều kiện để sinh viên đăng ký và tham gia nghiên cứu, thực hiện các đề tài khoa
học, trong đó chú trọng các đề tài liên quan bảo vệ, gìn giữ và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc.


12


KẾT LUẬN
Bản sắc văn hóa của một dân tộc là những giá trị vật chất và tinh thần đặc
trưng trường tồn cùng dân tộc đó. Nó được chắt lọc, lưu truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác, phản ánh và kết tinh đời sống văn hoá vật chất và văn hố tinh
thần của con người. Đó là những giá trị vật chất, tinh thần được tích tụ, gìn giữ
trong tồn bộ q trình lịch sử phát triển của dân tộc. Các giá trị văn hóa dân tộc
biểu hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ tư tưởng, tình cảm, quan
niệm, biểu tượng, đạo đức, thẩm mỹ, lối sống đến những giá trị tinh thần do con
người sáng tạo nên như nghệ thuật, kiến trúc, hội họa, âm nhạc,... đem đến bức
tranh văn hóa đa dạng, mn màu. Qua các giá trị văn hóa giúp con người lựa
chọn những gì phù hợp với bản sắc văn hóa cộng đồng tạo nên những tập quán,
thói quen, những nếp sống đẹp gắn chặt cố kết cộng đồng và khu biệt với các
cộng đồng khác. Những bản sắc văn hoá này này hình thành và được khẳng định
trong quá trình tồn tại phát triển của con người và xã hội.
Thực hiện tính thống nhất và tính đa dạng trong hội nhập văn hóa quốc tế.
Việt Nam vừa có trách nhiệm bảo tồn, phát triển hệ giá trị văn hóa truyền thống
dân tộc lại vừa có trách nhiệm đóng góp xây dựng những giá trị văn hóa chung
của thế giới. Ở đây, có sự tác động qua lại biện chứng giữa yếu tố nội sinh và
yếu tố ngoại sinh của quá trình phát triển văn hóa. Điều quan trọng là làm sao xử
lý đúng đắn mối quan hệ ấy trong giao lưu văn hóa. Chủ thể quan trọng nhất
trong việc xử lý vấn đề này trước hết là Đảng, Nhà nước, đặc biệt là bộ phận
những người làm công tác quản lý văn hóa phải làm sao để mọi người Việt Nam
vừa kế thừa được hệ giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, vừa tiếp thu được tinh
hoa văn hóa nhân loại. Nội sinh và ngoại sinh, dân tộc và quốc tế, truyền thống
và hiện đại luôn luôn được đặt ra trong q trình giao lưu văn hóa.


13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Bá Tăng (2019), "Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
của thành phố Hà Nội (2005-2016)", Tạp chí Lịch sử Đảng
2. Phạm, Thị Phương Hạnh . 2012. Văn hóa dân tộc, nét đẹp trong bản sắc
văn hóa Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia.
3. Đinh Lê Thư. 2005. Vấn đề bảo tồn bản sác văn. NXB Đại học Quốc gia
4. Huỳnh, Thanh Quang. 2011. Giá trị văn hóa dân tộc. NXB Chính trị quốc
gia.

14



×