Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Trình bày quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Liên hệ thực tiễn địa phương trong việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.16 KB, 22 trang )

Câu hỏi tiểu luận: “Trình bày quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Liên hệ thực tiễn địa phương trong việc giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc?”


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
NỘI DUNG................................................................................................................... 2
1. Trình bày quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc............................................................................ 2
1.1. Khái niệm về văn hoá.....................................................................................2
1.2. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương xây dựng, phát triển nền văn hoá.......2
2. Liên hệ thực tiễn địa phương (Hải Hậu - Nam Định) trong việc giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc.................................................................................... 6
2.1. Tổng quan về Hải Hậu - Nam Định..............................................................6
2.2. Những mặt hạn chế và giải pháp................................................................ 10
2.3. Liên hệ bản thân...........................................................................................11
KẾT LUẬN.................................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................


MỞ ĐẦU
Nếu diện mạo kinh tế được ví như một phiên bản đầy đủ hội ngộ các yếu tố
quan trọng để tạo nên thành cơng của một quốc gia, thì với các giá trị hay với bản
sắc văn hóa lại luôn được xem như những phẩm chất cao quý, là phần cốt lõi không
thể thiếu được. Trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng về văn hóa ln
chiếm lĩnh được vị trí quan trọng. Theo Người, tiến lên chủ nghĩa xã hội cần phải
có cả các yếu tố bao gồm vật chất lẫn tinh thần, song con người mới là nhân tố
quyết định. Ta thấy được rằng, kinh tế là yếu tố góp phần đưa đất nước đi lên,
nhưng chủ thể của hoạt động kinh tế lại chính là con người và thước đo trình độ con


người lại chính là văn hóa. Người nhấn mạnh: “Trong cơng cuộc kiến thiết nước
nhà có bốn vấn đề chú ý đến, cùng phải coi trọng ngang nhau: chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội”. Vì thế, văn hóa khơng thể chỉ đứng ở ngồi “mà phải ở trong kinh
tế và chính trị” và ngược lại đối với kinh tế, chính trị cũng phải nằm “trong văn
hóa”. Trong nhiều năm qua, cùng với sự phát triển của sự nghiệp đổi mới, Đảng ta
đã ngày càng nhận thức sâu sắc hơn vị trí và vai trị của văn hóa, coi văn hóa là một
vấn đề khẩn thiết, luôn là yếu tố hàng đầu để tiến hành xây dựng và phát triển. Và
thực tế cho thấy, vấn đề tăng trưởng kinh tế phải luôn song hành với phát triển văn
hóa và giải quyết những vấn đề xã hội; nếu chỉ coi tăng trưởng kinh tế là mục tiêu
hướng đến duy nhất thì chẳng những mơi trường văn hóa – xã hội bị xói mịn, hủy
hoại mà đến cả mục tiêu kinh tế cũng khó có thể chạm tới.
Để xây dựng và phát huy một nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
Đảng và nhà nước ta đã có những chính sách, chủ trương đúng đắn và kịp thời trên
cơ sở vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa. Vì vậy, em hiểu được tầm quan
trọng của văn hóa, khơng chỉ là trong mơi trường học tập mà cịn cả trong đời sống,
văn hóa ln là điều đầu tiên mà em hướng đến, em quyết định tìm hiểu về đề tài
“Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” và từ đó,
liên hệ thực tiễn địa phương trong việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
1


NỘI DUNG
1. Trình bày quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
1.1. Khái niệm về văn hoá
Khái niệm văn hóa trước nay đều được sử dụng rất nhiều và mỗi khái niệm
văn hóa với cách thể hiện tuy khác nhau nhưng vẫn luôn bao gồm những hàm ý cốt
lõi. Khái niệm có thể được hiểu theo nghĩa rộng: Văn hoá bao gồm những giá trị
vật chất và tinh thần. Văn hoá là một hệ thống hữu cơ những giá trị vật chất và tinh
thần do con người, lồi người sáng tạo, tích luỹ thơng qua hoạt động thực tiễn trong

suốt quá trình lịch sử của mình. Theo nghĩa hẹp, văn hoá được hiểu là văn hoá tinh
thần. Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, thể hiện tầm cao và chiều sâu trình
độ phát triển của dân tộc, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội.
Khái niệm văn hóa cịn được biết đến theo ý nghĩa: “Văn hoá Việt Nam là sự
kết tinh những giá trị tốt đẹp trong quan hệ giữa con người với con người, giữa con
người với xã hội và thiên nhiên; được đúc kết từ cuộc sống và thực tiễn đấu tranh
dựng nước và giữ nước của nhân dân ta qua hàng ngàn năm lịch sử, tiếp thu những
tinh hoa văn hoá nhân loại. Đó là nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa với những đặc trưng cơ bản là đại chúng, dân tộc,
hiện đại và nhân văn”1.
1.2. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương xây dựng, phát triển nền văn hoá
Bên cạnh khái niệm về văn hóa, Đảng và nhà nước ta cịn có những chủ
trương và quan điểm cụ thể về xây dựng và phát triển nền văn hóa để nền văn hóa
ấy được phát huy theo hướng tích cực, phát triển ngày càng lớn mạnh.

1

. Đảng Cộng sản Việt Nam, Dự thảo các văn kiện trình Đại hội IX của Đảng, Lưu hành nội bộ,
tháng 7 - 2000, tr. 28.1


Đầu tiên, vị trí và vai trị của văn hóa đã được Đảng ta định sẵn. Một là, văn
hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội. Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội vì văn hố Việt
Nam được hình thành và phát triển trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc. Đó là
một hệ các giá trị truyền thống và lối sống bền vững, nhờ đó, dân tộc ta khẳng định
bản sắc riêng của mình. Có thể kể đến các giá trị văn hóa như: Hát ca trù, quan họ,
hát xoan, cải lương, chiếc áo dài dân tộc v.v… Văn hoá là động lực thúc đẩy xã hội
phát triển vì nguồn lực cơ bản nhất của sự phát triển là nguồn lực nội sinh của dân

tộc. Nguồn lực nội sinh đó được thấm sâu trong văn hố. Cội nguồn của một quốc
gia dân tộc là văn hoá. Do vậy văn hố khơng chỉ là kết quả của sự phát triển kinh
tế
- xã hội, mà còn là nguồn lực nội sinh quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội. Điều đó được thể hiện ở tinh thần tương thân, tương ái; lá lành đùm lá rách;
tinh thần nhân đạo, khoan dung độ lượng của dân tộc Việt Nam. Hơn thế, văn hoá
là một mục tiêu của sự phát triển. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
1991-2000 xác định: "Tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và công bằng xã
hội, phát triển văn hố, bảo vệ mơi trường"; chủ trương và biện pháp để thực hiện
mục tiêu xây dựng văn hoá trên thực tế ở nhiều nước trong nhận thức và hành động,
mục tiêu kinh tế thường được coi trọng hơn và lấn át mục tiêu văn hoá. Để làm cho
văn hố trở thành mục tiêu và động lực thì q trình phát triển kinh tế cần kết hợp
với phát triển văn hoá. Khi xác định mục tiêu phát triển văn hoá phải căn cứ và
hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; mặt khác khi xác định mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội đồng thời xác định mục tiêu phát triển văn hố.
Văn hóa quan trọng như vậy thì việc xây dựng và gìn giữ, phát triển nét văn
hóa ấy là điều đương nhiên. Hai là, nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn
hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Bước đầu xác định, Tiên tiến là yêu nước và
tiến bộ với nội dung cốt lõi là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa


Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh
phúc,
tự do và phát triển con người. Còn là xây dựng mối quan hệ hài hòa giữa con người


với cộng đồng, giữa xã hội với tự nhiên. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng
mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung. Một
điều quan trọng khác đó chính là bản sắc văn hóa dân tộc. Bản sắc văn hố dân tộc
là tất cả những giá trị, những tinh hoa của các cộng đồng dân tộc Việt Nam được

vun đắp qua hàng nghìn năm lịch sử. Đó là lịng u nước, ý chí tự cường dân tộc
và tinh thần đồn kết cùng ý thức cộng đồng gắn kết con người – gia đình – làng xã
– Tổ quốc. Đó là lịng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình đạo lý và luôn cần cù
sáng tạo trong lao động, tinh tế trong ứng xử và giản dị trong lối sống. Bản sắc văn
hóa dân tộc cịn là sự mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa
văn hóa của các dân tộc khác, cùng với đó là chống văn hóa lạc hậu, lỗi thời, các
phong tục, tập quán, lề thói cũ. Bản sắc văn hóa dân tộc đóng vai trị quan trọng với
sự phát triển của xã hội. Bản sắc văn hoá dân tộc được thể hiện trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội như ở cách tư duy, cách sống, cách dựng nước, giữ nước,
cách sáng tạo trong văn hóa, khoa học, văn học, nghệ thuật… nhưng lại được thể
hiện sâu sắc nhất là trong hệ giá trị của dân tộc. Bản sắc văn hoá dân tộc phát triển
cùng sự phát triển của thể chế kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia. Nó cũng
phát triển theo q trình hội nhập kinh tế thế giới, q trình giao lưu văn hóa với
các quốc gia khác và sự tiếp nhận tích cực văn hóa, văn minh nhân loại. Thêm nữa,
bản sắc văn hoá dân tộc được thấm sâu trong mọi hoạt động xây dựng sáng tạo văn
học nghệ thuật, ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ, giáo dục và đào
tạo,… sao cho trong mọi lĩnh vực hoạt động chúng ta có cách tư duy độc lập, có
cách làm vừa hiện đại vừa mang sắc thái Việt Nam.
Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta chủ
trương vừa bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại. Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc
tế, tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa các dân tộc khác để
bắt kịp sự phát triển của thời đại. Chủ động tham gia hội nhập và giao lưu văn hóa
với các quốc


gia để xây dựng những giá trị mới của văn hóa Việt Nam đương đại. Xây dựng Việt
Nam thành một địa chỉ giao lưu văn hóa khu vực và quốc tế.
Nét đặc trưng nổi bật của văn hóa Việt Nam là sự thống nhất mà đa dạng, là
sự hòa quyện bình đẳng, sự phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc anh em

chung sống trên lãnh thổ Việt Nam. Ba là, nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá
thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. 54 dân tộc trên đất
nước Việt Nam đều có những giá trị và bản sắc văn hố riêng. Các giá trị và sắc
thái đó bổ sung cho nhau, làm đa dạng, phong phú nền văn hoá Việt Nam thống
nhất.
Phát triển văn hóa vì sự hồn thiện nhân cách con người và xây dựng con
người để phát triển văn hóa. Đây là mối quan hệ biện chứng. Trong xây dựng văn
hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với
các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đồn kết, cần cù,
sáng tạo. Ngồi ra, cần tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ
thẩm mỹ cho nhân dân, đặc biệt là thanh, thiếu niên.
Bốn là, xây dựng và phát triển văn hố là sự nghiệp chung của tồn dân do
Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trị quan trọng. Cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng, do vậy mọi người Việt Nam đều có trách nhiệm tham gia
vào sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hố nước nhà. Cùng với giai cấp
cơng nhân và nơng dân, đội ngũ trí thức sẽ là tầng lớp tiêu biểu cho trí tuệ của dân
tộc, họ giữ vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, xây dựng và phát triển nền văn hoá dân tộc.
Năm là, giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là
quốc sách hàng đầu là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết để
giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Để thiết lập
được hệ thống giáo dục và đào tạo hướng đến phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững
độc lập dân tộc và xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội thì chủ trương của Đảng


ta là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ chế tổ chức, quản lý, nội
dung dạy theo
các cấp bậc học từ giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp, đại học và sau đại học;



thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Tiếp đến là chuyển dần mơ hình
giáo dục hiện nay sang mơ hình giáo dục mở - mơ hình xã hội học tập; tăng cường
hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo. Cùng với đó là phát triển khoa học xã hội, tiếp
tục góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta và phát triển khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, tập trung nghiên
cứu cơ bản định hướng ứng dụng, đặc biệt là các lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh.
Cuối cùng, Sáu là, văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hố
là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, địi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì,
thận trọng. Cách mạng tư tưởng văn hố là cuộc cách mạng nhằm xóa bỏ các hủ
tục, thói hư, tật xấu tồn tại hàng ngàn năm dưới chế độ cũ đã trở thành đời sống tâm
lý của hàng chục triệu người. Do vậy, q trình cải tạo đó sự nghiệp cách mạng lâu
dài, địi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng.
2. Liên hệ thực tiễn địa phương (Hải Hậu - Nam Định) trong việc giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc
2.1. Tổng quan về Hải Hậu - Nam Định
Hải Hậu là huyện ven biển tỉnh Nam Định – có vị trí chiến lược quan trọng
về kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phịng. Hải Hậu hình thành cách đây hơn 5 thế
kỷ, có tọa độ địa lý khoảng từ 20,00 đến 20,15 vĩ độ Bắc và 106,00 đến 106,21
kinh độ Đơng. Phía Đơng giáp huyện Giao Thủy. Từ Phía Tây Bắc xuống Tây Nam
là sông Ninh Cơ, tiếp giáp với huyện Trực Ninh và Nghĩa Hưng. Cịn Phía Bắc giáp
huyện Xn Trường. Điểm cực Bắc là Trại Đập xã Hải Nam, phía Nam là biển
Đơng; Điểm cực Nam là mũi Gót Chàng. Diện tích 226km2, dân số hiện nay
294.216 người, trong đó đồng bào theo đạo công giáo trên 40%, được phân bố ở 32
xã và 3 thị trấn.2
Huyện Hải Hậu hiện có 31 di tích lịch sử - văn hóa được Nhà nước xếp hạng,
trong đó 9 di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng cấp quốc gia. Tiêu biểu phải kể
đến như: Cầu Ngói, đền Thủy tổ - chùa Lương (xã Hải Anh), đền - chùa Xã Hạ (xã


2


. />

Hải Bắc), chùa Phúc Sơn (xã Hải Trung), đền Bảo Ninh (xã Hải Phương), chùa Cồn
(Thị trấn Cồn)… Bên cạnh yếu tố tơn giáo, tín ngưỡng, các di tích ở Hải Hậu cịn
mang ý nghĩa tơn vinh cơng đức của các bậc tiền nhân, các danh nhân đã có cơng
trong sự nghiệp khai hoang, mở đất, đấu tranh chống thiên tai và chống giặc ngoại
xâm. Di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia đền Thủy tổ, xã Hải Anh được xây dựng
từ năm Đinh Mão (1924). Đền thờ các vị Tứ tổ và các Liệt tổ có cơng khai hoang,
lấn biển lập nên mảnh đất Quần Anh. Đền, chùa Xã Hạ, xã Hải Bắc là di tích lịch
sử
- văn hóa cấp quốc gia, khơng chỉ có kiến trúc nghệ thuật độc đáo mà còn lưu giữ
được nhiều câu đối, đại tự, cuốn thư với nội dung ca ngợi công lao của Hưng Đạo
Đại vương Trần Quốc Tuấn và các liệt tổ có cơng khai hoang mở đất. Lễ hội chùa,
đền Xã Hạ tổ chức hằng năm vào tháng Giêng âm lịch đã trở thành nét đẹp văn hóa,
thể hiện truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, tôn vinh công đức của các bậc tiền
nhân của người dân nơi đây. Đền thờ Bảo Ninh, xã Hải Phương kiến trúc mang
đậm phong cách nghệ thuật thời Nguyễn, là nơi thờ Hưng Đạo Đại vương Trần
Quốc Tuấn và tứ tổ: Trần Vu, Vũ Chi, Hoàng Gia, Phạm Cập cùng cửu tộc: Lại,
Nguyễn, Lê, Đỗ, Bùi, Phan, Đồn, Trần, Vũ. Đền cịn lưu giữ được một số đồ thờ
có giá trị như ngai, khám, nhang án, câu đối, đại tự… với nghệ thuật chạm khắc
cơng phu, sơn thếp lộng lẫy… góp phần làm tăng vẻ trang nghiêm nơi thờ tự. Thêm
vào đó, hệ thống di sản văn hóa phi vật thể của cả tỉnh cịn rất phong phú như: các
loại hình nghệ thuật, diễn xướng dân gian, lễ hội, các làng nghề thủ cơng truyền
thống, văn hố ẩm thực, trị chơi dân gian… Trong đó “Thực hành tín ngưỡng thờ
Mẫu Tam phủ của người Việt” đã được UNESCO vinh danh là Di sản văn hóa phi
vật thể đại diện của nhân loại; các Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia gồm: Lễ hội
Phủ Dầy, Lễ hội Đền Trần, Nghệ thuật ca trù, Nghi lễ Chầu văn của người Việt,
Nghề sơn mài Cát Đằng...3



3

. />

Bên cạnh các di tích văn hóa lịch sử, di sản văn hóa phi vật thể và các lễ hội
dân gian đặc sắc là những địa điểm tham quan phong phú và đặc biệt mà khách du
lịch luôn mong đợi được trải nghiệm, nơi thì mang nét xưa cũ giản dị, nơi lại đậm
chất hùng vĩ, trù phú của biển cả. Đến với vẻ đẹp hoang sơ của nhà thờ đổ bên bờ
biển Hải Hậu sẽ có thể được tận hưởng cảm giác mộc mạc mà đầy nét thơ. Xa xa là
tháp chuông nhà thờ thánh Maria Madalena nằm trơ trọi trên bãi biển Hải Lý. Nơi
đây tưởng như chỉ là nơi để gìn giữ những “kỉ vật” xưa cũ, nhưng lại là chốn thơ
mộng cho người muốn trốn khỏi cái “ngột ngạt” nơi thành thị để có thể tận hưởng
cảm giác n bình đơi chút. Ngoải ra, đối với du khách miền Bắc, đặc biệt là người
dân Thủ đô Hà Nội, cái tên Thịnh Long khơng cịn xa lạ mỗi dịp hè về. Bờ biển
Thịnh Long có cát mịn, thoải dài hàng cây số. Thịnh Long với đặc trưng nước biển
có độ mặn cao, sóng lớn hấp dẫn nhiều du khách trong mùa hè oi bức. Du khách
đến với biển Thịnh Long là đến với vẻ đẹp nguyên sơ, môi trường chưa bị ô nhiễm.
Những hàng phi lao trên bờ biển xa ngút tầm mắt tô điểm cho biển Thịnh Long một
vẻ đẹp thuần khiết, khống đạt.
Ngắm nhìn phong cảnh nên thơ, phong phú là vậy mà lại không ở lại để
thưởng thức những món đặc sản tại nơi đây thì thật là phí phạm. Đến với Hải Hậu –
Nam Định, cịn có những món đặc sản nổi tiếng, thu hút được các thực khách từ
mọi miền Tổ quốc hay du khách nước ngoài đến để thưởng thức và trải nghiệm.
Trước tiên, khi nhắc đến "phở" thì có phở bị Nam Định cũng là một trong những
món ăn nổi tiếng trứ danh bởi hương vị đậm đà, khác biệt mà chỉ khi bạn thưởng
thức món phở này trên mảnh đất Thành Nam mới cảm nhận hết được. Ngoài ra,
Nam Định cịn có đặc sản là nem nắm Giao Thủy. Đây là một trong những món ăn
ngon của Nam Định được nhiều người thầm thương trộm nhớ bởi sự ngọt bùi từ lớp
thịt heo thái mỏng hòa quyện với lớp bì heo thái tay dẻo dai kết hợp cùng các gia vị

như: tỏi, gừng, ớt, thính, nước nắm... ăn kèm với lá sung bùi bùi thì vơ cùng đưa
cơm, một khi đã được thưởng thức rồi thì sẽ khó mà quên được món ăn này. Đi sâu
hơn về huyện Hải Hậu,


vùng quê ven biển với khung cảnh nên thơ, trữ tình, cánh đồng ruộng mênh mơng


thẳng cánh cò bay. Khá nhiều du khách ở Hà Nội hay những vùng lân cận đều tranh
thủ dịp cuối tuần để về đây tận hưởng sự thanh bình, độc mộc của những ngơi nhà
thờ cổ kính, những làng nghề truyền thống... Hay đơn giản là đón bình minh, hồng
hơn bên nhà thờ đổ Nam Định và thưởng thức những món đặc sản ngon tuyệt từ nơi
này. Kể cả khi họ trở về với cuộc sống thành đô nhộn nhịp thì thứ mà khiến nhiều
người lưu luyến nhớ thương và hay mua lên làm quà tặng người thân, bạn bè đó
chính là đặc sản Hải Hậu nổi tiếng. Những đặc sản Hải Hậu nổi tiếng có thể kể đến
như gỏi tép xào, một món ăn dân dã, quen thuộc gắn liền với cuộc sống ngư dân
vùng biển Hải Lý; hay là gạo tám xoan Hải Hậu, đây là một giống gạo quý hay
dùng để tiến vua thời xưa với độ thơm nức mũi và độ dai dẻo ngọt thơm mà không
loại gạo nào khác địch nổi. Đặc sản mà đem về làm q đảm bảo ai cũng thích mê
thì khơng món đặc sản nào có thể đối đầu với bánh nhãn, bánh có hình dáng trịn
trịn giống như quả nhãn. Bánh nhãn hay được nhâm nhi cùng tách trà thì ngon
chuẩn đúng vị.
Hơn nữa, không thể không nhắc đến tấm lòng con người Hải Hậu – Nam
Định. Những con người với ý chí tiến lên từng ngày, ln hăng hái tham gia lao
động sản xuất, cần cù siêng năng trong từng công việc, con người nơi đây tuy mộc
mạc, giản dị nhưng tấm lòng chân thành, hiếu khách, khiến ai khi đến đây được tiếp
xúc cũng thương mến, để lại tình cảm luyến nhớ. Đầu tiên phải kể đến Chi hội Di
sản Văn hóa huyện Hải Hậu đã tổ chức 4 cuộc giao lưu nghi lễ Chầu văn Hải Hậu;
phối hợp với Bảo tàng tỉnh tổ chức tọa đàm, thực hành Di sản với 120 đại biểu
tham dự; hiến tặng hiện vật trưng bày triển lãm “Di sản thực hành tín ngưỡng thờ

Mẫu”. Bên cạnh đó Chi hội cịn thường xuyên tổ chức các hoạt động tình nghĩa, từ
thiện xã hội, tri ân Mẹ Việt Nam Anh hùng, các Anh hùng liệt sỹ, tặng quà cho nạn
nhân chất độc da cam, học sinh nghèo vượt khó trên 150 triệu đồng. Thêm nữa là
hoạt động cha xứ Thịnh Long Giuse Hoàng Văn Tuấn, tổ chức các đoàn hội và bà
con giáo dân trong giáo xứ ra thăm viếng và tham dự thánh lễ cầu hồn cho các anh


linh liệt sỹ cả lương lẫn giáo. Qua nghĩa cử cao đẹp trên càng tăng thêm tình cảm
giữa các chức sắc, chức
việc với các ban ngành xã hội, đặc biệt làm tăng thêm tình cảm, nghĩa vụ, trách nhiệm


của thế hệ trẻ với quê hương, đất nước; tự hào thế hệ cha anh là người Cơng giáo
nói riêng người lương giáo nói chung ngã xuống vì nền độc lập cho Tổ quốc...
2.2. Những mặt hạn chế và giải pháp
Bên cạnh những mặt tích cực bao gồm sự đóng góp to lớn về văn hóa lịch sử,
văn hóa phi vật thể cùng văn hóa ứng xử con người thì đâu đó vẫn cịn xuất hiện
những mặt tiêu cực cần phải hạn chế và xóa bỏ. Văn hóa ứng xử và phong cách
sống đẹp luôn là điều được người dân nơi đây đặt lên hàng đầu, song, vẫn cịn đó
những tệ nạn xã hội như mại dâm, ma túy, cờ bạc, văn hóa phẩm độc hại, cướp giật,
… Tệ nạn xã hội tại đây được hình thành do nhiều gia đình khơng có đủ điều kiện
chăm sóc cũng như cơng tác đào tạo giáo dục thanh thiếu niên còn chưa được tốt.
Ngoài yếu tố về con người, hoạt động du lịch tại nơi đây tuy đa dạng nhưng chưa
tạo được điểm nhấn, nhiều sản phẩm hút khách đã bị bão hịa, tính cạnh tranh cịn
thấp khiến cho hoạt động này phát triển chậm. Nơi này có rất nhiều tài nguyên văn
hóa để phát triển thành các sản phẩm du lịch như hệ thống chùa chiền cổ, quần thể
di tích lịch sử văn hóa,… Tuy nhiên, tại đây lại chưa khai thác hết tiềm năng du lịch
của các nguồn tài nguyên ấy. Và với nguồn tài nguyên biển, Hải Hậu - Nam Định
tuy có nhiều bãi biển, nhưng điểm hạn chế là các bãi chưa được bắt mắt, du lịch
còn mang tính thời vụ cao, cảnh quan chưa hấp dẫn. Các phong trào, lễ hội tại đây

tuy dược tổ chức đều đặn thường niên nhưng chưa thực sự tạo ra nét cuốn hút với
các du khách. Các công tác bảo tồn hay kế hoạch tổ chức các chương trình văn
nghệ vẫn cịn tình trạng diễn ra khơng đúng theo kế hoạch, lịch hẹn đã định trước
gây nên sự chậm trễ không đáng có. Vậy nên, rút kinh nghiệm từ những hạn chế
được nêu ra, cần có những giải pháp cụ thể để đưa Hải Hậu nói riêng và Nam Định
nói chung trở thành một vùng đất phát triển hơn về mọi mặt, đặc biệt là phát triển
văn hóa thể thao du lịch, gìn giữ di tích lịch sử và phát huy tình cảm giữa người với
người.


Để phát huy vai trị cơng tác quản lý, bảo vệ giá trị văn hóa các di sản, thời
gian tới, ngành Văn hóa thể thao du lịch của tỉnh, địa phương cần tiếp tục hoàn
thiện


quy hoạch xây dựng và quản lý các khu di tích, điểm du lịch. Tập trung xây dựng
các chương trình hành động, đề án về phát triển du lịch văn hóa tâm linh mang đặc
trưng vùng; giới thiệu, quảng bá đến du khách. Xây dựng kế hoạch quản lý, tổ chức
hoạt động khoa học. Tăng cường thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng, tu
bổ di tích, bảo tồn di sản. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền những nét đẹp văn hóa
nhằm giáo dục truyền thống; nâng cao nhận thức cho nhân dân, thực hiện nếp sống
văn minh. Xây dựng kế hoạch kiểm kê, phân loại quản lý và tổ chức hoạt động lễ
hội mang tính khoa học. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động lễ hội, dịch vụ văn
hoá trong các lễ hội trên địa bàn. Có như vậy, việc bảo tồn gìn giữ và phát huy nét
văn hóa của tỉnh Nam Định nói chung, huyện Hải Hậu nói riêng mới dần tiến bộ và
từ đó càng tự tin với bạn bè trong nước lẫn quốc tế rằng có thể bảo tồn và phát huy
tốt đẹp những nét văn hóa truyền thống này.
2.3. Liên hệ bản thân
Tuy em của hiện tại là một sinh viên còn ngồi trên ghế nhà trường, chỉ như

giọt nước giữa đại dương mênh mông nhưng em ln có một ước mong to lớn đó là
tương lai có thể góp chút cơng sức nhỏ bé của mình vào cơng cuộc gìn giữ, bảo tồn
và phát huy các nét đẹp văn hóa của dân tộc. Em nghĩ rằng, mình cần phải siêng
năng hơn, sống một cuộc sống lành mạnh, tốt đẹp hơn, luôn nỗ lực trong mọi hoạt
động, rèn luyện ý chí nghị lực và học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh để ngày càng trau dồi bản thân trở thành một phiên bản tốt đẹp hơn, em sẽ
học tập và tìm hiểu nhiều thêm về nét đẹp văn hóa, lịch sử,… của khơng chỉ địa
phương mình, mà rộng hơn là trên cả đất nước và hơn thế nữa là học hỏi từ các
quốc gia khác trên thế giới. Từ đó em mới có thể phát triển mình, đem những tinh
hoa văn hóa nhân loại mà em tiếp thu được về tuyên truyền, phổ biến cho địa
phương mình; tự tin trở thành một cơng dân có ích cho đất nước, cho Tổ quốc; tự
tin truyền bá những thơng điệp tốt đẹp và có ý nghĩa sâu sắc tới cho cộng đồng, cho
xã hội.


KẾT LUẬN
Qua nội dung trên, em đã hiểu rõ được tầm quan trọng của việc gìn giữ và
phát huy nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Em nhận thấy rằng cần vận
dụng tốt những quan điểm, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước là điều cần thiết trong
thời đại hiện nay - thời đại kinh tế thị trường kéo theo nguy cơ biến đổi các giá trị
văn hóa truyền thống. Nếu khơng rút kinh nghiệm từ những sai sót, hạn chế từ sớm
sẽ gây ảnh hưởng lớn đến bản sắc văn hóa của khơng chỉ địa phương mà rộng hơn
là trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Ngồi ra, cơng việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc còn là sự kết hợp nhuần nhuyễn của yếu tố con người, các
yếu tố về kinh tế, chính trị,…Vậy nên, điều đó địi hỏi phải có sự đồng lịng của
tồn dân tộc ta trong việc xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc; từ đó làm nền tảng để thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, đi lên
xã hội chủ nghĩa. Là thế hệ trẻ - những người được lĩnh hội tri thức, em nhận thức
được thế hệ sinh viên cần góp sức của mình vào cơng cuộc xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, lấy đó làm nền tảng phát triển kinh tế,

chính trị, xã hội cho đất nước. Hơn thế nữa, mỗi sinh viên cần phải có ý thức nỗ lực
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Có như vậy, nền văn hóa của
dân tộc ta mới thực sự là nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, Việt Nam ta
mới có thể “bước tới đài vinh quang để sánh vai cùng các cường quốc năm châu”.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng Cộng
sản Việt Nam – Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội
2. Hội đồng Lý luận Trung ương chỉ đạo biên soạn (2004,2011), Giáo trình tư tưởng
Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. />4. />5. />


×