Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá hiện trạng nước thải trong nhà máy chế biến cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.43 KB, 7 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC THẢI TRONG NHÀ MÁY CHẾ BIẾN
CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)
Nguyễn Quốc Cường1*, Phạm Duy Hải1, Lê Hoàng1, Nguyễn Lữ Hồng Diễm1,
Võ Thị My My1, Nguyễn Văn Nguyện1, H. John Bavor2

TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng nước thải từ các nhà máy chế biến cá tra tại các cơng
đoạn cắt tiết, fillet, rửa cá, định hình, quay xử lý phụ gia, cấp đông và nước thải hỗn hợp trước xử
lý. Mẫu nước thải tại các công đoạn chế biến được thu nhận theo các ca sản xuất trong 2 ngày liên
tiếp. Kết quả cho thấy hàm lượng nitơ khá cao ở khâu cắt tiết (400 - 600 mg/L) và quay xử lý phụ
gia (700 - 1100 mg/L). Nồng độ TSS trong khâu cắt tiết và quay xử lý phụ phẩm cao, tương ứng với
130 - 1550 mg/L và 650 - 930 mg/L. Chỉ tiêu lipid cao mang tính đặc trưng của nước thải chế biến
cá Tra, trong khâu cắt tiết với giá trị 3000 - 15200 mg/L. Đặc biệt, COD trong khâu quay xử lý phụ
gia cao nhất trong các công đoạn với giá trị 6150 - 9660 mg/L, khâu cắt tiết (3390 - 4580 mg/L) và
nước thải hỗn hợp (2340 - 4055 mg/L). Kết quả trên cho thấy cơng đoạn cắt tiết, định hình, quay xử
lý phụ gia và nước thải hỗn hợp trong nhà máy chế biến cá Tra là các công đoạn chế biến chính phát
sinh hàm lượng nitơ, lipid, TSS và COD cao.
Từ khóa: cá tra, chế biến, mơi trường, nước thải.

I. MỞ ĐẦU
Công nghiệp chế biến cá tra hiện đang là
một trong những ngành công nghiệp chế biến
thủy sản chủ lực của Việt Nam nói chung và
của Đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL) nói
riêng. Do khu vực này là vùng ni và phát
triển công nghiệp chế biến cá Tra lớn nhất cả
nước. Về chế biến, ĐBSCL chiếm 98% sản
lượng xuất khẩu và 89% giá trị xuất khẩu của
cả nước (Lê Nguyễn Đan Khơi và ctv., 2014).


Năm 2009, tồn vùng ĐBSCL có 70 nhà máy
chế biến xuất khẩu cá tra với công suất 1,7
triệu tấn/năm. Riêng tại Cần Thơ có 15 nhà
máy với công suất 400 ngàn tấn/năm (Huỳnh
Trường Huy và ctv., 2009). Tại tỉnh An Giang,
tính từ năm 2002 đến 2005 thì số lượng nhà
máy tăng từ 19 nhà máy lên đến 26 nhà máy,
công suất chế biến tăng gấp đôi gần 90 ngàn
đến gần 200 ngàn tấn/năm (Nguyễn Phú Son,

2007). Về xuất khẩu, theo thơng tin từ Bộ Cơng
Thương (2020) trích dẫn từ thống kê của Tổng
cục Hải quan thì trong năm 2019, cá tra vẫn là
mặt hàng xuất khẩu chủ lực cao nhất trong các
mặt hàng thủy sản, sản lượng xuất khẩu đạt gần
900 ngàn tấn và trị giá gần 2 tỉ USD. Thị trường
xuất khẩu cá Tra chính vẫn là Hoa Kỳ, Trung
Quốc, Nhật Bản và các nước ASEAN.
Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng sản lượng
xuất khẩu và năng lực chế biến của nhà máy cá
Tra thì một vấn đề phát sinh trong chế biến cá
tra chính là áp lực ngày càng lớn từ việc xử lý
nước thải cá tra. Do đặc điểm chung của nước
thải chế biến thủy sản có thành phần các chất
hữu cơ, chất rắn lơ lững, dầu mỡ với nồng độ
rất cao nên việc xử lý nước thải đòi hỏi kỹ thuật
vận hành phức tạp và trình độ người vận hành.
Hơn nữa, việc nghiên cứu chi tiết về thành phần,
hàm lượng nước thải trong các công đoạn chế


Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II
* Email:

1

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021

79


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

biến riêng biệt vẫn còn rất hạn chế. Nước thải
trong chế biến thủy sản nói chung có những đặc
thù riêng do phụ thuộc vào công đoạn chế biến,
quy mô sản xuất, nguyên liệu đầu vào và trình
độ cơng nghệ… Nước thải trong chế biến thủy
sản chiếm 85-90% tổng lượng nước thải từ các
nhà máy chế biến, bao gồm các công đoạn sơ
chế, chế biến, xử lý bán thành phẩm, vệ sinh
dụng cụ, máy móc…Ngồi ra, lượng nước tiêu
thụ trong chế biến lại tùy thuộc vào loại nguyên
liệu, ví dụ như đối với cá da trơn thì mức tiêu
thụ là 5 - 7 m3/ tấn sản phẩm (Nguyễn Thế Đồng
và ctv., 2011). Do đó, nước thải trong chế biến
thủy sản có nồng độ các chất hữu cơ khá cao
so với các ngành công nghiệp chế biến khác.
Nước thải từ ngành công nghiệp chế biến cá nói
chung chứa hàm lượng lớn các chất hữu cơ như
protein, dầu, mỡ. Các chất hữu cơ này không

tan, dạng keo và mảnh vụn nhỏ tùy vào nguyên
liệu chế biến và quy trình sản xuất, dẫn đến các
giá trị COD, BOD, TSS, nitơ, photpho trong
nước thải rất cao (Muthukumaran và Baskaran,
2013).
Mục đính của nghiên cứu này là nhằm đánh
giá hiện trạng nước thải từ các nhà máy chế biến
cá tra ở ĐBSCL, thơng qua phân tích các chỉ
tiêu trong nước thải ở từng cơng đoạn chế biến.
Từ đó làm cơ sở cho các cải tiến phương pháp
xử lý nước thải chế biến cá tra hay thu hồi các
dưỡng chất từ nước thải chế biến cũng như giảm
áp lực xử lý nước thải.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm thu mẫu
Các mẫu thí nghiệm được thu tại 2 nhà máy
phi-lê cá tra ở thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp và
xã An Hiệp, huyện Châu Thành, Bến Tre.
Công suất chế biến của nhà máy đạt khoảng
55 - 80 tấn / ngày. Lượng nước thải trong 1 ngày
khoảng 800 - 1000 m3.
2.2. Phương pháp lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu dựa theo QCVN 11MT:2015/BTNMT. Mẫu nước thải được lấy ở vị
80

trí đầu ra của bồn chứa hay đường ống của các
công đoạn theo sơ đồ vị trí lấy mẫu nước thải tại
các điểm như sau: công đoạn cắt tiết (điểm 1),
rửa cá (điểm 2), phi-lê (điểm 3), định hình (điểm
4), quay xử lý phụ gia (điểm 5), cấp đơng (điểm

6), định hình và cấp đông (điểm 7) và nước thải
tập trung trước khi xử lý (điểm 8).
Mẫu được thu thập trong 2 ngày, 3 lần lặp
lại theo ca làm việc trong 1 ngày (250 - 350
ml trong 1 lần lặp lại). Sử dụng ca nhựa để
lấy mẫu nước thải và rót vào trong chai nhựa
polyethylene cỡ nhỏ (250 - 350 ml). Sau 1 ngày,
3 lần lặp được hòa trộn lại thành 1 mẫu chung
đựng trong chai nhựa polyethylene 1 lít / 1 mẫu.
Đối với mẫu phân tích chỉ tiêu COD thì bổ
sung 1 ml H2SO4 đậm đặc trong 1 lít mẫu để
cố định COD. Tất cả mẫu nước thải được bảo
quản bằng thùng đá ở nhiệt độ 40C và được vận
chuyển bằng đường bộ trong ngày đến địa điểm
phân tích. Tại địa điểm phân tích, mẫu ln
được bảo quản ở nhiệt độ 40C trong tủ mát trước
khi phân tích.
Mẫu sau khi vận chuyển đến nơi được đem
đi phân tích ở phịng thí nghiệm của Trung tâm
Công nghệ Thức ăn và Sau Thu hoạch Thủy
sản thuộc Viện Nghiên cứu và Nuôi trồng Thủy
sản 2. Chỉ tiêu phân tích gồm: tổng chất rắn lơ
lửng (TSS), hàm lượng tro, nhu cầu oxy hóa học
(COD), hàm lượng lipid, nitơ Kjeldahl và tổng
photpho.
2.3. Phương pháp phân tích
Chất lượng nước thải chế biến tại các cơng
đoạn được phân tích theo các phương pháp như
nitơ tổng (phương pháp Kjeldahl), lipid (Folch
và ctv., 1957), tro (ISO 5984:2002), photpho

(AOAC 965.17), COD (SMEWW 5220B.2017),
TSS (ISO 663:1992).
2.4. Xử lý số liệu
Số liệu được tính toán và xử lý bằng phần
mềm Excel và thể hiện bằng giá trị trung bình ±
độ lệch chuẩn của 3 lần lặp lại.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

Hình 1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước thải tại các điểm.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả phân tích các chỉ tiêu nước thải
tại các công đoạn chế biến được thể hiện ở
Bảng 1.
Nhìn chung, các chỉ tiêu trong mẫu nước
thải chế biến cá tra (Bảng 1) như COD, TSS,
nitơ, lipid của từng công đoạn chế biến cá tra
đều cao. COD trong các công đoạn chế biến
dao động trong khoảng từ 470 lên đến gần
9.660 mg/L, TSS trong các khâu chế biến
có giá trị dao động trong khoảng 30 - 1.550
mg/L, hàm lượng lipid rất cao và dao động
trong khoảng 3.000 - 15.200 mg/L, hàm lượng
nitơ dao động từ 100 mg/L - 1.100 mg/L. Hàm
lượng tro cũng khá cao trong tất cả các khâu và

không dưới 300 mg/L. Khi so sánh với các giá

trị tương ứng của nước thải của các nhà máy
chế biến của các đối tượng khác như nước thải
của nhà máy chế biến nghêu có giá trị COD
dao động trong khoảng 500 - 6.000 mg/L, TSS
(140-1.440 mg/L) và nitơ (100 - 315 mg/L)
(Boardman và ctv.,1995). Nước thải của nhà
máy chế biến cá biển có giá trị như sau: COD
(1.200 - 2.200 mg/L), TSS (700 - 1.700 mg/L)
và lipid (1.000 - 3.300 mg/L) (Sankpal và
Naikwade, 2012). Qua đó cho thấy giá trị các
chỉ tiêu của nước thải chế biến cá tra (Bảng 1)
cao hơn gấp nhiều lần so với giá trị các chỉ tiêu
của nước thải chế biến nghêu và cá biển.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021

81


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Bảng 1. Kết quả phân tích các chỉ tiêu các mẫu nước thải thu từ cả hai nhà máy chế biến cá tra ở
Đồng Tháp và Bến Tre.
Điểm
1
1
2
2
3
3

4
4
5
5
6
6
7
7
8
8

Mẫu nước
thải đầu ra
Cắt tiết
Cắt tiết
Rửa cá
Rửa cá
Phi-lê
Phi-lê
Định hình
Định hình
Quay xử lý
phụ gia
Quay xử lý
phụ gia
Cấp đơng
Cấp đơng
Định hình
và cấp đơng
Định hình

và cấp đơng
Nước thải
tập trung
Nước thải
tập trung

COD
(mg/L)
3.390
4.580
470
1.976
860
2.330
2.940
3.270

TSS
(mg/L)
130 ± 60
1.550 ± 190
50 ± 30
100 ± 40
230 ± 20
170 ± 30
470 ± 60
310 ± 20

Nitơ
(mg/L)

400 ± 0,00
600 ± 0,00
100 ± 0,00
100 ± 0,00
100 ± 0,00
200 ± 0,00
300 ± 0,00
400 ± 100

Lipid
(mg/L)
3000 ± 200
15.200 ± 500
3.100 ± 200
5.500 ± 800
6.600 ± 400
6.900 ± 1.900
9.400 ± 400
8.000 ± 2.100

Tro
(mg/L)
300 ± 100
1.000 ± 100
200 ± 0
700 ± 100
300 ± 100
300 ± 100
500 ± 100
600 ± 100


Photpho
(mg/L)
0,21 ± 0,02
0,41 ± 0,06
0,28 ± 0,07
0,33 ± 0,06
0,32 ± 0,14
0,21 ± 0,02
0,32 ± 0,11
0,24 ± 0,04

9.660

650 ± 60

1.100 ± 0,00

9.600 ± 2.000

23.200 ± 200

0,41 ± 0,08

6.150

930 ± 20

700 ± 0,00


8.400 ± 200

0,28 ± 0,11

530
1.860

40 ± 10
30 ± 10

100 ± 0,00
300 ± 100

10.500 ±
2.100
6.400 ± 1.400
6.500 ± 1.200

700 ± 100
900 ± 200

0,35 ± 0,14
0,31 ± 0,12

2.370

30 ± 10

200 ± 0,00


7.200 ± 400

2.000 ± 0

0,33 ± 0,13

1.710

40 ± 40

200 ± 0,00

6.300 ± 400

1.900 ± 100

0,28 ± 0,12

2.340

40 ± 30

200 ± 0,00

3.000 ± 200

900 ± 100

0,28 ± 0,04


4.055

1.150 ± 110

600 ± 0,00

6.700 ± 900

1.400 ± 0,00

0,56 ± 0,08

3.1. TSS
Hàm lượng cặn lơ lửng (TSS) cũng là đặc
trưng của nước thải chế biến thủy sản do chứa
các mảnh vụn thủy sản tạo ra trong quá trình chế
biến, hàm lượng cặn lơ lửng chiếm khoảng 10 30% tổng hàm lượng chất rắn (Muthukumaran
và Baskaran, 2013). Số liệu từ nghiên cứu này
cho thấy hàm lượng TSS trong nước thải chế
biến cá tra ở một số công đoạn rất cao, nước
thải khâu cắt tiết và quay xử lý phụ gia có hàm
lượng TSS tương ứng với 130 - 1.550 mg/L và
650 - 930 mg/L. Nguyên nhân giá trị TSS trong
khâu cắt tiết và quay xử lý phụ gia cao có thể
do thành phần huyết tương, hồng cầu, mỡ trong
máu cá trong quá trình xả máu cá và mảnh vụn
thịt tạo ra trong q trình quay phụ gia.
Trong khi đó, khâu rửa cá và cấp đơng có
82


hàm lượng TSS khá thấp, tương ứng khoảng 50
- 100 mg/L và 30 - 40 mg/L. Như vậy, nước thải
chế biến cá tra trong khâu cắt tiết và quay xử
lý phụ gia có giá trị TSS khá cao so với nước
thải các nguyên liệu chế biến khác như cá hồi,
cá chim và cá ngừ có TSS nằm trong khoảng
100 - 1.000 mg/L (Chowdhury và ctv., 2010) và
nước thải ở khâu tách da và cánh trong quy trình
chế biến mực (988 mg/L) (Muthukumaran và
Baskaran, 2013).
Với các lồi thân mềm thì TSS trong nước
thải cơng đoạn tách thịt khỏi vỏ cao hơn so với
các công đoạn trong chế biến cá tra, ví dụ như
đối với nghêu (600 - 6.000 mg/L), hàu (200 –
2.000 mg/L), sò (27 - 4.000 mg/L) (Tay và ctv.,
2006). Theo Nguyễn Văn Cơng (2017) thì nước
thải chế biến thủy sản tuy có lượng nước xả thải

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

ít hơn rất nhiều so với nước thải ni trồng do
chỉ chiếm có 0,14% tổng lượng nước thải nhưng
nồng độ các chỉ số môi trường rất cao. Nghiên
cứu của Ching và Redzwan (2017) cho thấy
nước thải thu từ chế biến cá biển dù được pha
loãng gấp 30 lần nhưng giá trị TSS sau khi pha
loãng khá cao (184 mg/L).

3.2. Nitơ
Theo kết quả về hàm lượng nitơ Kjeldahl
phân tích được trong nghiên cứu này thì hàm
lượng nitơ nhìn chung trong mẫu nước thải ở các
công đoạn đều không thấp hơn 100 mg/L. Hàm
lượng nitơ ở khâu cắt tiết và quay xử lý phụ gia
dao động trong khoảng tương ứng là 400 - 600
mg/L và 700 - 1.100 mg/L. Giá trị nitơ trong nước
thải khâu cắt tiết khá cao có thể được giải thích
do thành phần protein trong máu cá (hồng cầu,
huyết tương) và nhớt cá trong q trình ngâm xả
máu và cơng đoạn quay xử lý phụ gia khi miếng
phi-lê được đưa vào cối quay, trong quá trình xử
lý sẽ tạo ra các mảnh vụn thịt, sau khi quay xong,
nước quay cũ được bỏ đi. Do đó, nước thải trong
khâu này chứa các mảnh thịt vụn khá nhiều.
Ngoài ra, hàm lượng nitơ ở khâu định hình
cũng khá cao, khoảng 300 - 400 mg/L. Có thể
thấy hàm lượng nitơ trong nước thải từ hai
công đoạn cắt tiết và quay phụ gia là khá cao,
tương đương với hàm lượng nitơ trong nước
thải chế biến mực trong các khâu rã đông, tách
da, cánh và loại bỏ nội tạng (693 - 757 mg/L)
(Muthukumaran và Baskaran, 2013).
Hàm lượng nitơ của nước thải ở khâu rửa
cá, phi-lê và cấp đông tuy thấp hơn nhưng nhìn
chung vẫn khá cao. Nước thải tập trung có hàm
lượng nitơ là 200 - 600 mg/L cao hơn gần gấp
3 lần so với hàm lượng nitơ trong nước thải chế
biến tôm đông lạnh (50 - 200 mg/L) (Nguyễn

Thế Đồng và ctv., 2011) và tương đương với
nước thải trong phi-lê cá trích (485,7 mg/L)
(Gonzalez và ctv.,1983). Theo Chowdhury và
ctv. (2010) thì thành phần nước thải chế biến cá
chủ yếu do máu cá và chất nhớt dẫn đến hàm

lượng nitơ cao. Như vậy, hàm lượng TSS và
nitơ trong nước thải có thể giảm xuống phần
nào nếu có phương pháp thu hồi máu cá trong
bồn chứa riêng để sản xuất bột huyết, đồng thời
sử dụng lưới lọc mảnh vụn thịt trong nước thải
khâu quay phụ gia. Như vậy có thể giảm tải
phần nào việc xử lý nước.
3.3. Lipid
Chỉ tiêu lipid gồm có dầu và mỡ cá trong
nước thải chế biến cá tra cũng như các loại cá
da trơn có hàm lượng rất cao. Do đó, chỉ tiêu
lipid được xem là đặc trưng trong nước thải
chế biến cá tra. Nếu như trong thủy sản đơng
lạnh hỗn hợp thì mẫu nước thải có hàm lượng
lipid chỉ dao động trong khoảng từ 2,4 - 100
mg/L (Nguyễn Thế Đồng và ctv., 2011), thì
hàm lượng lipid trong mẫu nước thải tập trung
ở nghiên cứu này là 3.000 - 6.700 mg/L. Đặc
biệt, nước thải thu được trong công đoạn cắt
tiết (3.000 - 15.200 mg/L) và quay xử lý phụ
gia (9.600 - 10.500 mg/L) là rất cao. Nguyên
nhân dẫn đến sự gia tăng của giá trị lipid trong
nước thải khâu cắt tiết là do hàm lượng lipid
trong máu cá rất cao. Đối với khâu quay phụ

gia, theo Trần Minh Phú và ctv. (2014) thì hàm
lượng lipid trong phi-lê cá tra tính theo vật chất
khơ khoảng 27 - 28 %. Do đó, trong q trình xử
lý thì chất phụ gia ngấm vào miếng phi-lê làm
cho miếng cá bóng, trương nở, đồng thời dầu cá
trong miếng phi-lê thốt ra, dẫn đến nước thải
trong cơng đoạn này ngồi thành phần vụn thịt,
cịn có một lượng lipid.
Với các loại cá dùng trong chế biến như cá
hồi, cá trích, cá ngừ thì lipid trong nước thải chế
biến thấp hơn rất nhiều, chỉ ở mức tương ứng
là 250, 60 - 800, 20 - 500 mg/L (Chowdhury
và ctv., 2010). Với nước thải chế biến các lồi
thân mềm thì hàm lượng lipid thấp hơn so với
lipid trong nước thải chế biến cá, cụ thể hàm
lượng lipid trong nước thải ở công đoạn tách
thịt nghêu (16 - 50 mg/L), cua xanh (150 - 220
mg/L) và hàu (10 - 30 mg/L) (Tay và ctv., 2006).

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021

83


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

Nhìn chung, có thể thấy hàm lượng lipid
trong các khâu chế biến đều khá cao (từ 3.000
mg/L trở lên), cùng với TSS và nitơ làm gia tăng
COD dẫn đến gây khó khăn trong xử lý nước

thải. Một số đề xuất có thể được đưa ra để giảm
giá trị lipid trong nước thải như bể lắng do lipid
có tỉ trọng nhỏ hơn nước hay sử dụng lưới lọc
để tách dầu mỡ.
3.4. COD
COD là một trong những chỉ tiêu phổ biến
dùng để thể hiện hàm lượng các chất hữu cơ một
cách gián tiếp (Sankpal và Naikwade, 2012).
Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy COD tỉ
lệ thuận với TSS, nitơ và lipid. Nước thải công
nghiệp chế biến thủy sản có đặc trưng khác biệt
với nước thải chế biến các đối tượng khác ở
hàm lượng các chất hữu cơ rất cao thể hiện qua
hàm lượng COD dao động trong khoảng 1.000
- 1.200 mg/L và hàm lượng nitơ cao (70 - 110
mg/L) (Lâm Minh Triết và ctv., 2008). Trong
nghiên cứu này, COD trong nước thải ở khâu
quay xử lý phụ gia là cao nhất với giá trị lên đến
6.150 - 9.660 mg/L. Ngồi ra, cơng đoạn cắt tiết
- xả máu có hàm lượng COD trong máu cá khá
cao và nằm trong khoảng 3.390 - 4.580 mg/L.
Do đó, đây là hai khâu xử lý quyết định dẫn đến
giá trị COD trong nước thải tập trung có mức
dao động từ 2.340 - 4.055 mg/L. So với nước
thải từ nhà máy chế biến cá thịt trắng, COD
ở công đoạn phi-lê bằng tay có giá trị khoảng
160 mg/L, cơng đoạn tách da có giá trị 7.000
mg/L và nước thải tập trung có giá trị 840 mg/L
(Gonzalez và ctv., 1983). Giá trị COD cao hay
thấp tùy vào công đoạn chế biến do sự có mặt

các chất hữu cơ như máu cá, lipid trong công
đoạn cắt tiết. Thịt vụn và lipid trong khâu định
hình và quay xử lý phụ gia
3.5. Tro
Có thể nhận thấy rằng trong nghiên cứu
này hàm lượng tro phân tích được tỉ lệ thuận
với TSS. Hàm lượng tro trong nước thải ở
khâu quay xử lý phụ gia trong nghiên cứu này
84

rất cao dao động trong khoảng 8.400 - 23.200
mg/L. Ngoài ra, nước thải khâu cắt tiết, định
hình và cấp đơng cũng có hàm lượng tro khá
cao, tương ứng với 300 - 1.000 mg/L và 1.900
- 2.000 mg/L, do máu cá giàu chất sắt dẫn đến
sự gia tăng của hàm lượng tro. Hơn nữa, trong
quá trình quay phụ gia, muối photphat ngấm
vào thịt cá đồng thời cũng tạo ra vụn thịt chứa
chất khống và một ít máu thốt ra dẫn đến hàm
lượng khống trong mẫu nước thải cơng đoạn
này rất cao. Theo Trần Minh Phú và ctv. (2014)
thì hàm lượng tro trong phi-lê cá tra đạt khoảng
3,8 - 4,2 % tính theo vật chất khô.
3.6. Photpho
Kết quả về hàm lượng photpho ở tất cả khâu
chế biến trong nghiên cứu này nhìn chung rất
thấp chỉ dao động trong khoảng 0,2 - 0,4 mg/L,
hàm lượng photpho cấp đơng (0,31 - 0,35 mg/L)
có thể xem là đáng kể do trong nước mạ băng có
thành phần muối polyphotphat ở nồng độ thấp,

hàm lượng photpho trong nước thải tập trung
trước khi xử lý là 0,28 - 0,56 mg/L. Hàm lượng
photpho trong kết quả trên rất chênh lệch so
với các nghiên cứu khác về hàm lượng photpho
trong nước thải chế biến tôm đông lạnh (10 120 mg/L), nước thải chế biến cá da trơn (50 100 mg/L) (Nguyễn Thế Đồng và ctv., 2011) và
nước thải chế biến cá biển (95,5 mg/L) (Ching
và Redzwan, 2017). Hàm lượng photpho trong
nghiên cứu này rất thấp có thể được giải thích
do photpho tồn tại trong xương cá và công đoạn
phi-lê cá đã loại vỏ hoàn toàn phụ phẩm gồm
đầu và xương cá.
IV. KẾT LUẬN
Các cơng đoạn cắt tiết, định hình, quay xử
lý phụ gia và nước thải hỗn hợp trong nhà máy
chế biến cá Tra là các công đoạn chế biến chính
có hàm lượng nitơ, lipid, TSS và COD cao.
Hàm lượng lipid phân tích trong mẫu nước
thải trong các khâu chế biến đều rất cao và chỉ
tiêu này có thể được xem là đặc trưng của nước
thải chế biến cá tra.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Hàm lượng các chất hữu cơ trong nước thải
chế biến cá tra (lipid, nitơ và chất rắn lơ lửng)
có nồng độ rất cao nên kéo theo nhu cầu oxy hóa
học trong nước thải tăng cao.

V. KIẾN NGHỊ
Dựa theo kết quả hiện trạng nước thải chế
biến cá tra theo từng công đoạn sản xuất có thể
đưa ra một số đề xuất được đưa ra để có thể
giảm tải áp lực xử lý nước thải đầu vào như:
- Thu hồi chất dinh dưỡng từ máu cá trong
công đoạn cắt tiết để sản xuất bột huyết.
- Thu hồi các mảnh thịt vụn trong các công
đoạn định hình, quay xử lý phụ gia để đưa vào
nguyên liệu cùng với phụ phẩm cá tra để sản
xuất bột cá.
- Thu hồi mỡ cá tra để sản xuất nhiên liệu
sinh học bio-diesel.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt
Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn
Phước Dân, 2006. Xử lý nước thải đơ thị và cơng
nghiệp - Tính tốn thiết kế cơng trình. NXB Đại
học Quốc gia TP. HCM.
Lê Nguyễn Đan Khơi, 2014. Giải pháp thâm nhập
thị trường ngành hàng cá tra. Tạp chí Khoa học
trường Đại học Cần Thơ, 2, 133-140.
Huỳnh Trường Huy, Huỳnh Nhựt Phương và Lê
Quang Viết, 2009. Phân tích thực trạng ni cá
tra tự phát ở Đồng bằng sơng Cửu Long. Tạp chí
Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 12, 142-152.
Nguyễn Phú Son, 2007. Nghiên cứu thị trường cá tra
và basa ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam.
Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 8,

28-37.
Nguyễn Thế Đồng, Trần Hiếu Nhuệ, Cao Thế Hà,
Đặng Văn Lợi, Nguyễn Thị Thiên Phương,
Đỗ Thanh Bái, Nguyễn Phạm Hà, Nguyễn Thị
Phương Loan và Phạm Thị Kiều Oanh, 2011. Tài
liệu kỹ thuật:Hướng dẫn đánh giá sự phù hợp
của công nghệ xử lý nước thải và giới thiệu một
số công nghệ xử lý nước thải đối với ngành Chế
biến thuỷ sản, Dệt may, Giấy và bột giấy. Tổng
Cục Môi Trường, Hà Nội.
Nguyễn Văn Cơng, 2017. Tổng quan về Ơ Nhiễm
Nơng Nghiệp tại Việt Nam: Ngành Thủy Sản.
Ngân hàng Thế giới, Washington, DC.

Trần Minh Phú, Trần Thủy Tiên, Nguyễn Lê Anh
Đào và Trần Thị Thanh Hiền, 2014. Đánh giá chất
lượng cá tra (Pangasianodon hypophthalmus),
thương phẩm ở các khu vực ni khác nhau. Tạp
chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 1, 15-21.
QCVN 11 - MT: 2015/BTNMT, Quy chuẩn Kỹ thuật
Quốc gia về Nước thải Chế biến Thủy sản, Hà
Nội, 2015.
Tài liệu tiếng Anh
Boardman, D. G., Tisingerm J. L., Gallagher, D. L.,
1995. Treatment of Clam Processing Wastewaters
by Means of Upflow Anaerobic Sludge Blanket
Technology. Water Research. 29, 6, 1483-1490.
/>Chowdhury, P., Viraraghavan, T., Srinivasan, A.,
2010. Biological treatment processes for fish
processing wastewater – A review. Bioresource

Technology.
101,
439–449.
https://doi.
org/10.1016/j.biortech.2009.08.065.
Ching, Y.C. and Redzwan, G., 2017. Biological
Treatment of Fish Processing Saline Wastewater
for Reuse as Liquid Fertilizer. Sustainability. 9,
1062, 1-26. />Folch, J., Lees, M., Stanley, G.H.S., 1957. A simple
method for the isolation and purification of
total lipides from animal tissues. The Journal of
Biological Chemistry. 226, 1, 497-509. https://
doi.org/10.1016/s0021-9258(18)64849-5.
Gonzalez, J. F., Civit, E. M., Lupin, H. M., 1983.
Composition of fish filleting wastewater. Water
SA. 9, 2, 49-56. />AJA03784738_1813.
Muthukumaran, S. and Baskaran, K., 2013. Organic
and nutrient reduction in a fish processing facility
- A case study. International Biodeterioration
& Biodegradation. 85, 563-570. https://doi.
org/10.1016/j.ibiod.2013.03.023.
Sankpal, S.T. and Naikwade, P.V., 2012.
Physicochemical Analysis of Effluent Discharge
of Fish Processing Industries in Ratnagiri India.
Bioscience Discovery. 3, 1, 107-111. https://jbsd.
in/Vol%203%20No1/Sagar107-111.pdf.
Tay, J. H., Show, K. Y., Hung, Y. T., 2006. Seafood
Processing Wastewater Treatment. ChemInform.
37
(13),

1-66.
/>chin.200613273.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021

85



×