Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

cơ quan điều tra và điều tra viên viện kiểm sát nhân dân kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra của viện kiếm sát nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.64 KB, 23 trang )

A. MỞ ĐẦU
Cơ quan điều tra hình sự ở nước ta được tổ chức trong Công an
nhân dân, Quân đội nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân t ối cao. M ỗi
cơ quan được quy định thẩm quyền nhất định trong hoạt đ ộng đi ều
tra trong phạm vi từng loại tội phạm, từng loại đ ối tượng khác nhau
và theo phạm vi quản lý để tạo sự linh hoạt trong cơng tác điều tra v ụ
án hình sự. Cơ quan điều tra của Viện Kiểm sát Nhân dân là c ơ quan
độc lập có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc đấu tranh phòng,
chống tội phạm của nước ta. Do vậy điều tra viên thu ộc c ơ quan đi ều
tra thuộc Viện Kiểm sát Nhân dân có nhiêm v ụ quy ền h ạn riêng đ ể
thực hiện hoạt động của mình. Để tìm hiểu kĩ hơn về các quy đ ịnh
của pháp luật Việt Nam về Điều tra viên cơ quan điều tra Viện Kiểm
Sát nhân dân nhóm tơi xin trình bày những nghiên cứu của nhóm v ề
đề tài: “Bình luận các quy định pháp luật về Điều tra viên Vi ện
kiểm sát nhân dân. Kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu qu ả hoạt
động điều tra của Viện Kiếm Sát Nhân Dân”.

1


B. NỘI DUNG
I.

Khái quát cơ quan điều tra Viện Kiểm Sát Nhân Dân.

1. Khái niệm
Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan chuyên
trách trong hệ thống CQĐT hình sự gồm CQĐT VKS nhân dân t ối cao
được tổ chức tại VKS nhân dân tối cao và CQĐT VKS Quân s ự Trung
ương được tổ chức tại VKS Quân sự Trung ương, có thẩm quy ền điều
tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người ph ạm tội


là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp. Trong đó:
Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được tổ chức
trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao là đơn vị trực thu ộc Viện kiểm
sát nhân dân tối cao có chức năng điều tra tội phạm xâm phạm hoạt
động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy đ ịnh t ại Ch ương
XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt đ ộng t ư
pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan đi ều
tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có thẩm quy ền
tiến hành hoạt động tư pháp khi các tội ph ạm đó thu ộc th ẩm quy ền
xét xử của tịa án nhân dân.
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát Quân sự Trung ương điều tra các
vụ án hình sự về một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp tội
phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương
XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt đ ộng tư pháp mà ng ười
phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện
kiểm sát, cơ quan thi hành án, khi các tội phạm đó thu ộc th ẩm quy ền
xét xử của Tòa án quân sự.
2


2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quy ết đ ịnh s ố 18/QĐVKSNDTC-C1 ngày20/11/2015 thì Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
nhân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Thứ nhất, Điều tra tội phạm xâm phạm hoạt đ ộng tư pháp, t ội
phạm tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt đ ộng tư pháp theo quy
định của luật mà người phạm tội là cán bộ, công chức thu ộc Cơ quan
điều tra, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, C ơ quan thi hành
án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.
Thứ hai, Tiếp nhận, thu thập và giải quyết tố giác, tin báo v ề t ội

phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền; giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, Thực hiện cơng tác phịng ngừa tội phạm trong lĩnh vực tư
pháp; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội ph ạm trong
hoạt động tư pháp để tham mưu với Viện trưởng VKSND t ối cao ki ến
nghị với các cơ quan, tổ chức hữu quan khắc phục, phòng ngừa, xử lý
tội phạm và vi phạm pháp luật.
Thứ tư, Dự báo tình hình tội phạm trong hoạt động tư pháp đ ể
tham mưu với Viện trưởng VKSND tối cao về các biện pháp tăng
cường công tác điều tra, thực hành quyền công tố, đ ấu tranh phòng,
chống tội phạm thuộc thẩm quyền.
Thứ năm, Thực hiện các nhiệm v ụ, quy ền h ạn khác do Vi ện
trưởng VKSND tối cao giao.
Luật tổ chức cơ quan điều tra 2015 quy đ ịnh v ề th ẩm quy ền c ủa
cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương nh ư sau:

3


Một là, tổ chức cơng tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quy ết của
mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
Hai là, tiến hành Điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy đ ịnh
tại Khoản 2 Điều 30 của Luật này khi các tội phạm đó thu ộc th ẩm
quyền xét xử của Tòa án quân sự.
Ba là, kiến nghị với cơ quan, tổ chức áp dụng các bi ện pháp kh ắc
phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tội phạm.
Bốn là, tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quy ết t ố
giác, tin báo về tội phạm, kiến ngh ị khởi tố và công tác Đi ều tra, x ử lý

tội phạm thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra Vi ện
kiểm sát quân sự trung ương.
Năm là, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy đ ịnh của B ộ lu ật t ố
tụng hình sự.
II.

Các quy định về Điều tra viên Viện Kiểm Sát Nhân dân.

1. Định nghĩa:
Với chức năng chức năng điều tra tội phạm xâm ph ạm hoạt đ ộng
tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Ch ương XXIII
và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt đ ộng tư pháp
mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa
án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có th ẩm quy ền ti ến
hành hoạt động tư pháp của cơ quan điều tra của Viện Ki ểm sát nhân
dân. Điều tra viên là đội ngũ thực hiện các hoạt động đi ều tra các v ụ
án hình sự theo quy định. Theo đó tại luật tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân 2014 có quy định điều tra viên là chức danh pháp lý đ ược b ổ
nhiệm theo quy định của pháp luật. Với cơ cấu cơ quan đi ều tra c ủa
4


Viện kiểm sát nhân dân , điều tra viên của Vi ện ki ểm sát đ ược chia
thành điều tra viên cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
điều tra viên cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Điều tra viên Viện kiểm sát nhân dân là chức danh tư pháp được
bổ nhiệm theo quy định của pháp lu ật để thực hi ện nhi ệm v ụ đi ều
tra, cụ thể là trong các vụ án hình sự, khi các tình tiết vụ án chưa được
rõ ràng,... giúp cho việc phá án được dễ dáng, xét xử đúng ng ười đúng
tội.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên:
Căn cứ vào điều 37 Bộ luật tố tụng hình sự quy định v ề nhi ệm v ụ
quyền hạn và trách nhiệm của điều tra viên như sau:
“Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên
1. Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều
tra vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin
về tội phạm;
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c) Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu c ử,
thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;
d) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người t ố
giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân; lấy lời khai người bị gi ữ trong
trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu tập và lấy
lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự;
đ) Quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp kh ẩn c ấp,
người bị bắt, bị tạm giữ, bị can; quyết định dẫn giải người làm ch ứng,
người bị t ố giác, ng ười bị ki ến nghị kh ởi tố, bị hại; quyết định giao
5


người dươi 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhi ệm giám
sát; quyết định thay đổi người giám sát người dươi 18 tuổi phạm tội;
e) Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc
quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu gi ữ, t ạm gi ữ, kê biên
tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng;
g) Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi, khám
nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng, thực
nghiệm điều tra;

h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố t ụng khác thuộc thẩm quy ền
của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan đi ều
tra theo quy định của Bộ luật này.
2. Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trươc pháp luật và tr ươc
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về hành vi, quyết định
của mình.”
Như vậy, trong cả tiến trình vụ án Điều tra viên đều có những
quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm như trên.Điều tra viên là m ột
chức danh tố tụng. Bộ luật tố tụng hình sự quy định rất rõ ràng và c ụ
thể nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên. Cụ th ể là:
Một là,điều tra viên được tiến hành các hoạt đ ộng ki ểm tra, xác
minh và ácc hoạt động điều tra thu ộc thẩm quyền của c ơ quan đi ều
tra của mình dưới sự phân cơng chỉ đạo của Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan điều tra. Khi được phân công điều tra vụ án hình sự,
Điều tra viên có những nhiệm vụ và quyền hạn do Bộ lu ật tố tụng
hình sự quy định, đó là: Lập hồ sơ vụ án hình sự; triệu tập và hỏi cung
bị can; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, người bị hại,
nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến vụ án; quyết định áp giải bị can, quy ết định dẫn gi ải người
6


làm chứng; thi hành lệnh bắt, tạm giữ, kê biên tài sản; tiến hành khám
nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, th ực
nghiệm điều tra; tiến hành các hoạt động điều tra khác thu ộc th ẩm
quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng C ơ
quan điều tra nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án
Hai là, trong quá trình điều tra vụ án Điều tra viên có quy ền đ ề
nghị với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quy ết đ ịnh
thuộc thẩm quyền của họ. Trong trường hợp Điều tra viên khơng

nhất trí với quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra thì có quyền đề nghị lên Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp trên,
nhưng vẫn phải chấp hành. Trong trường hợp ở xa, Điều tra viên
được gửi kiến nghị bằng phương tiện vô tuyến điện, Thủ trưởng Cơ
quan điều tra cấp trên phải trả lời trong thời hạn quy đ ịnh, quy đ ịnh
này, một mặt nhằm phát huy tính độc lập, vai trị chủ đ ộng, tính sáng
tạo của Điều tra viên và mặt khác cũng nhằm bảo đảm đ ể Th ủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện đúng các nhi ệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm do Bộ luật tố tụng hình sự quy định.
Ba là, những quyết định, yêu cầu của Điều tra viên ph ải đ ược các
cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân chấp hành. Đi ều tra
viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng Cơ
quan điều tra về những hành vi và quyết định của mình.
Khi tiến hành hoạt động điều tra, điều tra viên không đ ược thực
hiện những việc sau:
Một là, những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không
được làm như những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỉ luật, hành
vi bị coi là tội phạm,…

7


Hai là, không được tư vấn cho người bị bắt, người b ị tạm giữ, b ị
can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho vi ệc
giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật.
Ba là, không can thiệp và việc giải quy ết vụ án hoặc lợi dụng ảnh
hưởng của mình để tác động đến người có trách nhi ệm gi ải quy ết v ụ
án. Để tránh làm sai lệch sự thật khách quan của vụ việc.
Bốn là, hồ sơ vụ án hoặc các tài liệu có liên quan là những th ứ b ảo
mật liên quan đến vụ án, điều tra viên không được tự ý đ ưa h ồ s ơ, tài

liệu vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan nếu khơng vì nhi ệm vụ đ ược giao
hoặc khơng được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
Năm là, để tránh những nghi ngờ, tránh tình tr ạng vi ph ạm v ề m ặt
đạo đức, hành vi, làm tiết lộ nội dung, những bí mật của vụ án, tránh
ảnh hưởng đến tính khách quan, cơng mình, cơng b ằng c ủa v ụ án.
Điều tra viên không được tiếp bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia
tố tụng khác trong vụ án, vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quy ết
ngồi nơi quy định.
3. Tiêu chuẩn của Điều tra viên
Trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan đi ều tra đ ược t ổ
chức thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân t ối cao và
Viện kiểm sát quân sự trung ương. Cơ quan điều tra Vi ện ki ểm sát
nhân dân tối cao có Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên và các
chức danh khác. Trong đó, Điều tra viên là chức danh tư pháp ch ủ
chốt, đóng vai trị quan trọng trong việc thực hi ện th ẩm quy ền,
nhiệm vụ của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân t ối cao. V ậy
tiêu chuẩn nào để trở thành Điều tra viên trong cơ quan đi ều tra c ủa
Viện kiểm sát Nhân dân tối cao?

8


Theo Điều 46 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015
quy định tiêu chuẩn chung:
Một là, là công dân Việt Nam trung thành với Tổ qu ốc và Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có ph ẩm ch ất đ ạo
đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính tr ị v ững vàng, có tinh
thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Hai là, có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát ho ặc cử nhân
luật trở lên.

Ba là, có thời gian làm cơng tác pháp luật theo quy đ ịnh c ủa Lu ật
này.
Bốn là, đã được đào tạo về nghiệp vụ điều tra.
Năm là, có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Ngoài những tiêu chuẩn chung của Điều tra viên, thì ở m ỗi ng ạch
Điều tra viên khác nhau thì sẽ có những tiêu chu ẩn khác nhau. Đi ều
tra viên được chia thành 3 ngạch: Điều tra viên sơ c ấp, Đi ều tra viên
trung cấp và Điều tra viên cao cấp. Sau đây là những tiêu chu ẩn cụ thể
đối với mỗi ngạch điều tra viên.
Đầu tiên, đối với Điều tra viên sơ cấp ngoài những tiêu chu ẩn
chung thì cần đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây: Theo quy đ ịnh t ại
Điều 47 luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự về tiêu chuẩn bổ nhiệm
Điều tra viên sơ cấp: Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của
Luật này, là sĩ quan Công an nhân dân tại ngũ, sĩ quan Quân đ ội nhân
dân tại ngũ, cán bộ Viện kiểm sát nhân dân và có đủ các Điều kiện sau
đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên sơ cấp:
Một là có thời gian làm cơng tác pháp luật từ 04 năm trở lên;
Hai là có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội ít nghiêm tr ọng,
nghiêm trọng;
9


Ba là đã trúng tuyển ky thi vào ngạch Điều tra viên sơ cấp.
Đối với Điều tra viên trung cấp, cần đáp ứng những yêu câu c ụ th ể
sau: Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Lu ật này và có
đủ các Điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên
trung cấp:
a) Đã là Điều tra viên sơ cấp ít nhất là 05 năm;
b) Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội rất nghiêm tr ọng,
đặc biệt nghiêm trọng;

c) Có khả năng hướng dẫn các hoạt động Đi ều tra của Đi ều tra
viên sơ cấp;
d) Đã trúng tuyển ky thi vào ngạch Điều tra viên trung cấp.
Tuy nhiên trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của C ơ quan Đi ều
tra, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Lu ật này, các
điểm b, c và d Khoản 1 Điều này, đã có thời gian làm cơng tác pháp
luật từ 09 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên
trung cấp.
Cuối cùng đối với Điều tra viên cao cấp thì quy đ ịnh c ụ th ể nh ư
sau : Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật này và có
đủ các Điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên
cao cấp:
a) Đã là Điều tra viên trung cấp ít nhất 05 năm;
b) Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm
trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp;
c) Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất biện pháp phịng,
chống tội phạm;
d) Có khả năng hướng dẫn các hoạt động Điều tra của Điều tra
viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp;
10


đ) Đã trúng tuyển ky thi vào ngạch Điều tra viên cao cấp.
Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của Cơ quan Điều tra, người
có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật này, các điểm b, c, d và
đ Khoản 1 Điều này, đã có thời gian làm công tác pháp lu ật t ừ 14 năm
trở lên thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp.
Trong một số trường hợp đặc biệt, người được cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền Điều động đến công tác tại Cơ quan Điều tra, tuy ch ưa
được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra, chưa đủ thời gian quy đ ịnh,

nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác được quy định của Luật này thì có
thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp.
Qua đó đã giúp phần hạn chế trong nhwungx trường h ợp thi ếu Đi ều
tra viên mà lại khơng có đủ các ứng viên đáp ứng được thời gian đã
công tác theo quy định.
4. Hội đồng thi tuyển Điều tra viên Viện Kiểm sát Nhân dân
tối cao.
Theo quy định tại Điều 55 luật tổ chức cơ quan điều tra Hình s ự
2015 có quy định :
Hội đồng thi tuyển Điều tra viên ở Viện kiểm sát nhân dân t ối cao
gồm có Chủ tịch là Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đ ịnh; các ủy viên là
đại diện Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân t ối cao, đ ại di ện
lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự Trung ương, C ơ quan Đi ều tra và V ụ
Tổ chức Cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Danh sách uỷ viên Hội đồng thi tuyển Điều tra viên ở Viện kiểm
sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.

11


Hội đồng thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung c ấp,
Điều tra viên cao cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp,
Điều tra viên cao cấp;
b) Công bố danh sách những người trúng tuyển;
c) Đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm người đã trúng tuyển làm
Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp.
Quy chế làm vi ệc của Hội đồng thi tuyển Điều tra viên s ơ cấp,

Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp thu ộc Công an nhân dân
do Bộ tr ưởng Bộ Công an quy đ ịnh, thuộc Quân đ ội nhân dân do B ộ
trưởng Bộ Qu ốc phòng quy định, thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Điều tra viên cơ quan
điều tra Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao.
5.1. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Điều tra viên
Theo quy định tại Điều 56 luật tổ chức cơ quan điều tra hình s ự
2015 :
Điều 56. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Điều tra viên
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và cấp, thu h ồi Gi ấy chứng
nhận Điều tra viên trong Công an nhân dân do B ộ trưởng B ộ Công an
quy định, trong Quân đội nhân dân do B ộ trưởng B ộ Qu ốc phòng quy
định, trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Vi ện tr ưởng Vi ện ki ểm
sát nhân dân tối cao quy định. Vậy Viện trưởng Vi ện ki ểm sát nhân
dân tối cao sẽ quy định cụ thể rõ ràng về việc bổ nhiệm, cách chức,
miễn nhiệm và cấp thu hồi giấy chứng nhận đối với Điều tra viên cơ
quan điều tra Viện kiểm sát Nhân dân tối cao.

12


Điều tra viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Điều tra
viên trong trường hợp khi nghỉ hưu, chuyển công tác khác. Đi ều tra
viên có thể được miễn nhiệm chức danh Điều tra viên vì lý do sức
khoẻ, hồn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét th ấy khơng th ể
bảo đảm hồn thành nhiệm vụ được giao.
Điều tra viên đương nhiên bị mất chức danh Đi ều tra viên khi b ị
kết tội bằng bản án của Tịa án đã có hiệu lực pháp lu ật hoặc b ị k ỷ
luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân, tước quân hàm

sĩ quan Qn đội nhân dân, buộc thơi việc.
Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, Điều tra viên có th ể b ị cách
chức chức danh Điều tra viên nếu thuộc một trong các trường h ợp
sau đây:
a) Vi phạm trong cơng tác Điều tra vụ án hình sự;
b) Vi phạm quy định tại Điều 14 của Luật này;
c) Bị kỷ luật bằng hình thức cách chức theo quy định của pháp lu ật
về cán bộ, công chức;
d) Vi phạm về phẩm chất đạo đức.
5.2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức thủ trưởng, phó thủ
trưởng cơ quan điều tra
Theo quy định tại Điều 57. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Th ủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra
Điều tra viên cao cấp hoặc Điều tra viên trung cấp có năng l ực t ổ
chức, chỉ đạo hoạt động Điều tra thì có thể được bổ nhiệm làm Th ủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra. Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức và cấp, thu hồi Giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng Cơ quan Điều tra trong Cơng an nhân dân do B ộ trưởng
Bộ Công an quy định, trong Quân đội nhân dân do B ộ tr ưởng B ộ Qu ốc
13


phòng quy định, trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Vi ện tr ưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
III.

Thực trạng hoạt động và kiến nghị giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động điều tra của Viện Kiếm Sát Nhân
Dân.


1. Các quy định mới về thẩm quyền, nhiệm vụ của Cơ quan
điều tra VKSNDTC
Với việc Quốc hội thông qua BLTTHS năm 2015, Luật Tổ chức
VKSND năm 2014 và Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm
2015, nhiệm vụ, thẩm quyền của Cơ quan điều tra VKSND tối cao đã
có sự thay đổi rõ rệt. Theo đó, Cơ quan điều tra VKSND có th ẩm
quyền điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm v ề
tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV c ủa
Bộ luật Hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là
cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ
quan Thi hành án, người có thẩm quyền ti ến hành hoạt đ ộng tư pháp.
Nếu như trước đây, Cơ quan điều tra VKSND tối cao chỉ tiến hành
điều tra một số tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp thì hi ện nay
Cơ quan điều tra VKSND tối cao có thẩm quy ền điều tra đ ối v ới các
tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm tham nhũng, ch ức
vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp. Theo thống kê thì với quy đ ịnh
mới như hiện nay, Cơ quan điều tra VKSND tối cao có th ẩm quy ền
điều tra đối với 38 tội danh, bao gồm 24 tội danh thu ộc chương các
tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp và 14 tội danh thu ộc ch ương
các tội phạm tham nhũng, chức vụ.
Cùng với việc tăng thẩm quyền điều tra, các quy đ ịnh m ới c ủa
pháp luật cũng quy định mở rộng diện chủ thể tội phạm thu ộc thẩm
14


quyền điều tra của Cơ quan điều tra VKSND tối cao hơn tr ước r ất
nhiều. Theo các quy định cũ trước đây Cơ quan điều tra VKSND t ối cao
chỉ tiến hành điều tra đối với các chủ thể tội phạm là cán bộ thu ộc
các cơ quan tư pháp, thì theo quy định tại các đạo luật mới v ề tư
pháp, Cơ quan điều tra VKSND tối cao ngoài việc điều tra đ ối v ới ch ủ

thể là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án nhân dân,
VKSND, cơ quan Thi hành án, còn có thẩm quyền điều tra đ ối v ới 02
nhóm chủ thể là: (1) Người có thẩm quyền tiến hành hoạt đ ộng tư
pháp bao gồm: Người giám định, người dịch thu ật, người đ ịnh giá tài
sản, Luật sư, người bào chữa, cán bộ thuộc các cơ quan đ ược giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra… khi họ tham gia vào
hoạt động tố tụng; (2) Cán bộ Công an xã, phường, th ị tr ấn, đ ồn Công
an khi họ thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết ban đầu các t ố giác, tin
báo về tội phạm.
Trước đây Cơ quan điều tra VKSND tối cao chỉ điều tra đến địa bàn
cấp huyện do chủ thể tội phạm chỉ quy định đến cán bộ thu ộc các C ơ
quan điều tra, kiểm sát, xét xử (các cơ quan này đ ược t ổ ch ức c ấp
thấp nhất ở đơn vị hành chính cấp huyện) thì nay, với việc quy đ ịnh
mở rộng chủ thể tội phạm thuộc thẩm quyền đến cán bộ Công an
cấp xã, phường thì địa bàn tiến hành hoạt động điều tra của C ơ quan
điều tra VKSND tối cao đã trải rộng đến địa bàn cấp xã với trên
12.000 cơ quan, tổ chức (gồm hơn 11.000 đơn vị Công an c ấp xã,
phường và các cơ quan, cá nhân, tổ chức khác có th ẩm quyền tham gia
vào hoạt động tố tụng).
2. Thực tiễn hoạt động của cơ quan điều tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao từ năm 2010 đến nay

15


Có thể thấy, kể từ năm 2010, việc thực hiện chức năng, nhi ệm v ụ,
cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm của Cơ quan đi ều tra
VKSNDTCcó một số kết quả công tác như:
Năm 2010, thực hiện Quy chế số 1169 của Viện trưởng VKSND t ối
cao, Cơ quan điều tra đã tiếp nhận tổng s ố 497 tố giác, tin báo v ề t ội

phạm, tăng 14,5% so với năm 2009; đã phân loại xác đ ịnh có 178 t ố
giác, tin báo liên quan đến hoạt động tư pháp, tăng 89,36% so v ới
cùng ky. Trong đó có 62 tố giác, tin báo về tội ph ạm thu ộc th ẩm
quyền giải quyết của Cơ quan điều tra VKSND tối cao; đã k ết thúc
điều tra, xác minh 45 tố giác, tin báo về tội phạm, đạt tỷ l ệ 72,58%.
Khởi tố thụ lý, điều tra 21 vụ/42 bị can, tăng 110% so v ới năm 2009.
Thông qua công tác điều tra, xác minh các t ố giác, tin báo v ề t ội ph ạm
và giải quyết các vụ án thuộc thẩm quyền, Cơ quan điều tra rất chú
trọng kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý hành chính và phịng
ngừa vi phạm, tội phạm xảy ra ở các lĩnh vực. Năm 2010, C ơ quan
điều tra đã ban hành 25 văn bản kiến nghị gửi tới các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
Từ năm 2011 đến năm 2014, Cơ quan điều tra VKSND tối cao đã
tiếp nhận, thu thập 4.036 thông tin về tội phạm, đã nghiên cứu giải
quyết 3.947 thông tin (đạt 97,8%). Thụ lý giải quyết tổng s ố 448 t ố
giác, đã kết thúc kiểm tra, xác minh, chuy ển h ồ s ơ đ ến VKSND t ối cao
kiểm sát theo quy định 440 tố giác, tin báo về tội ph ạm (đ ạt 98,2%).
Khởi tố, thụ lý điều tra 153 vụ/160 bị can; trong đó: T ội ph ạm v ề
tham nhũng trong hoạt động tư pháp: 54 vụ/55 bị can (chiếm 35,3%);
tội phạm về chức vụ trong hoạt động tư pháp: 22 vụ/20 bị can
(chiếm 14,4%); tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp: 56 v ụ/76 b ị

16


can (chiếm 36,6%)… Đã kết thúc điều tra 141 v ụ/153 b ị can, đ ạt
92,1%.
Theo dự thảo Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đ ầu năm 2018, C ơ
quan điều tra VKSND tối cao đã đạt được nhi ều thành tích n ổi b ật
như: Số vụ án mới khởi tố trong 6 tháng đầu năm 2018 tăng 68,2%;

tiếp nhận, thu thập thông tin vi phạm và tội phạm tăng 18,5%; ki ến
nghị, phòng ngừa tăng 50% so với cùng ky năm 2017, trong đó, đã
tham mưu với Lãnh đạo VKSND tối cao ký, ban hành 03 kiến ngh ị tổng
hợp gửi Bộ trưởng Bộ Công an, Chánh án TAND tối cao và B ộ trưởng
Bộ Tư pháp để chỉ đạo khắc phục và phòng ngừa vi ph ạm, tội ph ạm
xảy ra trong hoạt động tư pháp tại các ngành. Công tác khởi tố, điều
tra bảo đảm đúng pháp luật, khơng có trường hợp nào oan, sai ho ặc
bỏ lọt tội phạm. Bên cạnh đó, đã tham mưu với Lãnh đ ạo VKSND t ối
cao ký ban hành nhiều quy chế, quy định hướng dẫn, tri ển khai các
quy định mới của luật, như: Quy định về trực ban hình sự, Quy đ ịnh
tạm thời về quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ của Cơ quan điều tra
VKSND tối cao, Quy chế tiếp nhận, thu thập, quản lý, xử lý và giải
quyết nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra
VKSND tối cao (Quy chế 565) để triển khai thực hiện; ngày
21/6/2018 đã tổ chức Hội nghị tập huấn trực tuy ến toàn Ngành v ề
quy chế này. Đồng thời, Lãnh đạo Cơ quan điều tra thường xuyên tổ
chức quán triệt các quy định mới của luật, tập trung vào th ẩm quy ền
điều tra mới và các quy định của Bộ luật hình sự và B ộ lu ật T ố tụng
hình sự năm 2015 liên quan đến cơng tác điều tra…
3. Kiến nghị, giải pháp nâng cao
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua, c ơ
quan điều tra cũng gặp một số khó khăn, vướng mắc trong vi ệc th ực
17


hiện thẩm quyền điều tra mới; thực hiện các quy định mới của
BLTTHS năm 2015; về tổ chức bộ máy, biên chế cũng như kinh phí
hoạt động, cơ sở vật chất và điều kiện làm việc của cơ quan đi ều tra
VKSNDTC. Chính vì thế mà nhóm chúng em xin được đ ề xu ất m ột s ố
kiến nghị, giải pháp nâng cao hoạt động điều tra của VKSND

Về con người
Việc tuyển dụng công chức cần đảm bảo năng lực cán bộ được
tuyển dụng, quan tâm đến tác phong, sở trường, kinh nghi ệm công
tác, đặc biệt là tố chất của cán bộ làm công tác điều tra. Vi ệc tuy ển
dụng cần xem xét nguồn cán bộ theo từng địa bàn để đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ đặc thù của CQĐT VKSNDTC, hạn chế việc tuy ển
chọn người ở khu vực này nhưng bố trí cơng tác ở khu vực khác làm
ảnh hưởng tới kết quả công tác; trong đó, đặc biệt ưu tiên tuy ển
dụng cán bộ trẻ, được đào tạo chính quy về nghiệp v ụ đi ều tra hình
sự.
Thực hiện tốt việc rà sốt, đánh giá cán bộ để có kế hoạch b ố trí,
luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ hợp lý, phù hợp
với năng lực, trình độ chun mơn. Xây dựng quy hoạch cán b ộ ng ắn
hạn và dài hạn, đảm bảo chủ động nguồn bổ sung cho đ ội ngũ lãnh
đạo, quản lý, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
Đội ngũ lãnh đạo CQĐT phải được tăng cường, kiện toàn và nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành với đ ặc
thù hoạt động tập trung, nêu cao tính phục tùng, ch ỉ huy trong ho ạt
động điều tra, gắn liền với tổng thể việc điều ch ỉnh quy mô, biên ch ế
phù hợp với yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm thu ộc th ẩm
quyền.Đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm phạm hoạt động tư
pháp có đặc thù phức tạp, địi hỏi đội ngũ Đi ều tra viên đ ược b ổ sung
18


đủ về số lượng, đồng thời phải có sự nhận thức đầy đủ, đúng đắn các
quy định pháp luật ở nhiều lĩnh vực, có phẩm chất tốt, bản lĩnh chính
trị, nghiệp vụ vững vàng, có kinh nghiệm đi ều tra m ới đáp ứng đ ược
yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm này. Bên cạnh đó, Điều tra
viên cần tập trung nghiên cứu nắm vững các quy định mới để dễ dàng

trong việc áp dụng và thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Về phương hương hoạt động
Một là, nâng cao năng lực phát hiện, điều tra t ội ph ạm, th ực hi ện
cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động điều tra tội ph ạm v ới các
công tác kiểm sát nhằm bảo đảm thực hiện tốt chức năng th ực hành
quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND. Thực hi ện
các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt đ ộng đi ều tra, b ảo
đảm việc khởi tố, điều tra, xử lý các tội phạm thu ộc thẩm quy ền có
căn cứ, đúng pháp luật, khơng để xảy ra oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm.
Hai là, đổi mới phương pháp thu thập, quản lý thông tin v ề tội
phạm; tập trung xây dựng mạng lưới cơ sở cung cấp thông tin, c ộng
tác viên để chủ động theo dõi, nắm bắt thông tin v ề t ội ph ạm xâm
phạm hoạt động tư pháp xảy ra trên tồn qu ốc; khuy ến khích, đ ộng
viên cung cấp thông tin về tội phạm từ các nguồn khác; phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng đ ể trao đ ổi thông tin. Bên
cạnh việc duy trì hịm thư tố giác tội phạm ở các trụ sở CQĐT, Vi ện
kiểm sát các cấp, cần xây dựng trang web, hộp thư điện tử, s ố đi ện
thoại đường dây nóng… để tiếp nhận các thơng tin về tội phạm.
Về sự phối hợp giữa CQĐTVKSND và các đơn vị ngoài ngành.
Cần tăng cường phối hợp, chế ước, ký kết và ban hành quy đ ịnh
phối hợp công tác giữa VKSND với các đơn vị khác như Công an nhân
dân, Tòa án,…về hoạt động điều tra. Bảo đảm việc phát hi ện, kh ởi t ố,
19


điều tra các vụ án của CQĐT có sự phối hợp tích cực; đ ồng th ời có s ự
kiểm sát chặt chẽ theo quy định của pháp lu ật. M ặt khác cũng c ần
tăng cường công tác phối hợp với các đơn vị ngoài ngành trong vi ệc
phối hợp trao đổi thông tin về tội phạm, sử dụng các bi ện pháp
nghiệp vụ, thực hiện việc giám định, thu th ập chứng cứ, tài li ệu, giam

giữ, quản lý đối tượng, bị can, nhất là việc áp dụng các quy đ ịnh m ới
của pháp luật trong quá trình điều tra, xử lý vụ án thu ộc th ẩm quy ền
giải quyết của CQĐT VKSND.
Về trang thiết bị nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động điều tra.
Cung cấp đủ trang thiết bị nghiệp vụ để Cơ quan điều tra VKS có
đủ điều kiện phương tiện làm việc như cơ quan điều tra của B ộ công
an để phục vụ tốt nhất cho hoạt động điều tra như máy ghi âm, ghi
hình,…

20


C. KẾT LUẬN
Trải qua một thời gian dài phát triển gắn với nhiều thay đ ổi v ề c ơ
cấu bộ mát. Cơ quan điều tra ngành Kiểm sát nhân dân đã được đ ổi
mới về cả chất và lượng. Tổ chức bộ máy từng bước được kiện toàn,
với đội ngũ cán bộ, Điều tra viên có phẩm chất tốt, có trình đ ộ chun
mơn, năng lực, kinh nghiệm trong hoạt đ ộng điều tra, đã đ ạt đ ược
những kết quả quan trọng trong việc thực hiện chức năng, nhi ệm v ụ,
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ Đảng, Nhà nước và nhân dân
giao phó.
Trên đây là phần tìm hiểu của nhóm 2 lớp K3D về các quy đ ịnh v ề
Điều tra viên của Viện Kiểm sát nhân dân. Do tài li ệu nghiên c ứu cịn
hạn hẹp, bài làm cịn nhiều sót. Kính mong thầy cơ và các b ạn góp ý
để nhóm chỉnh sửa bổ sung.

21


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan điều tra Vi ện ki ểm sát
Nhân dân Tối cao (Ban hành kèm theo Quy ết định số 18/QĐVKSTC-C1 ngày 20/11/2015 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao).
2. Luật tổ chức cơ quan điều tra 2015.
3. Trang web : coquandieutravksndtc.gov.vn.
4. Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
5. Vũ Đăng Khoa, Kiểm sát viên, VKSNDTC, Thủ trưởng CQĐT
VKSNDTC, TCKS số 8/2017. Bài viết “Tổ chức bộ máy, hoạt động
của CQĐT VKSND từ năm 2003 đến nay” Trích bài “Cơ quan điều tra
VKSNDTC 55 năm xây dựng và trưởng thành” .
6.

TS. Nguyễn Hải Phong, Phó Viện trưởng thường trực VKSNDTC,
TCKS số 8/2017. Bài viết “Phương hương đổi mơi tổ chức và hoạt
động của Cơ quan điều tra VKSNDTC” Trích bài “Đổi mơi tổ chức,
hoạt động của CQĐT VKSNDTC đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong
tình hình mơi” .

7. Đại tá Mai Văn Minh, TCKS số 9, 2016: “Thẩm quyền điều tra của
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát Quân sự Trung ương”
8. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
9. Trường đại học Kiểm sát Hà Nội, Tập bài giảng lí luận chung v ề
Viện kiểm sát nhân dân

22


M ỤC L Ụ C
A. MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
B. NỘI DUNG.................................................................................................................1

I. Khái quát cơ quan điều tra Viện Kiểm Sát Nhân Dân.................1
1. Khái niệm...........................................................................................................1
2. Nhiệm vụ, quyền hạn.................................................................................2
II.

Các quy định về Điều tra viên Viện Kiểm Sát Nhân dân........3

1. Định nghĩa:.......................................................................................................3
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên:....4
3. Tiêu chuẩn của Điều tra viên................................................................6
4. Hội đồng thi tuyển Điều tra viên Viện Kiểm sát Nhân dân
tối cao.........................................................................................................................9
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Điều tra viên cơ quan
điều tra Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao..............................................9
III. Thực trạng hoạt động và kiến nghị giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động điều tra của Viện Kiếm Sát Nhân Dân.......11
1. Các quy định mới về thẩm quyền, nhiệm vụ của Cơ quan
điều tra VKSNDTC.............................................................................................11
2. Thực tiễn hoạt động của cơ quan điều tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao từ năm 2010 đến nay...............................................12
3. Kiến nghị, giải pháp nâng cao............................................................14
C. KẾT LUẬN..............................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................17

23



×