Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu . Xác định áp suất thẩm thấu của lá hoặc rễ cây pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.42 KB, 5 trang )

Bài thực hành 12.

Xác định áp suất thẩm thấu của
lá hoặc rễ cây bằng phương
pháp so sánh tỉ trọng dung dịch



1. Nguyên tắc của phương pháp
Như trên đã biết, cây chịu hạn và cây
kém chịu hạn có áp suất thẩm thấu rất
khác nhau, do nhu cầu nước và điều
kiện cung cấp nước. Những cây sống
trong điều kiện cung cấp nước tốt thì
không cần duy trì áp suất thẩm thấu
cao để lấy nước. Ngược lại những cây
sống trong điều kiện khô hạn, để lấy
được lượng nước ít ỏi trong đất,
thường phải có áp suất thẩm thấu cao.
Để xác định áp suất thẩm thấu theo
công thức: P = RTC, ta chỉ cần xác
định nồng độ C của đối tượng nghiên
cứu. Vì ta đã biết R = 0,082, T = 273
+ nhiệt độ nơi làm thực hành.
Việc xác định nồng độ C dựa trên cơ
sở so sánh tỷ trọng dịch tế bào của đối
tượng nghiên cứu với tỷ trọng dung
dịch đã biết nồng độ.
2. Đối tượng, hoá chất và dụng cụ thí
nghiệm
- Lá cây hoặc rễ cây tươi lấy từ các


cây ở các môi trường khác nhau
- Dụng cụ ép dịch
- Micropipet
- Ông đong
- Ông nghiệm
- Dung dịch xacarozơ với các nồng
độ khác nhau
3. Các bước tiến hành
- Rút dịch tế bào: lá cây hoặc rễ
tươi cắt nhỏ, đưa vào dụng cụ ép, sau
đó ép với một lực mạnh để lấy dịch tế
bào, đổ dịch tế bào ép được vào ống
nghiệm
- Chuẩn bị thang dung dịch
xacarozơ có các nồng độ như sau:
0,06, 0,08, 0,10, 0,12, 0,16, 0,22,
0,28, 0,35, 0,40
- Thao tác: Dùng micropipet lấy
dịch tế bào nhỏ cẩn thận, từ từ một
giọt dịch vào giữa dung dịch xacarozơ
theo thứ tự nồng độ dung dịch từ thấp
đến cao. Quan sát sự chuyển động của
giọt dịch tế bào: nếu giọt dịch đi
xuống thì có nghĩa là tỷ trọng của nó
lớn hơn tỷ trọng dung dịch và ngược
lại. Ta sẽ tìm được một dung dịch
trong một ống nghiệm, có giọt dịch
đứng yên rồi tan dần giữa hai ống
nghiệm: ống trước giọt dịch đi xuống,
ống sau giọt dịch đi lên. Đó chính là

ống nghiệm chứa dung dịch xacarozơ
có tỷ trọng bằng với tỷ trọng của dịch
tế bào và cũng có nghĩa là nồng độ
dung dịch này bằng nồng độ dịch tế
bào.
4. Kết luận: Tính áp suất thẩm thấu
và nhận xét kết quả thu được.
Bài thực hành 13
Xác định hàm lượng clorophin tổng
số và tỉ lệ clorophin a/b

1. Nguyên tắc của phương pháp
Các cây ưa sáng, ưa bóng khác nhau
rất rõ về hàm lượng clorophin tổng số
và tỉ lệ clorophin a /b. Cây ưa sáng có
hàm lượng clorophin tổng số và tỉ lệ
clorphin a /b cao hơn cây ưa bóng.
2. Đối tượng, hoá chất và dụng cụ thí
nghiệm
- Lấy các lá tươi ở nhiều cây khác
nhau: cây trồng ở nơi có nhiều ánh
sáng, cây trồng dưới tán các cây khác,
cây cảnh trồng trong nhà,…
- Hoá chất và dụng cụ (như bài 1)
3. Các bước tiến hành (như bài 1)
4. Kết luận: Nhận xét các kết quả thu
được.



×