Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần cà phê mê trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238 KB, 42 trang )

Trường Đại học Nha Trang

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ không ngừng của nền kinh tế thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng, các doanh nghiệp Việt Nam đang cố gắng từng ngày từng giờ
để có thể hịa nhập với nhiệt độ phát triển đó. Mỗi doanh nghiệp phải định hướng cho
mình một lối đi tiêng để có thể phát huy hết tiềm năng của mình nhằm đạt được lợi
nhuận cao nhất. Để đạt được mục tiêu đó trong điểu kiện khắc nghiệt của các quy kuật
kinh tấ thì buộc nhà quản trị phải có những thơng tin kinh tế, tài chính một các nhanh
chóng, kịp thời. Từ đó có thể đưa ra những tư tưởng, chiến lược phát triển cho doanh
nghiệp.
Công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một phần quan
trọng của kế toán doanh nghiệp. Thơng tin kế tốn cung cấp giúp doanh nghiệp nắm
bắt được hiệu quả hoạt động kinh doanh, thấy được nguyên nhân sinh ra lãi (lỗ) của
doanh nghiệp. Lợi nhuận chính là nguồn vốn để doanh nghiệp có thể tái đầu tư, là đòn
bẩy để thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp, nó được xác định thơng qua việc tính
tốn và xác định kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kì kinh doanh. Doanh nghiệp
có thể đánh giá, phân tích số liệu tình hình tài chính, từ đó đưa ra các biện pháp hồn
thiện hệ thống doanh thu chi phí trên cơ sở tính tốn tổng hợp số liệu kinh doanh của
doanh nghiệp có thể lên các báo cáo đảm bảo tuân thủ pháp luật.
Từ thực tiễn trên em đã nhận thấy rõ tầm quan trọng của cơng tác kế tốn bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài: “Kế
toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Cà Phê Mê Trang”.
Kết cấu của bài báo cáo, ngoài phần mở đầu và kết luận gồm những phần sau:
Chương I : Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Chương II : Tìm hiểu chung và Thực trạng kế tốn xác định kết quả kinh doanh
tại công ty Cổ Phần Cà Phê Mê Trang.
Chương III: Hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ Phần Cà Phê Mê Trang.



1
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH

1.1.

KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm về kế toán bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp.

Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và doanh nghệp thu
tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Xét góc độ kinh tế: Bán hàng là q trình hàng hóa của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền)
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại
nói riêng có những đặc điểm chính sau đậy:

- Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý

-

bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu,
người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu
thụ hàng háo, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng
hồng hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng.
Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của
mình.

1.1.1.2

Khái niệm về xác định kết quả bán hàng

Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và
thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán
hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả
bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thường là cuối quý, cuối năm
tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.

1.1.1.3

Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Bán hàng là khâu cuối cùng trong q trình kinh doanh của doanh nghiệp cịn xác định
kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị ra quyết định có tiêu thụ hàng hóa

2
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm


MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang

Chuyên đề tốt nghiệp

nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối
quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán
hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.

1.1.2 Vai trị của kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trị vô cùng quan trọng không
chỉ đối với doanh nghiệp mà cịn đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản
thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập đề bù đắp những chi phí bỏ
ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao
động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả
bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt đọnh

1.1.3 Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý ghĩa sống cịn
đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản
lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp tồn bộ thơng tin về tài sản và sự vận động của
tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp, có vai trị quan trọng tring việc phục vụ quản lý bán hàng và
xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch
và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp độgn
kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chạt chẽ hàng hóa tiêu thụ trên
tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng... tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc

tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính
xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời, kế tốn phải quản
lý chặt chẽ tình hình thanh tốn của khách hàng, u cầu thanh tốn đúng hình thức và
thời gian tránh mất mát, ứ đọng vốn.

1.2.

KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
1.2.1 Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ phát

sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh

3
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang

Chuyên đề tốt nghiệp

nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được trong kỳ (nghĩa là được khách hàng chấp nhận thanh
toán). Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:

• Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và
bán bất động sản đầu tư.
• Cung cấp dịch vụ: Thực hiện cơng việc đã thỏa thuận theo theo hợp đồng trong

một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán như: cung cấp vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố
định theo phương thức cho thuê hoạt động.
• Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia
• Ngồi ra cịn có các khoản thu nhập khác.
1.2.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động bán hàng. Doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi thõa mãn đủ 5 điều kiện sau:

• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
• Doanh nghiệp khơng cịn quyền nắm giữ hàng hóa như người quản lý hàng hóa
hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
• Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịchbán
hàng.
• Xác định được các chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động cung cấp dịch vụ. Kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:

• Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
• Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
tốn.
• Xác định được các chi phí phát sinh do giao dịch và chi phí để hồn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia được xác định
khi thõa mãn 5 điều kiện sau :


• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
4
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang






Chuyên đề tốt nghiệp

Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ.
Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng.
Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ
tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Doanh thu và khoản thu nhập khác cần chú ý đến các điều kiện sau:

• Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thõa mãn các điều kiện ghi nhận cho doanhthu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi tức được chia được quy định tại chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập
khác”, nếu khơng thõa mãn các điều kiện thì khơng hạch tốn vào doanh thu.
• Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, ngành
hàng, từng sản phẩm,... theo dõi chi tiết từng loại giảm trừ doanh thu để xác
định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng sản

phẩm,., để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và
lập Báo Cáo Tài Chính.
1.2.3 Ngun tắc hạch tốn doanh thu
Tài khoản 511“Doanh thu bán hàng và cung cập dịch vụ” chỉ phản ánh doanh thu
của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán, dịch vụ đã cung cấp
được xác định là tiêu thụ trong kỳ. không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu
được tiền.
Kế toán “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” của doanh nghiệp được thực
hiện theo nguyên tắc:

• Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa thuế GTGT
• Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
TTĐB và thuế XK.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, doanh thu được xác
định theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện về phần lãi
tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu
chưa xác định.

5
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

• Những doanh nghiệp nhận gia cơng vật tư hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng không
bao gồm giá trị vật tư hàng hóa nhận gia cơng.

• Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, doanh thu được xác
định theo giá bán trả tiền ngay
• Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hố đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số
hàng này khơng được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào tàỉ khoản
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch tốn vào bên Có tài
khoản 131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi
thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng,
phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
• Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ ké toán theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Trường hợp có nhận tiền ứng
trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì doanh thu tương ứng với số tiền ứng
trước được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm nhận ứng trước.
• Đối với trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm
thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính được xác định trên
cơ sở lấy tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê.
• Những sản phẩm hàng hóa đã xác định là đã bán nhưng vì lí do chất lượng, quy
cách kỹ thuật người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại cho người bán hoặc yêu
cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận hoặc người mua mua hàng với
số lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu này
được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”, tài khoản

532 “Giảm giá hàng bán” và tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”. Cuối kỳ
kết chuyển vào tài khoản 511 hoặc tài khoản 512 để xác định doanh thu thuần.
Khơng hạch tốn vào các trường hợp:

• Trị giá vật tư, hàng hóa, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngồi gia cơng chế
biến.

6
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527


Thuế GTGT

Trường Đại học Nha Trang

Chuyên đề tốt nghiệp

Phải nộp

• Trị giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp giữa công ty, tổng công ty với các
Thuế
GTGT
của CKTM, GGHB, HBBTL
đon vị hạch tốn
phụ
thuộc.
• Trị giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho nhau giữa tổng công ty với


K/C doanh thu của CKTM, GGHB, HBBTL

các đơn vị thành viên.
• Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán (chưa được người mua chấp
nhận thanh tốn).
• Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi.
• Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không được coi là
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.2.4 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

1.2.5 Chứng từ và sổ sách sử dụng
Hóa đơn GTGT
Bảng thanh tốn hàng đại lý, ký gửi
Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, GBC, bảng sao kê của ngân hàng.
Tờ khai thuế GTGT
PXK hay PXK kiêm vận chuyển nội bộ, PXK hàng gửi bán đại lý.
Các biên bản thừa, thiếu hàng. Biên bản giảm giá hàng bán. Biên bản hàng bán bị
trả lại.
Các chứng từ khác có liên quan.
1.2.6 Phương pháp hạch tốn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

7
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527

3



Trường Đại học Nha Trang

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trình tự hạch tốn:
Nợ 111, 112, 131
Có 511
Có 3331
Nợ 521
Có 511
Cuối kì kết chuyển sang tài khoản 911
Nợ 511
Có 911

1.3

KẾ TỐN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng

bán và hàng bán bị trả lại.
1.3.1 Khái niệm
Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách mua
hàng hoá, sản phẩm,... với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng khi
khách hàng mua hàng hố, thành phẩm nhưng lại kém phẩm chất hay khơng đáp ứng
đủ điều kiện chất lượng như trong hợp đồng đã ký giữa 2 bên.
Hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn thành bị

khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất hoặc kém phẩm chất, hàng không đúng chủng loại
hoặc quy cách.
Các khoản giảm trừ doanh thu nêu trên cần phải được phản ánh, theo dõi chitiết,
riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp nhằm cung cấp các thơng tin kế tốn
để lập BCTC.
1.3.2 Nguyên tắc hạch toán

8
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh
cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ
phát sinh.
Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau
mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì
doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo ngun tắc:

• Nếu sản phẩm, hàng hố, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải
giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm
phát hành Báo cáo tài chính, kế tốn phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh
phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên Báo
cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).

• Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương
mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp
ghigiảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu
thương mại theo những ngun tắc sau:

• Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản
chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua
phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương
mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) khơng sử dụng tài khoản này, doanh thu
bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).
• Kế tốn phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi
trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải
thanh toán trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu
theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Khoản chiết khấu
thương mại cần phải theo dõi riêng trên tài khoản này thường phát sinh trong
các trường hợp như:
 Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng
được ghi trên hố đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người
mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và
khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng.

9
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

 Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số lượng hàng mà nhà phân
phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định được số
chiết khấu thương mại phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm
đã tiêu thụ.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hố
kém, mất..phẩm chất hay khơng đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo những ngun tắc sau:

• Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản
giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải
thanh toán (giá bán phản ánh trên hố đơn là giá đã giảm) thì doanh nghiệp (bên
bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá
đã giảm (doanh thu thuần).
• Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá
sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hố đơn (giảm giá
ngồi hố đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất...
Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản
phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm,
hàng hoá), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 - "Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.
1.3.3 Tài khoản sử dụng

1.4


1.5

1.3.4 Chứng từ và sổ sách sử dụng
1.3.4 Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
1.4.1 Khái niệm
1.4.2 Nguyên tắc hạch toán
1.4.3 Tài khoản sử dụng
1.4.4 Phương pháp hạch tốn doanh thu hoạt động tài chính
GIÁ VỐN HÀNG BÁN
1.5.1 Khái niệm
1.5.2 Nguyên tắc hạch toán
1.5.3 Tài khoản sử dụng

10
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang

Chuyên đề tốt nghiệp

1.5.4 Phương pháp hạch tốn giá vốn hàng bán
1.6 KẾ TỐN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
1.6.1 Khái niệm
1.6.2 Ngun tắc hạch tốn
1.6.3 Tài khoản sử dụng

1.6.4 Chứng từ và sổ sách sử dụng
1.6.5 Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán
1.7 KẾ TỐN CHI PHÍ BÁN HÀNG
1.7.1 Khái niệm
1.7.2 Ngun tắc hạch toán
1.7.3 Tài khoản sử dụng
1.7.4 Chứng từ và sổ sách sử dụng
1.7.5 Phương pháp hạch tốn chi phí bán hàng
1.8 KẾ TỐN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1.8.1 Khái niệm
1.8.2 Nguyên tắc hạch toán
1.8.3 Tài khoản sử dụng
1.8.4 Chứng từ và sổ sách sử dụng
1.8.5 Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.9 KẾ TỐN THU NHẬP KHÁC
1.9.1 Khái niệm
1.9.2 Nguyên tắc hạch toán
1.9.3 Tài khoản sử dụng
1.9.4 Chứng từ và sổ sách sử dụng
1.9.5 Phương pháp hạch tốn thu nhập khác
1.10 KẾ TỐN CHI PHÍ KHÁC
1.10.1 Khái niệm
1.10.2 Nguyên tắc hạch toán
1.10.3 Tài khoản sử dụng
1.10.4 Chứng từ và sổ sách sử dụng
1.10.5 Phương pháp hạch toán chi phí khác
1.11 KẾ TỐN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.11.1 Khái niệm
1.11.2 Nguyên tắc hạch toán
1.11.3 Tài khoản sử dụng

1.11.4 Chứng từ và sổ sách sử dụng
1.11.5 Phương pháp hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh

CHƯƠNG II: TÌM HIỂU CHUNG VÀ THỰC TRẠNG KẾ TỐN XÁC ĐỊNH

2.1

KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ MÊ TRANG
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ MÊ TRANG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Cà Phê Mê
Trang

11
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang

Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.1.1 Khái quát chung về công ty Cổ phần Cà phê Mê Trang
Công ty CP Cà phê Mê Trang tiền thân là cà phê Thế Hùng, công ty được thành
lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp (được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/06/1999 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2000).
Cơng ty được thành lập vào ngày 20/10/2000 theo giấy phép kinh doanh số
370300265 với tên gọi ban đầu là công ty TNHH Cà phê Mê Trang, đến ngày
22/5/2007 công ty chuyển sang công ty Cổ Phần Cà phê Mê Trang với giấy phép do

Sở Kế hoạch, Đầu tư và Phát triển Khánh Hòa cấp.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Cà phê Mê Trang
Tên giao dịch quốc tế: Me Trang coffee Joint Stock Company
Tên viết tắt: Metrang.Co
Đại diện theo pháp luật: Ông Lương Thế Hùng – Tổng Giám đốc
Trụ sở chính: số 66 đường 2/4 – phường Vĩnh Hải- thành phố Nha Trang – tỉnh
Khánh Hòa
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 4200421073 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Khánh Hòa cấp ngày 20/12/2017
Mã số thuế: 4200421073
Điện thoại: (0258) 3.831.525
Email:
Website: www.metrang.com.vn
Vốn điều lệ: 108.000.000.000 đồng
Ngành nghề kinh doanh:







Sản xuất và kinh doanh cà phê, chè và kem.
Dịch vụ ăn uống, bán đồ giải khát.
Dịch vụ khách sạn.
Vận tải hàng hóa đường bộ.
Kinh doanh bất động sản.

Nhà máy sản xuất: Khu đất mở rộng của khu công nghiệp Đắc Lộc – Vĩnh
Phương – Nha Trang – Khánh Hịa.

Chi nhánh của cơng ty: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Quy Nhơn, Vạn Ninh, Ninh Hịa, Cam Ranh, Bình Thuận, TP. Hồ Chí Minh, Đồng
Nai, Cần Thơ, Kiên Giang, Nha Trang.

2.1.1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty CP Cà phê Mê
Trang
Khởi đầu từ nhu cầu thực tiễn, khi mà cà phê trở thành một thức uống được ưa
chuộng của xã hội. Trên bước đường chinh phục thành công, công ty đã từng bước xây

12
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang

Chuyên đề tốt nghiệp

dựng và hoàn thiện những sản phẩm hảo hạng có chất lượng tốt, phù hợp về giá cả.
Sản phẩm của cà phê Mê Trang, ngày càng được khách hàng trên cả nước ưa chuộng.
Thương hiệu cà phê Mê Trang hiện đang tiếp tục phát triển, trở thành một phong
cách mới được khách hàng lựa chọn. Đó là sự địi hỏi về sự kết hợp bí quyết bảo quản
tốt hương vị thuần khiết của hạt cà phê. Công ty đã áp dụng công nghệ chế biến cà phê
tiên tiến. Tại phân xưởng, quy trình sản xuất được kiểm tra từ giai đoạn sơ chế nguyên
liệu đến hoàn thành sản phẩm.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
2.1.2.1 Chức năng của công ty
Công ty cổ phần cà phê Mê Trang có chức năng sản xuất và kinh doanh cà phê,
chè, kem, dịch vụ thương mại và các ngành nghề theo quy định của pháp luật.

Sản xuất và phân bổ mặt hàng trong việc sản xuất, kinh doanh kết cấu mơ hình
phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình, đem lại hiệu quả tối ưu nhằm tạo việc làm
cho người lao động cải thiện đời sống.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
Tổ chức quản lý, thực hiện ngành nghề kinh doanh đã đăng ký, tự chủ sản xuất
kinh doanh trên cơ sở thực hiện các nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính, các chủ
trương chính sách đường lối của Đảng và Nhà Nước.
Mở rộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tự bù đắp chi phí, bảo tồn và phát
triển vốn, làm trịn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước trên cơ sở tận dụng triệt để năng
lực sản xuất và tiềm năng hiện có, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào
sản xuất để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao.
Khẳng định vị trí và ngày càng giữ vững vị trí của mình trên thương trường.
Thực hiện nghiêm túc các chế độ quản lý lao động, giả đúng đắn hài hịa mối
quan hệ giữa lợi ích xã hội, lợi ích cơng ty và lợi ích người lao động bảo đảm về đời
sống vật chất và tinh thuần cho người lao động.
Liên doanh liên kết các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để tạo nguồn nguyên
liệu đảm bảo cho sản xuất phục vụ tiêu dùng xã hội.
Thực hiện các chế độ bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh trật tự, giữ gìn trật tự an
ninh xã hội, nghĩa vụ quốc phòng, bảo quản và sử dụng hợp lý tài nguyên.
Nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên mơn cũng như giáo dục nhận thức về
mặt chính trị tư tưởng cho cán bộ công nhân viên, ý thức trách nhiệm của họ đối với
xã hội với công ty và với bản thân.
Tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, thực hiện nhiều mặt công tác xã
hội khác nhau như đền ơn đáp nghĩa, ủng hội tài năng trẻ.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất tại công ty Cổ Phần Cà Phê Mê
Trang

13
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm


MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang

2.1.3.1

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Cà phê Mê

Trang
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại công ty CP Cà phê Mê Trang
Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

Giám đốc Hành chính
Giám đốc
thương hiệu nhân sựkinh doanh

Phó giám
đốc thương
hiệu

Giám sát
phịng 1


Giám sát
phịng 2

Giám sát
phịng 3

Phó giám
đốc kinh
doanh

Trưởng
phịng 1

Trưởng
phịng 2

Nhân viên
bán hàng

Giám đốc
kỹ thuật

Phó giám
đốc kỹ
thuật

Giám đốc
các chi
nhánh


Trưởng
phịng kỹ
thuật

Kỹ thuật
viên

Nhân viên
sản xuất

Giám
đốc nhân
sự

Cơng
đồn

Nhân
viên
hành
chính

BCH
cơng
đồn

Trưởng
phịng kinh
doanh


Nhân viên
bán hàng

Giám đốc tài chính

Phịng kế tốn

14
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang

Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Hội đồng quản trị: Gồm 3 thành viên (1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch, 1 ủy viên) là cấp
quản trị cao nhất của công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt Đại hội đồng
cổ đơng tồn quyền nhân danh cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến nghĩa
vụ và quyền lợi của công ty.
Tổng giám đốc: là người đại diện trước pháp luật của công ty, điều hành tồn bộ
cơng ty có thẩm quyền khen thưởng, quyết định kỷ luật, sa thải. Là người có khả năng
tổ chức quản lý có trình độ nghiệp vụ cao, tổ chức ký kết các hợp đồng kinh tế, am
hiểu sâu sắc về tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty, chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
Phó tổng giám đốc: có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc về lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, phân phối, sản xuất sản phẩm, giải quyết đầu ra cho các sản
phẩm hàng hóa, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng tháng, quý, năm. Tổ chức

quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ các phân xưởng mà tổng giám đốc chỉ định quản lý.
Giám đốc thương hiệu: chịu trách nhiệm về phát triển thương hiệu sản phẩm và
cơng ty, tìm hiểu sử dụng các biện pháp để đưa hình ảnh và sản phẩm của cơng ty ra
cơng chúng.
Phó giám đốc kinh doanh: thực hiện các kế hoạch kinh doanh đã được đề ra,
khơng ngừng tìm hiểu khách hàng để mở rộng mạng lưới phân phối, theo dõi tình hình
hoạt động của các chi nhánh.
Trưởng phịng kinh doanh: nghiên cứu tìm hiểu thị trường, thực hiện cơng tác
chăm sóc khách hàng, đưa ra các thơng tin phù hợp cho kế hoạch sản xuất.
Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, điều hành, giám sát
công tác kỹ thuật, tham mưu cho giám đốc về việc mua máy móc áp dụng thiết bị dây
chuyền cơng nghệ mới vào sản xuất.
Trưởng phòng kỹ thuật: tư vấn và giám sát kỹ thuật, báo cáo lên cấp trên về tình
hình máy móc tại cơng ty để thay thế kịp thời khi hư hỏng.
Giám đốc chi nhánh: trực tiếp điều hành và quản lý hoạt động các chi nhánh.
Chịu trách nhiệm trước phó tổng giám đốc về tình hình hoạt động của các chi nhánh.
Giám đốc nhân sự: tổ chức quản lý nhân sự, theo dõi tình hình biến động nhân sự
trong công ty, tham mưu cho tổng giám đốc về các vấn đề liên quan về tiền lương,
thưởng, chế độ chính sách người lao động.

15
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang

Chuyên đề tốt nghiệp


Giám đốc tài chính: tổ chức cơng tác hạch tốn, kế tốn và cơng tác quản lý tài
chính của cơng ty, tiếp nhận xử lý thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phịng hành chính: quản lý chung các mặt có liên quan đến giấy tờ. Nghiên cứu
các chính sách Nhà nước có liên quan đến hoạt động của cơng ty, cập nhật văn bản
chính sách Nhà nước.
Phịng kế tốn: cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo tổ chức thực hiện cơng
tác tài chính, hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Lập kế hoạch tài
chính, quản lý tài sản của cơng ty, có quyền và nghĩa vụ theo pháp luật.
Giám sát vùng: giám sát sự phát triển thương hiệu của từng vùng thông qua các
chuỗi cửa hàng, đại lý tại khu vực. Sau đó tổng hợp các số liệu và báo cáo cho giám
đốc thương hiệu.
Cơng đồn: tham mưu cho tổng giám đốc về chế độ chính sách người lao động,
cơng tác thi đua khen thưởng.
Nhân viên bán hàng: là người trực tiếp mang sản phẩm đến người tiêu dùng.
Nhân viên sản xuất: là người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
Kỹ thuật viên: trực tiếp làm việc với máy móc, vận hành, sửa chữa, bảo trì máy
móc thường xun.
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty

2.1.4.1

Nhân tố bên trong

a. Người lao động:
Đội ngũ quản lý công ty hầu hết là thế hệ trẻ được đào tạo và có kinh nghiệm làm
việc. Hàng năm, nhờ bổ sung lực lượng cịn thiếu trong cơng ty và chủ trương tạo công
ăn việc làm cho người lao động.
b. Nguồn vốn:
Công ty đã khơng ngừng phát triển chính sách nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận

cao nhất và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động mà doanh nghiệp hoạt động tại
địa phương đó.
c. Trang thiết bị:
Được đầu tư hàng loạt máy móc tiên tiến phù hợp để sản xuất ra những mặt hàng
có chất lượng cao nhưng giá cả phù hợp với túi tiền người tiêu dùng trong và ngồi
nước. Cơng ty ln chú trọng việc theo sát cơng nghệ và hợp thời, bổ sung những kỹ
thuật mới nhất để tiết kiệm chi phí sản xuất, khi đưa vào sản xuất hàng loạt.
d. Năng lực quản lý:
Các thành viên lãnh đạo có năng lực chun mơn cao. Đội ngũ cán bộ quản lý
của công ty liên tục được tổ chức đào tạo chuyên môn, bổ sung kiến thức nghiệp vụ cơ
bản cũng như nâng cao trình độ để phù hợp xu thế định hướng phát triển chung tồn
thể cơng ty.

16
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang

Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.4.2 Nhân tố bên ngồi
a. Mơi trường vi mơ:
Khách hàng: là nhân tố quyết định đầu ra của cơng ty. Do đó, cơng ty xúc tiến
tiêu thụ sản phẩm cần thu hút khách hàng. Vấn đề quan trọng là điều chỉnh giá và chất
lượng cà phê nhằm lôi kéo khách hàng, trở thành khách hàng tiềm năng và lâu dài của
công ty. Công ty thường xuyên nghiên cứu thị trường, quảng bá thương hiệu, giá cả
phù hợp với mức tiêu dùng của khách hàng đó là cách hiệu quả để tạo niềm tin, sự ưa

chuộng của khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh: hiện nay có rất nhiều đối thủ cạnh tranh là những thương
hiệu nổi tiếng như cà phê Trung Nguyên, Hoàng Tuấn, ... Công ty CP Cà phê Mê
Trang luôn không ngừng đổi mới sản phẩm sản xuất tạo lợi thế cạnh tranh, cơng ty
khơng ngừng nâng cao việc đa dạng hóa về chủng loại và chất lượng với các loại cà
phê hòa tan cao cấp và cà phê siêu sạch. Việc xúc tiến sản phẩm, cơng ty đưa ra chính
sách khuyến khích người bán lẻ qua các chương trình khuyến mãi như chiết khấu bán
hàng, tặng quà vào các dịp lễ, thực hiện cạnh tranh lành mạnh.
Nhà cung cấp: trong quá trình hình thành và phát triển, cơng ty ln tạo được
niềm tin với các nhà cung cấp. Vì thế các nhà cung cấp luôn tạo điều kiện giúp đỡ giao
nhận đầy đủ nguyên vật liệu, thanh toán tiền hàng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra thường xuyên ổn định. Việc lựa chọn nhà cung cấp giúp công ty chủ
động xây dựng kế hoạch sản xuất tránh tình trạng bị ép giá, bị áp lực từ nhà cung cấp.
b. Môi trường vĩ mô:
Môi trường kinh tế: là quốc gia đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu cà phê và việc
gia nhập WTO tạo nhiều cơ hội cho việc kinh doanh. Những năm gần đây Việt Nam
thu hút được một lượng lớn nhà đầu tư. Các chính sách về tiền tệ như tăng giảm lãi
suất chính sách ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơng
ty.
Mơi trường văn hóa – xã hội: yếu tố này có tầm ảnh hưởng lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất cà
phê nói riêng. Căn cứ vào từng nhóm tuổi, từng khu vực để đáp ứng nhu cầu một cách
tốt nhất. Với dân số đông và cơ cấu dân số trẻ như hiện nay thì nước ta đang được
đánh giá nhanh chóng tiếp nhận các trào lưu văn hóa mới điều này dẫn đến sự thay đổi
cơ bản trong thói quen, họ dùng các đồ uống thức ăn nhanh tiện ích. Tất cả tạo ra
những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp. Vì vậy cơng ty khơng ngừng nâng
cao trình độ sản xuất cũng như quản lý để phù hợp với sự thay đổi và phát triển như
hiện nay.

17

SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang

Chun đề tốt nghiệp

Mơi trường chính trị- pháp luật: với các chính sách, quy định, luật định, chế độ
ưu đãi của Nhà nước. Hằng năm, các doanh nghiệp sản xuất cà phê đào tạo việc làm
cho hàng ngàn lao động, đóng góp lượng lớn vào ngân sách Nhà nước. Hệ thống chính
trị ổn định giúp các doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh tăng đầu tư từ nước
ngồi.
Mơi trường kỹ thuật: yếu tố kỹ thuật cơng nghệ trong ngành cà phê có những
tác động nhất định với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện tại, sản phẩm
cà phê Việt Nam nói chung mới chỉ là sản phẩm đơn giản, trong khi đó sản phẩm cà
phê thế giới rất đa dạng, được sản xuất bởi công nghệ tiên tiến tạo ra nhiều giá trị gia
tăng, thỏa mãn nhu cầu người sử dụng. Công ty CP Cà phê Mê Trang đã đầu tư nhiều
loại máy móc hiện đại như máy lọc cà phê siêu sạch, máy chế tạo cà phê hòa tan cao
cấp để hỗ trợ việc sản xuất đa dạng các loại cà phê.
Môi trường tự nhiên: ở nước ta, Tây Nguyên là vùng đất thích hợp cho việc
trồng cà phê lớn nhất nước ta. Điều kiện tự nhiên như khí hậu, đất đai, ảnh hưởng rất
lớn đến yếu tố đầu vào của cà phê. Trong điều kiện thuận lợi nguyên liệu đầu vào được
đảm bảo cả số lượng lẫn chất lượng thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ.
2.1.5 Đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
thời gian qua
2.1.5.1
Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.1.5.1: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai năm

Chỉ
tiêu

Đ

2017

VT

2018

Chênh lệch
+/-

Doa
nh thu

99.152.35
7.489

113.371.3
64.018

14.219.0
06.529

4,34

Đ


(7.856.20
1.206)

(2.467.03
3.135)

5.389.16
8.071

(
68,60)

Đ

(7.856.20
1.206)

(2.467.03
3.135)

5.389.168
.071

(
68,60)

Đ

217.043.5
96.263


214.666.4
37.828

(2.377.15
8.435)

(

98.734.07
5.274

96.267.04
2.139

(2.467.03
3.135)

258

239

Đ
ồng

LN
TT
LN
ST


ồng
ồng

Tổn
g vốn
KDBQ

ồng

Tổn
g vốn
CSHBQ
Tổn

%

Đ
ồng
Đ
ồng

(19)

1

1,1)
(
2,5)
(


18
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang

Chuyên đề tốt nghiệp

g số lao
động

7,36)

Thu
nhập bình
quân

Đ

4.000.000

ồng

4.300.000

300.000

7

,5

Nhận xét:

- Doanh thu bán hàng năm 2018 là 113.371.364.018đ, tăng 14.219.006.529đ tương
đương với 14,34% so với năm 2017, điều đó chứng tỏ cơng ty đã sử dụng tốt nguồn

-

vốn hiện có.
Tổng vốn kinh doanh năm 2018 là 214.666.437.828đ, giảm 2.377.158.435đ tương

-

đương với (1,1%) so với năm 2017.
Tổng vốn chủ sỡ hữu bình quân năm 2018 là 98.734.075.274, giảm 2.467.033.135

-

tương đương với (2,5%) so với năm 2017
Tổng số lao động bình quân năm 2018 là 239 người giảm 19 người so với năm 2017

-

tương đương với (7,36%) só với năm 2018 do cơng ty tiến hành cắt gaimr biên chế.
Nhìn chinh qua bảng số liệu ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đạt hiệu quả tương đối tốt.

2.1.5.2


Phân tích tài chính thơng qua bảng cân đối kế tốn

a. Phân tích sự biến động tài sản:
Bảng 2.1.5.2a: Phân tích biến động tài sản của cơng ty

TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
2. Các khoản phải thu
ngắn hạn
3. Hàng tồn kho
4. Tài sản ngắn hạn
khác
B. Tài sản dài hạn
1. Tài sản cố định
2. Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn
3. Tài sản dở dang dài
hạn
4. Tài sản dài hạn
khác

CHÊNH LỆCH
2018/2017
(+/-)
%

NĂM 2017


NĂM 2018

Giá trị

Giá trị

57.454.927.541

54.278.997.960

(3.175.929.581)

2.959.263.601

2.683.378.362

(275.885.239)

(9,32)

28.622.322.046

33.741.674.558

5.119.352.512

17,89

25.707.476.334


17.683.486.547

(8.023.989.787)

(31,21)

165.865.560

170.458.493

159.588.668.722 160.387.439.868
57.693.035.025 54.972.596.867
4.331.102.134
9.202.483.399
88.362.048.164

4.592.933

(5,53)

2,77

798.771.146
0,50
(2.720.438.158) (4,72)

4.331.102.134

-


-

9.202.483.399

-

-

(3.519.209.304)

(3,98)

91.881.257.468

19
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang
Tổng cộng tài sản

Chuyên đề tốt nghiệp

217.043.596.263 214.666.437.828

2.377.158.435

1,10


Nhận xét:
Phân tích biến động tài sản cho ta thấy tài sản trong 2 năm biến động tăng. Năm 2018
tăng 2.377.158.435đ só với năm 2017 tương đương 1,1%. Tổng tài sản tăng do các
nhân tố sau:
- Các khoản phải thu năm 2018 tăng 5.119.352.512đ so với năm 2017 tương

-

đương 17,89%.
Tài sản ngắn hạn trong năm 2018 tăng 4.592.933đ so với năm 2017 tương

-

đương 2,77%.
Tài sản ngắn hạn hạn năm 2018 giảm 3.175.929.581đ so với năm 2017,
tương đương với 5,53% do nhân tố tiền và các khoản tương đương tiền,

-

hàng tồn kho giảm mạnh
Tài sản dài hạn năm 2018 tăng nhẹ 798.771.146đ tương đương 0,5% so với
năm 2017.

Sự biến động tài sản của công ty trong thời gian qua cho thất hoạt động kinh
doanh của cơng ty có rất nhiều sự thay đổi đẩy mạnh tình hình kinh doanh, nhìn chung
cơng ty cũng đạt được như mong muốn.

b. Phân tích sự biến động về nguồn vốn:
Bảng 2.1.5.2b: Phân tích biến động nguồn vốn của công ty

CHÊNH LỆCH
2018/2017
(+/-)
%
89.874.700
0,08
2.730.196.200
2,58
(2.746.039.622) (18,30)

NĂM 2017

NĂM 2018

Giá trị
118.309.520.989
105.864.399.179
15.005.122.564

Giá trị
118.399.395.689
108.594.595.379
12.259.082.942

5.543.777.398

4.890.686.944

(653.090.454)


(11,78)

646.474.980

3.194.410.648

2.547.935.668

394,13

823.406.347

1.043.276.064

219.869.717

26,70

1.333.356.048
24.950.610.850

1.554.694.264
15.683.699.127

221.338.216
(9.266.911.723)

16,60
(37,14)


57.561.650.992

69.968.745.390

12.407.094.398

21,55

2. Nợ dài hạn

12.445.121.810

9.804.800.310

(2.640.321.500)

(21,22)

B. Vốn chủ sở hữu

98.734.075.274

96.267.042.139

(2.467.033.135)

(2,50)

1. Vốn chủ sở hữu


98.734.075.274

96.267.042.139

(2.467.033.135)

(2,50)

NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
a. Phải trả người bán
b. Người mua trả tiền
trước
c. Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước
d. Phải trả người lao
động
e. Phải trả nội bộ
f. Phải trả khác
g. Vay và nợ thuê tài
chính

20
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang

2. LNST chưa phân
phối
Tổng cộng nguồn
vốn

Chuyên đề tốt nghiệp

(9.265.924.726)

(11.732.957.861)

(2.467.033.135)

217.043.596.263

214.666.437.828

(2.377.158.435)

26,62
(1,10)

Nhận xét:
Qua bảng số liệu cho ta thấy nguồn vốn của cơng ty có sự biến động:
Năm 2018 tổng nguồn vốn là 214.666.437.828đ giảm 2.377.158.435đ so với năm 2017
tương đương 1,1%, ngun nhân là:

• Trong năm 2018 có khoản phải trả người bán giảm 2.746.039.622đ tương
đương 18,30% so với năm 2017,
• Năm 2018 phải trả khác cũng giảm 9.266.911.723đ tương đương 37,14% so với

năm 2017, điều này cho thấy doanh thu năm 2018 tăng đồng thời công ty đã
kiểm sốt được các khoản chi phí phát sinh trong cơng ty.
• Vốn chủ sở hữu năm 2018 giảm 2.467.033.135đ so với năm 2017 tương đương
2,5% chứng tỏ công ty đã không sử dụng tốt nguồn vốn của công ty.

2.1.5.3

Phân tích tài chính thơng qua báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng 2.1.5.3: Phân tích tài chính thơng qua báo cáo kết quả kinh doanh của công
ty
CHỈ TIÊU
1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
3. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động
tài chính
7. Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi
vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý
doanh nghiệp


NĂM 2017

NĂM 2018

Giá trị

Giá trị

99.152.357.489 113.371.364.018
5.896.653.647

6.371.782.133

CHÊNH LỆCH
2018/2017
(+/-)
%
14.219.006.529
475.128.486

14,34
8,06

93.255.703.842 106.999.581.885

13.743.878.043

14,74


56.134.897.190

54.077.953.496

(2.056.943.694)

(3,66)

37.120.806.652

52.921.628.389

8.422.404

1.334.062

15.800.821.737
(7.088.342)

42,57
(84,16)

3.995.954.591

5.321.190.663

1.325.236.072

33,16


3.995.954.591

5.321.190.663

1.325.236.072

33,16

23.662.644.244

32.498.194.947

8.835.550.703

37,34

15.498.471.737

17.550.155.113

2.051.683.376

13,24

21
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527



Trường Đại học Nha Trang
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
15. Thuế thu nhập
doanh nghiệp
16. LNST thu nhập
doanh nghiệp

Chuyên đề tốt nghiệp

(6.027.841.516
)
62.246.995
1.890.606.685
(1.828.359.690)
(7.856.201.206
)

(2.446.578.272)
300.928.740
321.383.603
(20.454.863)

3.581.263.244


59,41

238.681.745 383,44
(1.569.223.082)
(83)
1.807.904.827 (98,88)

(2.467.033.135)

5.389.168.071

(68,6)

0

0

0

0

(7.856.201.206
)

(2.467.033.135)

5.389.168.071 (68,60)

Nhận xét:
Qua bảng số liệu cho ta thấy:


• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2018 là 113.371.364.018đ tăng
14.219.006.529đ so với năm 2017 là 99.152.357.489đ tương đương 14,34%.
Nguyên bán bán được nhiều hàng và dịch vụ nuớc uống cũng thu nhập được lợi
nhuận khá.
• Doanh thu tài chính năm 2018 là 1.334.062đ giảm 7.088.342đ so với năm 2017
là 8.422.404đ, tương đương 84,16%
• Chi phí năm năm 2018 giảm mạnh 1.569.223.082đ so với năm 2017 tương
đương 83%.
• Lợi nhuận khác của công ty tăng đáng kể so với năm 2017 là 1.807.904.827đ,
tương đương 98,88%.
Từ những nhận xét trên nhìn chung doanh thu của cơng ty ở mức khá cao, giá
vốn hàng bán ở mức hợp lý kèm theo đó là sử dụng tiết kiệm, chi tiêu hợp lý nên giảm
chi phí hoạt động kinh doanh của cơng ty và tăng lợi nhuận của công ty năm sau cao
hơn năm trước.

2.2

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán
thanh toán

Kế tốn
cơng nợ


Kế tốn
tiền lương

Kế tốn
vật tư

Thủ
quỹ

Thủ
kho

22
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
+ Kế toán trưởng: là người phụ trách đứng đầu phịng kế tốn ký duyệt các giấy tờ
theo quy định, giải quyết xử lý các vấn đề liên quan đến tài chính được sự đồng ý của
cấp trên và phải có trách nhiệm giúp đỡ lãnh đạo phân tích hoạt động kinh doanh,
nghiên cứu quản lý toàn diện chế độ kinh doanh theo yêu cầu đổi mới cơ cấu quản lý.
+ Kế toán tổng hợp: ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu nhập xuất, tiêu thụ sản phẩm
về các loại vốn, xác định lãi lỗ các khoản thanh toán với ngân sách Nhà nước. Lập các
sổ sách tổng hợp, bảo quản , lưu giữ hồ sơ, tài liệu kế toán.

+ Kế toán thanh tốn: theo dõi và hạch tốn tình hình tài chính liên quan tới tiền mặt
cơng ty.
+ Kế tốn cơng nợ: theo dõi và hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến nợ phải
thu, phải trả của công ty, thường xun đơn đốc thu hồi nợ.
+ Kế tốn tiền lương: theo dõi tập hợp chứng từ có liên quan làm cơ sở tính lương cho
người lao động đúng quy định, đầy đủ và kịch thời hạn.
+ Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập xuất, tồn kho vật tư hàng hóa, tính giá thành
thực tế vật liệu, thu mua sản phẩm sản xuất đồng thời ghi chép việc mua sắm, thanh lý
khấu hao TSCĐ.
+ Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt khi nhận được các
chứng từ phê duyệt.
+ Thủ kho: ghi chép về nhập xuất, tồn vật liệu, thành phẩm, hàng hóa và thẻ kho.

2.2.2 Hình thức kế tốn mà cơng ty áp dụng
Cơng ty áp dụng chế độ kế tốn theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm.
Cuối niên độ các báo cáo tài chính được lập theo quy định hiện hành.
Đơn vị tiền tệ: đồng Việt Nam (các đồng ngoại tệ khác được quy đổi theo tỷ lệ
hiện hành).
Phương pháp tính khấu hao: Phương pháp đường thẳng
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá xuất kho hàng tồn kho: Phương pháp bình quân liên hồn.
Cơng ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đã phản ánh trên chứung từ ké toán đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung
theo trình tự thời gian. Dựa vào sổ Nhật ký chung để vào các sổ cái theo từng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
2.2.3 Tổ chức chứng từ kế toán

23

SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang

Chuyên đề tốt nghiệp

2.2.4 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Bảng danh mục tài khoản sử dụng tại công ty
Số hiệu tài khoản

S
TT

C
ấp 1

1

C
ấp 2

Tên tài khoản
C

ấp 3

11


Tiền mặt

1
11

Tiền Việt Nam

11
2

11

Tiền gửi ngân hàng

2
11

Tiền Việt Nam

21
11

Ngoại tệ

22
3

11


Tiền đang chuyển

3
11

Tiền Việt Nam

31
4

13

Phải thu khách hàng

1
13

Phải thu khách hàng H

1H
13

Phải thu khách hàng K

1K
5

13

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ


3
13
31

6

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
HH

13

Phải thu nội bộ

6
13

Phải thu nội bộ khác

68
7

13

Phải thu khác

8

24
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm


MSSV: 17DN0527


Trường Đại học Nha Trang

Chuyên đề tốt nghiệp

13

Tài sản thiếu chờ xử lý

81
13

Phải thu khác

88
8

14

Tạm ứng

1
14

Tạm ứng nhân viên A

1A

14

Tạm ứng nhân viên B

1B
9

14

Chi phí trả trước ngắn hạn

2
14

Chi phí trả trước ngắn hạn

21
1
0

15

Nguyên liệu, vật liệu

2
15

Nguyên vật liệu chính

21

15

Nguyên vật liệu phụ

22
15

Nhiên liệu

23
1
1

15

Công cụ dụng cụ

3
15

Công cụ dụng cụ

31
1
2

15

1
3


Chi phí SXKD dở dang

4
15
4 PX1

Chi phí SXKD tại PX1

15
4 PX2

Chi phí SXKD tại PX2

15
4 PX3

Chi phí SXKD tại PX3

15
4 PX4

Chi phí SXKD tại PX4

15
4 PX5

Chi phí SXKD tại PX5

15


Thành phẩm

5

25
SVTH: Nguyễn Thị Minh Tâm

MSSV: 17DN0527


×