Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Phân tích tình hình sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm trong điều trị một số bệnh cơ xương khớp tại bệnh viện y học cổ truyền tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 78 trang )

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HỒNG MINH DỖN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
GIẢM ĐAU, CHỐNG VIÊM TRONG ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH CƠ - XƯƠNG - KHỚP TẠI
BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH
LẠNG SƠN

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HỒNG MINH DỖN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
GIẢM ĐAU, CHỐNG VIÊM TRONG ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH CƠ - XƯƠNG - KHỚP TẠI
BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH
LẠNG SƠN
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Dược lý - Dược lâm sàng
MÃ SỐ: CK60720405
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thị Thúy Vân


Nơi thực hiện đề tài: Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: Từ 7/2020 - 11/2020

HÀ NỘI 2020


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS
Phạm Thị Thúy Vân là người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và TS. Nguyễn Tứ
Sơn là người đã hỗ trợ, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tơi cả về kiến thức cũng như
phương pháp luận trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới: Ban giám hiệu, các thầy cơ Phịng đào tạo,
Bộ mơn Dược lâm sàng - Trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban Giám đốc, cán bộ viên chức 02 khoa lâm
sàng, khoa Dược, Phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Lạng
Sơn đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thu thập số
liệu và tài liệu liên quan, giúp tơi hồn thành Luận văn này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia đình,
cùng bạn bè, đồng nghiệp đã ln động viên khích lệ, động viên tơi trong q trình
học tập và thực hiện đề tài tại Trường Đại học Dược Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Lạng Sơn, tháng 12 năm 2020
HỌC VIÊN

Hồng Minh Dỗn


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADR


: Adverse Drug Reactions (Phản ứng có hại của thuốc)

COX

: Cyclooxygenase

GC

: Glucocortioid

NSAID

: Non Steroid Anti-Inflammatory Drug (Thuốc chống
viêm không Steroid

PG

: Prostaglandin

VKDT

: Viêm khớp dạng thấp

YHCT

: Y học cổ truyền

VLTL


: Vật lý trị liệu


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………….…………………..…..…..1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN …………………………………….…………..….3
1.1. Tổng quan về một số bệnh cơ - xương - khớp ............................................ 3
1.1.1. Khái niệm..................................................................................................... 3
1.1.2. Viêm khớp dạng thấp .................................................................................. 3
1.1.3. Đau thần kinh tọa ....................................................................................... 4
1.1.4. Hội chứng cổ- vai –cánh tay ....................................................................... 5
1.1.5. Thối hóa khớp gối ..................................................................................... 6
1.2. Thuốc giảm đau, chống viêm không steroid ............................................... 7
1.2.1. Khái niệm..................................................................................................... 7
1.2.2. Tác dụng chính và cơ chế ........................................................................... 7
1.2.3. Tác dụng khơng mong muốn ...................................................................... 8
1.2.4. Chỉ định chung của NSAID: ...................................................................... 9
1.2.5. Cách khắc phục tác dụng phụ của thuốc NSAID ..................................... 9
1.2.6. Các NSAID và paracetamol đang sử dụng tại Bệnh viện Y học cổ truyền
tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................................... 10
1.3. Thuốc chống viêm glucocorticoid (GC)………………………….………11
1.3.1. Khái niệm chung ....................................................................................... 11
1.3.2. Tác dụng phụ và cách khắc phục ............................................................. 12
1.3.3. Chống chỉ định .......................................................................................... 13
1.3.4. Thuốc chống viêm Glucocorticoid sử dụng tại bệnh viện Y học cổ truyền
tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................................... 13

1.3.5 Một số thuốc khác có tác dụng hỗ trợ giảm đau tại bệnh viện…...….….14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……...…15
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 15


2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ................................................................................. 15
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ................................................................................... 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 15
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 15
2.2.2. Mẫu nghiên cứu ………………………………………….……………. .15
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 15
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................... 16
2.3.1. Đặc điểm của người bệnh trong mẫu nghiên cứu ................................... 16
2.3.2. Đặc điểm sử dụng thuốc điều trị bệnh cơ, xương khớp tại bệnh viện.... 16
2.3.3. Khảo sát hiệu quả giảm đau và ảnh hưởng của đau …………………. 17
2.3.4. Một số quy ước đánh giá trong nghiên cứu ……………………………17
2.4. Xử lý và phân tích số liệu ……………………………………………….. 20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……..……………..………….….... 21
3.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu...................................... 21
3.1.1. Tuổi và giới tính ........................................................................................ 22
3.1.2. Tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh cơ xương khớp trong mẫu nghiên
cứu………………………………………………………………………………22
3.1.3. Thời gian mắc các bệnh cơ - xương - khớp của bệnh nhân trong mẫu
nghiên cứu ........................................................................................................... 23
3.1.4. Bệnh mắc kèm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ........................... 23
3.2. Đặc điểm sử dụng thuốc trong điều trị bệnh cơ - xương - khớp ............ 24
3.2.1. Phương pháp điều trị bệnh cơ - xương - khớp tại bệnh viện .................. 24
3.2.2. Đặc điểm sử dụng các NSAID và paracetamol trong điều trị các bệnh cơ
- xương - khớp tại bệnh viện............................................................................... 28
3.2.3. Khảo sát sử dụng các GC trong điều trị một số bệnh cơ - xương - khớp tại

bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Lạng Sơn .......................................................... 32
3.2.4. Khảo sát hiệu quả giảm đau và ảnh hưởng của đau............................... 34
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN …………………………………………………… 39
4.1. Đặc điểm về bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ........................................ 40
4.2. Đặc điểm sử dụng thuốc trong điều trị bệnh cơ - xương - khớp ............ 40


4.2.1. Phương pháp điều trị bệnh cơ – xương – khớp tại bệnh viện ................ 41
4.2.2. Đặc điểm sử dụng các NSAID và paracetamol trong điều trị các bệnh cơ
- xương - khớp tại bệnh viện............................................................................... 42
4.2.3. Đặc điểm sử dụng thuốc giảm đau chống viêm glucocorticoid trong điều
trị các bệnh cơ - xương - khớp tại bệnh viện ..................................................... 44
4.2.4. Hiệu quả giảm đau và ảnh hưởng của đau ............................................. 45
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………47
ĐỀ XUẤT …………………………………………………………………… .. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3


DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 3.1

Bảng 3.2


Bảng 3.3

TÊN BẢNG
Các NSAID và paracetamol đang sử dụng tại Bệnh viện
Y học cổ truyền tỉnh Lạng Sơn
Mức độ nguy cơ loét tiêu hóa khi sử dụng NSAID
Khuyến cáo dùng NSAID cho bệnh nhân có nguy cơ tiêu
hóa và nguy cơ tim mạch
Đánh giá chỉ số BMI của người Việt Nam theo WHO
Sự phân bố về tuổi và giới tính của bệnh nhân trong mẫu
nghiên cứu
Tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh cơ – xương – khớp trong
mẫu nghiên cứu
Tần suất nhập viện trở lại đây của bệnh nhân do bệnh cơ
xương khớp (Từ tháng 01/2018 đến tháng 8/2020)

TRANG
10
17
18
19
21

22

22

Bảng 3.4


Thời gian mắc bệnh

23

Bảng 3.5

Bệnh mắc kèm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu

24

Bảng 3.6

Các phương pháp điều trị bệnh lý cơ xương khớp

25

Bảng 3.7

Bảng 3.8

Bảng 3.9

Bảng 3.10

Các thuốc y học cổ truyền sử dụng trong điều trị bệnh cơ
– xương – khớp
Các phương pháp vật lý trị liệu dùng trong điều trị bệnh
cơ – xương – khớp
Tỷ lệ các NSAID và paracetamol dùng trong mẫu nghiên
cứu

Đánh giá về liều dùng thuốc giảm đau chống viêm
NSAID và paracetamol

26

27

28

29

Bảng 3.11 Tổng hợp thời gian dùng các NSAID

30

Bảng 3.12 Thời điểm dùng các NSAID đường uống

30

Bảng 3.13

Đánh giá nguy cơ tiêu hóa trên đối tượng bệnh nhân
dùng NSAID

31


Bảng 3.14

Việc dùng thuốc dự phịng lt tiêu hóa cho bệnh nhân

có nguy cơ trung bình

31

Bảng 3.15

Các GC dùng trong bệnh án nghiên cứu

32

Bảng 3.16

Đánh giá về liều dùng của các GC

33

Bảng 3.17

Thời gian dùng các glucocorticoid

33

Bảng 3.18

Thời điểm dùng thuốc glucocorticoid đường uống

34

Bảng 3.19
Bảng 3.20


Kết quả đánh giá hiệu quả giảm đau và ảnh hưởng của
đau
Mức giảm điểm trong thang Brief Pain Inventory

35
37

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
HÌNH

TÊN HÌNH
Vai

Hình 1.1

trị

của

enzym

cyclooxygenase

TRANG
(COX),

lypooxygenase (LOX) và tác dụng của thuốc chống

7


viêm Nsaid
Hình 3.1

Hiệu quả giảm đau và ảnh hưởng đau tại 3 thời điểm lấy
kết quả nghiên cứu

36


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc các bệnh cơ xương khớp gia tăng nhanh chóng
trong những năm gần đây và đang có xu hướng trẻ hóa [18], [21], [22]. Các bệnh
cơ xương khớp thường không gây tử vong, tuy nhiên để lại nhiều di chứng nặng
nề cho người mắc, bệnh kéo dài quá lâu không được điều trị hợp lý sẽ dẫn đến các
biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe người bệnh như hạn chế vận động, teo cơ,
thậm chí là bại liệt, tạo ra gánh nặng cho gia đình, xã hội.
Theo số liệu thống kê của nhiều bệnh viện thì tần xuất mắc bệnh xương
khớp ở nước ta lên tới 47,6% số người trên 60 tuổi. Nếu như trước kia, các bệnh
xương khớp thường gặp nhất là viêm cột sống dính khớp, bệnh hệ thống, thì ngày
nay loãng xương sau mãn kinh và loãng xương tuổi già, thái hóa khớp, các bệnh
xương khớp do chuyển hóa (gút, bệnh xương khớp sau chạy thận nhân tạo, tổn
thương xương khớp do sử dụng corticoids…), cùng nhiều bệnh khác đang trở thành
vấn đề thời sự của những năm gần đây [26].
Thuốc sử dụng trong điều trị các bênh bệnh cơ - xương - khớp chủ yếu là
thuốc giảm đau chống viêm steroid và non - steroid (NSAID), thuốc giảm đau
ngoại vi, thuốc giảm đau dạng opoid, thuốc giãn cơ trung ương và một số nhóm
thuốc giảm đau khác. Hai nhóm thuốc giảm đau chống viêm steroid và non - steroid
được sử dụng phổ biến trong điều trị các bệnh cơ - xương - khớp. Tuy nhiên, việc
lựa chọn thuốc, dạng dùng, đường dùng, thời gian dùng của các thuốc này khơng

phải lúc nào cũng hợp lý. Chính vì vậy, đi kèm với hiệu quả điều trị sẽ có rất nhiều
tác dụng không mong muốn và việc sử dụng thuốc chưa hợp lý sẽ dẫn đến những
hậu quả nguy hại cho sức khỏe [8][10][27].
Với mong muốn đem lại hiệu quả tối ưu trong công tác điều trị, hạn chế tác
dụng không mong muốn của thuốc, mang lại lợi ích thiết thực, sự hài lòng cho
người bệnh; đồng hành với bác sỹ trong cơng tác điều trị, đề tài nghiên cứu: “Phân
tích tình hình sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm trong điều trị một số bệnh
cơ - xương - khớp tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Lạng Sơn” được tiến hành
với các mục tiêu sau:

1


- Khảo sát đặc điểm bệnh nhân điều trị bệnh cơ - xương - khớp tại bệnh
viện Y học cổ truyền tỉnh Lạng Sơn.
- Phân tích việc sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm trong điều trị một số
bệnh cơ - xương - khớp tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Lạng Sơn.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về một số bệnh cơ - xương - khớp
1.1.1. Khái niệm
Bệnh cơ - xương - khớp là những bệnh lý gây rối loạn chức năng sinh lý
của cơ xương khớp. Với các triệu chứng chính là hiện tượng đau nhức, hạn chế
vận động [6], [28].
Một số bệnh cơ - xương - khớp thường gặp tại bệnh viện Y học cổ truyền
tỉnh Lạng Sơn như: viêm khớp dạng thấp, đau thần kinh tọa, hội chứng cánh cổ vai - cánh tay, thối hóa khớp gối… [4].
1.1.2.Viêm khớp dạng thấp

Định nghĩa: Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh tự miễn dịch thường
gặp đặc trưng bởi quá trình viêm mạn tính các khớp. VKDT nếu khơng được điều
trị kịp thời sẽ dẫn tới tổn thương sụn khớp, hủy xương gây dính và biến dạng khớp.
VKDT diễn biến phức tạp, ngồi các biểu hiện tại khớp cịn có các biểu hiện ngoài
khớp và toàn thân ở nhiều mức độ khác nhau [1],[3],[4].
Nguyên nhân: cho đến nay nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa rõ ràng, VKDT
được coi là một bệnh tự miễn với sự tham gia của nhiều yếu tố như nhiễm khuẩn
hoặc di truyền [29]. Các yếu tố nhiễm khuẩn như virus hay vi khuẩn đã được đề
cập đến. Tuy nhiên, hiện nay chưa có một tác nhân nhiễm khuẩn nào được xác
minh chắc chắn [5]. Yếu tố di truyền được đề cập đến do có nhiều cơng trình nghiên
cứu nêu lên mối liên quan giữa bệnh VKDT và yếu tố kháng nguyên phù hợp tổ
chức HLA - DR4 [30]. Ngồi ra, VKDT có liên quan rõ rệt đến giới tính và lứa
tuổi. VKDT thường xuất hiện hoặc nặng hơn ở thời kỳ sau sinh đẻ, sau mãn kinh,
chứng tỏ có vai trị của hormon giới tính [29].
Phương pháp điều trị bằng thuốc
- Thuốc y học hiện đại:
Các thuốc kháng viêm không steroid: các thuốc kháng viêm ức chế chọn
lọc COX - 2 (được chọn lựa đầu tiên vì thường phải sử dụng dài ngày và ít có
tương tác bất lợi với methotrexat: celecoxib, meloxicam, etoricoxib); Các thuốc
thuốc kháng viêm ức chế COX không chọn lọc (diclofenac).
3


Corticosteroids (prednisolon, prednison, methylprednisolon): thường sử
dụng ngắn hạn trong lúc chờ đợi các thuốc điều trị cơ bản có hiệu lực [1]
Các vitamin: B1, B6, B12, mecobalamin [4].
Điều trị cơ bản bằng các thuốc chống thấp làm thay đổi tiến triển của bệnh
(Disease Modifying Anti Rheumatic Drug-DMARDs) để làm chậm hoặc làm
ngừng tiến triển của bệnh, cần điều trị lâu dài và theo dõi các triệu chứng lâm sàng,
cận lâm sàng trong suốt thời gian điều trị: methotrexat, sulfasalazin,

hydrocloroquin.
- Thuốc y học cổ truyền: dùng bài cổ phương “Quế chi thược dược tri mẫu
thang” gia giảm tùy thể bệnh, Tam tý ẩm, bài “Độc hoạt tang ký sinh” gia giảm,
Phong tê thấp, Cồn xoa bóp...
1.1.3. Đau thần kinh tọa
Định nghĩa: đau thần kinh tọa còn gọi là đau thần kinh hông to, biểu hiện
bởi cảm giác đau dọc theo đường đi của thần kinh tọa: đau tại cột sống thắt lưng
lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngồi và tận ở các ngón
chân. Tùy theo vị trí tổn thương mà hướng lan của đau có khác nhau.
Thường gặp đau thần kinh tọa một bên, ở lứa tuổi lao động (30-50 tuổi).
Trước kia tỷ lệ gặp ở nam cao hơn nữ, song các nghiên cứu năm 2011 cho thấy tỷ
lệ gặp ở nữ cao hơn nam. Nguyên nhân thường gặp nhất là do thoát vị đĩa đệm. Tỷ
lệ đau thần tọa do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại cộng đồng miền Bắc Việt
Nam là 0,64% (2010) [1], [3], [4].
Nguyên nhân: nguyên nhân hàng đầu gây chèn ép rễ thần kinh tọa là thoát
vị đĩa đệm; trượt đốt sống; thối hóa cột sống thắt lưng gây hẹp ống sống thắt lưng.
Các nhóm nguyên nhân do thối hóa này có thể kết hợp với nhau; các nguyên nhân
hiếm gặp hơn: viêm đĩa đệm đốt sống, tổn thương thân đốt sống (thường do lao, vi
khuẩn, u), chấn thương, tình trạng mang thai…[1], [3], [4].
Phương pháp điều trị dùng thuốc:
-

Thuốc y học hiện đại

Nhóm giảm đau: paracetamol hoặc kết hợp thuốc giảm đau trung ương nhẹ
như codein hoặc tramadol [1], [4].

4



Thuốc chống viêm không steroid: dùng một trong các NSAID khơng chọn
lọc hoặc có ức chế chọn lọc COX-2 như ibubrofen, naproxen, piroxicam,
meloxicam, celecoxib... Để giảm nguy cơ tiêu hóa (đặc biệt khi sử dụng các
NSAID không chọn lọc) nên xem xét sử dụng phối hợp với một thuốc bảo vệ dạ
dày như thuốc nhóm ức chế bơm proton (PPI).
Thuốc giãn cơ
Các vitamin nhóm B (B1, B6, B12), mecobalamin
Tiêm glucocorticoid cạnh sống [1].
- Thuốc y học cổ truyền: dùng bài cổ phương “Quế chi thược dược tri mẫu
thang” gia giảm tùy thể bệnh, Tam tý ẩm, bài “Độc hoạt tang ký sinh” gia giảm,
Phong tê thấp, cồn xoa bóp...[4]
1.1.4. Hội chứng cổ - vai - cánh tay
Định nghĩa: hội chứng cổ vai cánh tay còn gọi là hội chứng vai cánh tay
(scapulohumeral syndrome) hay bệnh lý rễ tủy cổ (cervicalradiculopathy), là một
nhóm các triệu chứng lâm sàng liên quan đến các bệnh lý cột sống cổ có kèm theo
các rối loạn chức năng rễ, dây thần kinh cột sống cổ và/hoặc tủy cổ, không liên
quan tới bệnh lý viêm.
Biểu hiện lâm sàng thường gặp là đau vùng cổ, vai và một bên tay, kèm
theo một số rối loạn cảm giác và/hoặc vận động tại vùng chi phối của rễ dây thần
kinh cột sống cổ bị ảnh hưởng [1], [4].
Nguyên nhân: ngun nhân thường gặp nhất (70-80%) là do thối hóa cột
sống cổ, thối hóa các khớp liên đốt và liên mỏm bên làm hẹp lỗ tiếp hợp, hậu quả
là gây chèn ép rễ/dây thần kinh cột sống cổ tại các lỗ tiếp hợp; thoát vị đĩa đệm cột
sống cổ (20-25%), đơn thuần hoặc phối hợp với thối hóa cột sống cổ... [1]
Phương pháp điều trị bằng thuốc:
- Thuốc y học hiện đại.
Thuốc giảm đau: paracetamol hoặc kết hợp opiad nhẹ như codein hoặc
tramadol [1], [4].
Thuốc kháng viêm không steroid: diclofenac, piroxicam, meloxicam,
celecoxib, etoricoxib.


5


Thuốc giãn cơ: epirison, tolperison, hoặc mephenesin, hoặc diazepam
Các vitamin nhóm B (B1, B6, B12), mecobalamin.
Corticosteroid đường uống: prednisolone, methylprednisolone... trong 1-2
tuần [1], [4].
- Thuốc y học cổ truyền: Tam tý ẩm, các bài cổ phương gia giảm (Can
khương thương truật linh phụ thang, Độc hoạt tang ký sinh, Quế chi thược dược
tri mẫu thang, Tứ vật đào hồng thang...), Phong tê thấp...[4].
1.1.5. Thối hóa khớp gối
Định nghĩa: thối hố khớp gối là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học
làm mất cân bằng giữa tổng hợp và huỷ hoại của sụn và xương dưới sụn. Sự mất
cân bằng này có thể được bắt đầu bởi nhiều yếu tố: di truyền, phát triển, chuyển
hoá và chấn thương, biểu hiện cuối cùng của thối hóa khớp là các thay đổi hình
thái, sinh hố, phân tử và cơ sinh học của tế bào và chất cơ bản của sụn dẫn đến
nhuyễn hoá, nứt loét và mất sụn khớp, xơ hoá xương dưới sụn, tạo gai xương và
hốc xương dưới sụn [1].
Bệnh thường gặp ở nữ giới, chiếm 80% các trường hợp thối hóa khớp gối
[1], [4].
Ngun nhân: thối hố khớp nguyên phát là nguyên nhân chính, xuất hiện
muộn, thường ở người sau 60 tuổi, có thể ở một hoặc nhiều khớp, tiến triển chậm.
Ngồi ra có thể có yếu tố di truyền, yếu tố nội tiết và chuyển hoá (mãn kinh, đái
tháo đường...) có thể gia tăng tình trạng thối hóa [1], [4].
Thối hố khớp thứ phát: bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nguyên nhân có thể do
sau các chấn thương khiến trục khớp thay đổi (gãy xương khớp, can lệch...); các
bất thường trục khớp gối bẩm sinh: khớp gối quay ra ngoài (genu valgum); khớp
gối quay vào trong (genu varum); khớp gối quá duỗi (genu recurvatum...) hoặc sau
các tổn thương viêm khác tại khớp gối (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính

khớp, lao khớp, viêm mủ, bệnh gút, chảy máu trong khớp - bệnh Hemophilie…)
[1], [4].
Phương pháp điều trị dùng thuốc:
-Thuốc y học hiện đại

6


Nhóm giảm đau: paracetamol hoặc kết hợp opiat nhẹ như codein hoặc
tramadol [1], [4].
Thuốc kháng viêm không steroid: etoricoxib, celecoxib, meloxicam; thuốc
chống viêm khơng steroid khác: diclofenac, piroxicam...
Corticosteroid: khơng có chỉ định cho đường toàn thân [1]
Thuốc giãn cơ
Các vitamin nhóm B (B1, B6, B12), mecobalamin [3].
- Thuốc y học cổ truyền: Thông kiên ẩm, các bài cổ phương gia giảm
(Quyên tý thang, Tứ vật đào hồng thang...), và các chế phẩm YHCT: Phong tê
thấp, V.phonte, cồn xoa bóp[4].
1.2. Thuốc giảm đau, chống viêm không steroid
1.2.1. Khái niệm
Thuốc chống viêm khơng steroid là loại thuốc có tác dụng hạ sốt, giảm đau,
chống viêm khơng có cấu trúc steroid, khơng có tác dụng gây nghiện [11].
1.2.2. Tác dụng chính và cơ chế

Hình 1.1. Vai trị của enzym cyclooxygenase (COX), lipooxygenase và tác
dụng của các NSAID [11]

7



1.2.2.1. Tác dụng và cơ chế chống viêm
Các thuốc NSAID đều ức chế enzym cyclooxygenase (COX) ngăn cản tổng
hợp prostaglandin (PG) là chất trung gian hóa học gây viêm, do đó làm giảm q
trình viêm (đây là cơ chế quan trọng nhất).
Người ta tìm ra 2 loại enzym COX: COX - 1 và COX - 2, COX - 1 có nhiều
ở các tế bào lành, tạo ra các PG cần cho tác dụng sinh lý bình thường ở một số cơ
quan trong cơ thể, duy trì cân bằng nội mơi, bảo vệ niêm mạc dạ dày, thận. Trong
khi đó COX - 2 chỉ xuất hiện ở các tổ chức bị tổn thương, có vai trị tạo ra các PG
gây viêm [10], [11].
1.2.2.2. Tác dụng giảm đau
Thuốc có tác dụng giảm đau từ đau nhẹ đến đau vừa, vị trí tác dụng là ở các
receptor cảm giác ngoại vi. Tác dụng tốt với các loại đau, đặc biệt là các chứng đau
do viêm.
Cơ chế giảm đau: thuốc làm giảm tổng hợp PGF2, làm giảm tính cảm thụ
của ngọn dây thần kinh cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm như
bradykinin, serotonin… [10], [11].
Ngồi ra, NSAIDS cịn có tác dụng hạ sốt và chống kết tập tiểu cầu [11]
1.2.3. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn của các NSAID chủ yếu liên quan đến tác dụng
ức chế tổng hợp PG [11]
1.2.3.1. Tác dụng trên tiêu hóa:
Kích ứng, đau thượng vị, nặng hơn có thể loét dạ dày tá tràng, xuất huyết
tiêu hóa… Nguyên nhân là do thuốc ức chế tổng hợp PGE1 và PGE2 làm giảm tiết
chất nhầy và các chất bảo vệ niêm mạc, tạo thuận lợi cho các yếu tố gây loét xâm
lấn [11].
1.2.3.2. Tác dụng trên máu:
Kéo dài thời gian chảy máu do thuốc ức chế kết tập tiểu cầu, giảm tiểu cầu
và giảm prothrombin. Hậu quả gây kéo dài thời gian đông máu, mất máu khơng
nhìn thấy qua phân, tăng nguy cơ chảy máu…[11], [31], [32].


8


1.2.3.3. Tác dụng trên thận
Do ức chế PGE2 và PGI2 (là những chất có vai trị duy trì dịng máu đến
thận) nên làm giảm lưu lượng máu qua thận, giảm sức lọc cầu thận, giảm thải dẫn
đến ứ nước, tăng kali máu và viêm thận kẽ [11].
1.2.3.4. Tác dụng trên hô hấp
Gây cơn hen giả trên người không bị hen hoặc làm tăng các cơn hen ở người
hen phế quản. Nguyên nhân do thuốc ức chế cyclooxygenase nên acid arachidonic
tăng cường chuyển hóa theo con đường tạo ra leucotrien gây co thắt phế quản [11].
1.2.3.5. Các tác dụng không mong muốn khác
Mẫn cảm (ban da, mề đay, sốc quá mẫn); gây độc với gan; gây dị tật ở thai
nhi nếu dùng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ, hoặc kéo dài thời kỳ mang thai
và làm chậm chuyển dạ, xuất huyết khi sinh vì PGE làm tăng co bóp tử cung…
[11].
1.2.4. Chỉ định chung của NSAID
Giảm đau ở mức độ nhẹ và trung bình, đặc biệt hiệu quả đối với các loại
đau có kèm viêm.
Hạ sốt do mọi nguyên nhân gây sốt.
Chống viêm: các dạng viêm cấp và mạn (viêm khớp dạng thấp, thấp khớp
cấp, viêm cột sống dính khớp, bệnh gút…) [11].
1.2.5. Cách khắc phục tác dụng phụ của thuốc NSAID
Tất cả các NSAID đều có ADR liên quan đến chính cơ chế ức chế COX-1,
làm giảm sự tạo prostaglandin nên giảm sự tạo chất nhầy và NaHCO3 tại dạ dày,
làm tăng nguy cơ gây loét ống tiêu hóa mà chủ yếu hay gặp là loét dạ dày. Tác
dụng này gặp cả khi dùng bằng đường tiêm hoặc bơi ngồi trên diện rộng liên quan
đến khả năng thấm thuốc vào máu.
Ngồi xuất huyết tiêu hóa và lt dạ dày, các NSAID cịn gây tổn thương ở
ống tiêu hóa dưới (đoạn cuối ruột non và ruột già), tắc ống tiêu hóa do tạo thành

các chít hẹp (đặc trưng của tổn thương ruột do NSAID). Tai biến này thường gặp
với các dạng thuốc phóng thích chậm và dạng viên bao tan trong ruột.

9


Độ tan thấp và độ kích ứng cao của chế phẩm do tính acid của phân tử làm
trầm trọng thêm tác dụng phụ này.
Để giảm bớt các tác dụng phụ trên ống tiêu hóa có thể xử trí như sau:
- Với viên nén trần (khơng có màng bao đặc biệt): uống thuốc vào bữa ăn
và nhai viên thuốc, uống kèm theo một cốc nước to (>200ml).
- Dùng viên bao tan trong ruột, viên này phải uống xa bữa ăn, nuốt cả viên.
- Dùng viên sủi bọt hoặc dung dịch uống.
- Lượng nước uống phải lớn (200ml – 250ml).
- Dùng kèm các thuốc chống loét dạ dày như các chất chẹn bơm proton
(omeprazol...).
- Cân nhắc dùng thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (nhóm coxib) [5],[12].
1.2.6. Các NSAID và paracetamol đang sử dụng tại Bệnh viện Y học cổ truyền
tỉnh Lạng Sơn
Thống kê về các NSAID và paracetamol đang sử dụng tại Bệnh viện Y học
cổ truyền tỉnh Lạng Sơn được trình bày trong bảng 1.1
Bảng 1.1. Các NSAID và paracetamol đang sử dụng tại
Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Lạng Sơn
TT

Tên thuốc

Hoạt chất,
hàm lượng


ĐVT

Chỉ định

Liều dùng

Viêm khớp dạng thấp,
điều trị triệu chứng
ngắn hạn bệnh viêm
xương khớp cấp tính

1

OTDxicam

Meloxicam
7,5 mg

Viên

7,5 mg/ngày,

trầm trọng và điều trị

tối đa

triệu chứng viêm cứng

15mg/ngày


đốt sống. Thuốc cũng
có thể được sử dụng
trong

chứng

viêm

khớp tự phát ở trẻ vị
thành niên.

10


325-650mg
Paracetamol
/200-400mg
Ibuprofen

Hạ sốt, giảm đau nhẹ

mỗi 6 giờ,

đến vừa trong các

ngày không

trường hợp đau lưng,

quá 1950 mg


đau xương khớp.

Paracetamol
2

Dibulaxan

325mg/
Ibuprofen

Viên

200mg

Paracetamol,
1200 mg
Ibuprofen
Viêm cột sống dính

3

Diclofenac

Diclofenac7
5mg/3ml

Tiêm 75

khớp; thối hóa (hư)


mg/ngày

khớp; viêm khớp dạng

Liều tối đa

thấp; viêm đa khớp

150 mg/ngày

dạng thấp thiếu niên;

Ống

đau
325 - 650 mg
4

Mypara

Acetaminop
hen 500mg

Viên

Paracetamol

được


mỗi 4 - 6,

dùng rộng rãi trong

không quá 4

điều trị các chứng đau

g/ngày

và sốt nhẹ đến vừa.

1.3. Thuốc chống viêm glucocorticoid (GC)
1.3.1. Khái niệm chung
GC là một nhóm thuốc có nguồn gốc ban đầu từ vỏ thượng thận, có cấu trúc
chung là nhân steroid, chất do tuyến thượng thận tiết ra là hydrocortison. Do tác
dụng chống viêm mạnh và toàn diện (ức chế tất cả các giai đoạn của quá trình
viêm) nên tác dụng này được sử dụng nhiều trong điều trị và có tên là thuốc chống
viêm steroid. Một loạt chế phẩm tổng hợp ra đời có tác dụng chống viêm mạnh
hơn nhiều so với hydrocortisone mà lại giảm được tác dụng không mong muốn là
giữ muối- nước làm cho vị trí của nhóm thuốc này trở nên quan trọng. Tuy nhiên,
11


việc sử dụng nhóm thuốc này trong điều trị gặp phải khó khăn liên quan đến tác
dụng phụ, trong đó có những tác dụng phụ nghiêm trọng ảnh hưởng đến chất lượng
sống của bệnh nhân [11].
1.3.2. Tác dụng phụ và cách khắc phục
Gây xốp xương: cơ chế gây xốp xương là do GC tăng cường sự hủy xương,
nhưng lại ức chế q trình tạo xương, do đó ngăn cản sự đổi mới của mơ xương và

tăng q tình tiêu xương. Các tác dụng này thêm với việc ngăn cản hấp thu calci
từ ruột và tăng thải calci qua nước tiểu làm xương xốp nhanh hơn, đặc biệt là phụ
nữ sau mãn kinh và người cao tuổi [11], [31], [32].
Tăng khả năng bị nhiễm trùng: tác dụng ức chế miễn dịch của
glucocorticoid dẫn tới hậu quả giảm khả năng chống đỡ của cơ thể với tác nhân
gây bệnh. Bệnh nhân sử dụng glucocorticoid dễ bị nhiễm vi khuẩn, virus, nấm.
Chậm liền sẹo: GC ức chế hình thành tế bào sợi, giảm tạo collagen, giảm
sự hình thành mơ liên kết. Tác dụng này cũng là hậu quả của sự ức chế tổng hợp
protein. Hậu quả của quá trình này là chậm liền sẹo, làm mỏng da và mất collagen
trong tổ chức xương. Vì hậu quả này, nên tránh sử dụng GC sau phẫu thuật [11],
[31], [32].
Loét dạ dày- tá tràng: các tai biến này thường gặp nhiều ở bệnh nhân cao
tuổi và tai biến ở dạ dày nhiều hơn ruột. Tác dụng phụ này không phụ thuộc loại
corticoid và liều. Tuy nhiên hiện tượng thủng dạ dày gặp nhiều hơn ở bệnh nhân
dùng liều cao. Loét và thủng xảy ra cả khi dùng thuốc ngồi đường tiêu hóa (tiêm,
viên đặt…). Có thể dùng thuốc trung hịa dịch vị (antacid) nhưng khơng được uống
đồng thời với GC [11], [31], [32].
Suy thượng thận cấp: suy thượng thận cấp là một tai biến đáng ngại khi
dùng corticoid, thường xảy ra khi dùng liều cao, kéo dài.

12


Hội chứng Cushing do thuốc: biểu hiện dễ nhận thấy là hiện tượng “béo”
không cân đối do rối loạn phân bố mỡ: khuôn mặt mặt trăng, gáy “trâu”, béo nửa
thân trên nhưng hai chân lại teo cơ. Các rối loạn sinh dục, tâm thần, tăng huyết áp,
loãng xương…cũng là những triệu chứng của bệnh Cushing. Nguyên nhân gây
Cushing là do sử dụng corticoid liều cao kéo dài (lạm dụng thuốc hoặc bắt buộc
phải dùng thuốc trong một trạng thái bệnh lý nào đó).
Việc ngừng thuốc trong trường hợp này vẫn phải tuân theo quy tắc giảm

liều từng bậc chứ không được ngừng đột ngột. Sau khi dừng thuốc, nếu bệnh tái
phát thì nên sử dụng các thuốc điều trị đặc hiệu điều trị triệu chứng tốt hơn là quay
lại dùng corticoid[11], [31], [32].
1.3.3. Chống chỉ định
Loét dạ dày tá tràng tiến triển; các trường hợp nhiễm nấm; các trường hợp
nhiễm virus; tiêm chủng bằng vaccin sống [11], [31], [32].
1.3.4. Thuốc chống viêm glucocorticoid sử dụng tại bệnh viện Y học cổ truyền
tỉnh Lạng Sơn
Glucocorticoid

sử

dụng

tại

bệnh

viện

gồm:

Methypred

16

(methylprednisolon 16 mg) và Creao 40 INJ (methylprednisolon 40 mg) bột pha
tiêm.
Chỉ định: methylprednisolon chủ yếu được dùng làm thuốc chống viêm
hoặc ức chế miễn dịch để điều trị một số bệnh bao gồm nguyên nhân do huyết học,

dị ứng, viêm, ung thư và tự miễn. Dự phòng và điều trị thải ghép [14], [31], [32].
Chống chỉ định: nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não;
quá mẫn với methylprednisolon; thương tổn da do virus, nấm hoặc lao; đang dùng
vắc xin virus sống [3],[31], [32].
Liều lượng và cách dùng:
- Liều thường biểu thị theo methylprednisolon: methylprednisolon acetat
44 mg; methylprednisolon hydrogen sucinat 51 mg; methylprednisolon natri
sucinat 53 mg; mỗi chất tương đương với 40 mg methylprednisolon.
- Liều dùng đối với trẻ em phải dựa vào mức độ nặng của bệnh và đáp ứng
của bệnh nhân hơn là dựa vào liều chỉ định theo tuổi, cân nặng hoặc diện tích bề

13


mặt da. Sau khi đạt được liều thỏa đáng, phải giảm dần liều xuống tới mức thấp
nhất duy trì được đáp ứng lâm sàng. Khi dùng liệu pháp methylprednisolon uống
lâu dài, phải cân nhắc dùng phác đồ uống cách nhật. Sau liệu pháp điều trị lâu
dài, phải ngừng methylprednisolon dần dần.
Methylprednisolon: người lớn, liều ban đầu 2 - 60 mg/ngày, phụ thuộc vào
bệnh, thường chia làm 4 lần.
Methylprednisolonacetat: có thể tiêm bắp, tiêm trong khớp, trong tổn
thương, trong bao hoạt dịch hoặc trong mơ mềm khi cần có tác dụng ngay và
ngắn. Không được tiêm trong ống tủy. Người lớn, liều thông thường: 10 - 80 mg.
Nếu dùng để thay thế tạm thời liệu pháp uống, liều methylprednisolon acetat phải
bằng tổng liều hàng ngày của methylprednisolon và tiêm bắp ngày 1 lần; điều trị
duy trì viêm khớp dạng thấp: 40 - 120 mg tiêm bắp 1 lần/tuần; Viêm trong khớp,
tổn thương mô mềm: Liều thay đổi tùy theo mức độ viêm, kích thước tổn thương.
Trước khi tiêm, tiêm procain hydroclorid 1% vào mô xung quanh khớp. Khớp
lớn (đầu gối): 20 - 80 mg methylprednisolon acetat, khớp nhỏ: 4 - 10 mg. Bao
hoạt dịch, hạch, mô mềm: 4 - 30 mg. Hấp thu thuốc trong khớp rất chậm và tiếp

tục khoảng 7 ngày. Tiêm có thể lặp lại cách 1 - 5 tuần, phụ thuộc vào đáp ứng
của người bệnh.
Methylprednisolon natri sucinat: tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch, nếu tiêm
tĩnh mạch cần tiêm trong ít nhất 1 phút. Truyền tĩnh mạch phải pha loãng thêm
với dextrose 5%, natri clorid 0,9% hoặc dung dịch phù hợp [4].
1.3.5 Một số thuốc khác có tác dụng hỗ trợ giảm đau tại bệnh viện
Thuốc chống co cứng cơ: Chống đau do co thắt các cơ vân (methocarbamol,
Mezacosid).
Thuốc giúp dinh dưỡng: vitamin B1 (thiamin), vitamin B6 (pyridoxin).
Vitamin

B12

(cyanocobalamin,

hydroxocobalamin)



coenzym

của

vitamin B12 là cobamamid, deoxyadenosincobalamin, methylcobalamin. Các
vitamin nhóm B có thể dùng riêng hoặc phối hợp với nhau [4].

14


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
Gồm những bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
Lạng Sơn từ 20/6/2020 đến 30/10/2020.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh cơ - xương - khớp có điều trị bằng
GC và/hoặc NSAIDS và/hoặc paracetamol nội trú tại bệnh viện.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có vấn đề về tâm thần, sức khỏe, khơng thể trả lời phỏng vấn.
Bệnh nhân chuyển viện đột xuất.
Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả tiến cứu.
2.2.2. Mẫu nghiên cứu
Chọn mẫu: Chọn tất cả các bệnh nhân bị mắc các bệnh cơ xương khớp vào
nằm điều trị tại bệnh viện từ 20/6/2020 đến 30/10/2020 đạt tiêu chuẩn lựa chọn và
tiêu chuẩn loại trừ.
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Thiết kế phiếu thu thập thông tin (Phụ lục 1)
Hàng ngày trong giai đoạn từ ngày 20/6/2019 - đến ngày 30/10/2019, rà sốt
tồn bộ bệnh nhân vào nhập viện trên phần mềm quản lý bệnh nhân:
Lọc những bệnh nhân mắc bệnh cơ - xương - khớp.
Xem phiếu công khai thuốc của những bệnh nhân trên, lọc những bệnh nhân
được kê đơn thuốc giảm đau chống viêm.
Điền các thông tin hành chính cần thiết của bệnh nhân vào phiếu thu thập
thơng tin.
- Đến gặp trực tiếp bệnh nhân để thu thập các thơng tin: tiền sử bệnh (tình
trạng đã mãn kinh/chưa mãn kinh đối với nữ; tiền sử gãy xương, tiền sử gãy xương
hông của cha mẹ, hút thuốc, uống rượu, loét dạ dày – tá tràng, loãng xương, tim


15


mạch); tiền sử dùng thuốc; ADR gặp phải trong thời gian điều trị; đánh giá mức
độ đau và ảnh hưởng của đau theo thang Brief Pain Inventory (Phụ lục 2).
- Tập hợp phiếu thu thập thông tin, phân loại theo từng nhóm:
+ Nhóm bệnh nhân được chỉ định NSAID và paracetamol.
+ Nhóm bệnh nhân được chỉ định GC.
+ Nhóm bệnh nhân được chỉ định phối hợp thuốc.
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm của người bệnh trong mẫu nghiên cứu
- Tuổi và giới tính
- Bệnh cơ - xương - khớp mắc phải
- Thời gian mắc bệnh
- Bệnh mắc kèm
- Tần suất vào viện của bệnh nhân gần đây (từ tháng 01/2018-8/2020).
2.3.2. Đặc điểm sử dụng thuốc điều trị bệnh cơ, xương khớp tại bệnh viện
- Phương pháp điều trị bệnh cơ - xương - khớp tại bệnh viện
- Các thuốc y học cổ truyền sử dụng trong điều trị bệnh cơ - xương - khớp.
- Các phương pháp vật lý trị liệu dùng trong bệnh án nghiên cứu.
- Đặc điểm sử dụng các NSAID và paracetamol.
+ Các loại NSAID và paracetamol được sử dụng.
+ Phối hợp các thuốc giảm đau, chống viêm trong bệnh án nghiên cứu.
+ Đánh giá về liều dùng của các NSAID và paracetamol trong mẫu nghiên
cứu (liều khuyến cáo căn cứ vào Dược thư Quốc gia Việt Nam năm 2018 và tờ
Hướng dẫn sử dụng của từng thuốc có tại bệnh viện).
+ Thời gian dùng của các NSAID.
+ Thời điểm dùng thuốc: NSAID đường uống.
+ Đánh giá nguy cơ loét đường tiêu hóa của bệnh nhân và việc sử dụng
thuốc dự phịng lt tiêu hóa cho bệnh nhân.


16


×