Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Kiem tra 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.61 KB, 8 trang )

BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT SỐ 2
MÔN : NGỮ VĂN 12
I. Mục tiêu
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức và kĩ năng của học sinh sau khi học
bài: Việt Bắc.
II. Hình thức
Tự luận, học sinh làm bài trong thời gian 15 phút rồi nộp bài.
III. Ma trận đề
Mức độ
Chủ đề

Đọc – hiểu

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

Nhận biết

Thông hiểu

Nhận diện
biện pháp
nghệ thuật
được sử dụng
trong văn
bản.
1
2,0
20%


Hiểu tác dụng của
hình thức nghệ
thuật được sử dụng
trong văn bản, ý
chính của văn bản.

Vận dụng thấp

Cộng

Cảm nhận của cá nhân
về nội dung hoặc nghệ
thuật của văn bản.

1
4,0
40%

1
4,0
40%

3
10,0
100%

IV. Đề kiểm tra
Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi sau:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung

Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
(Trích Việt Bắc - Tố Hữu)
Câu 1 (2 điểm)
Hãy cho biết nội dung chính của đoạn thơ?
Câu 2 (4 điểm)
Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ và nêu tác dụng của các biện pháp
nghệ thuật đó?
Câu 3 (4 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về lòng yêu nước của thế hệ trẻ trong bối
cảnh hiện nay.
V. Hướng dẫn chấm


Câu
1

Nội dung trả lời
- Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu với khí thế hào
hùng, sơi sục, khẩn trương.
-

2

Điểm

2

Hình ảnh bộ đội ta hành quân ra trận.


- Từ láy đêm đêm, rầm rập, điệp điệp trùng trùng. Gợi được thời gian
đằng đẵng của cuộc kháng chiến vĩ đại, trường kì; khí thế xung trận với nhịp độ
khẩn trương, gấp gáp của một số lượng người đông đảo cùng hành quân về một
hướng, tạo thành một sức mạnh tổng hợp.

4


BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT SỐ 1
MÔN : NGỮ VĂN 12
I. Mục tiêu
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức và kĩ năng của học sinh sau khi học
bài: Tun ngơn Độc lập.
II. Hình thức
Tự luận, học sinh làm bài trong thời gian 15 phút rồi nộp bài.
III. Ma trận đề
Mức độ
Chủ đề
Đọc – hiểu
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

Nhận biết

Thông hiểu

- Xác định
được phong
cách ngôn ngữ

của văn bản
1
3,0
30%

- Hiểu ý chính của
văn bản.
- Hiểu được ý nghĩa
của đoạn trích
2
7,0
70%

Vận dụng

Cộng

3
10,0
100%

IV. Đề kiểm tra
Hỡi đồng bào cả nước!
Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. tạo hóa cho họ những quyền khơng ai có
"
thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu
hạnh phúc"
.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý
nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền

sung sướng và quyền tự do.
Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: "
Người ta
sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải ln ln được tự do và bình đẳng về quyền lợi"
.
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
Đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi sau:
1. Nêu những ý chính của văn bản.
2. Xác định phong cách ngơn ngữ của văn bản. Việc dùng từ “Suy rộng ra” có ý nghĩa như thế
nào?
3. Nêu ý nghĩa của đoạn trích văn bản trên.
V. Hướng dẫn chấm


Câu
1

Nội dung trả lời
-

Nội dung chính phần mở đầu của bản “Tun ngơn Độc lập”: trích
dẫn bản “Tun ngơn độc lập”của người Mỹ ( 1776), nói về quyền tự
do, bình đẳng của “mọi người”. Suy rộng ra từ quyền tự do, bình đẳng
của “mọi người” thành quyền tự do, bình đẳng của “tất cả các dân tộc
trên thế giới”. Trích dẫn bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền”
của cách mạng Pháp (1791) , nói về quyền tự do, bình đẳng của con

Điểm

3



BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT SỐ 3
MÔN : NGỮ VĂN 12
I. Mục tiêu
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức và kĩ năng của học sinh sau khi học
bài: Thông điệp nhân Ngày Thế giới phịng chống AIDS, 1-12-2003.
II. Hình thức
Tự luận, học sinh làm bài trong thời gian 15 phút rồi nộp bài.
III. Ma trận đề
Mức độ
Chủ đề
Đọc – hiểu
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

Nhận biết
Nội dung của
một đoạn văn
nghị luận.
1
2,0
20%

Thông hiểu
Nghĩa của từ, cụm
từ, câu.
3
6,0

60%

Vận dụng thấp

Cộng

Hiểu ý nghĩa xã hội của
đoạn văn.
1
2,0
20%

5
10,0
100%

IV. Đề kiểm tra
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
... “Đó là lý do chúng ta phải cơng khai lên tiếng về AIDS. Dè dặt, từ chối đối mặt với sự thật không
mấy dễ chịu này, hoặc vội vàng phán xét đồng loại của mình, chúng ta sẽ khơng đạt được tiến độ hồn
thành các mục tiêu đề ra, thậm chí chúng ta cịn bị chậm hơn nữa, nếu sự kỳ thị và phân biệt đối xử vẫn
tiếp tục diễn ra đối với những người bị HIV/AIDS. Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có
thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên các bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” và “họ”.
Trong thế giới khốc liệt của AIDS, khơng có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng
nghĩa với cái chết.”...
(Trích Thơng đệp nhân Ngày Thế giới phịng chống AIDS, 1-12-2003 – Cơ-phi An-nan )
1. Nêu nội dung chính của đoạn văn trên? ?
2. Anh/chị hiểu “chúng ta” là đối tượng nào, “họ” là đối tượng nào?
3. Anh/chị hiểu “im lặng” có nghĩa là gì? “cơng khai lên tiếng về AIDS” có nghĩa là gì?
4. Phân tích ý nghĩa của câu văn sau trong đoạn trên: Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết.

5. Thơng điệp mà tác giả muốn nói với người đọc trong đoạn văn trên là gì?

HƯỚNG DẪN CHẤM
1. Nội dung chính của đoạn văn ( 2 điểm)
+ Tác giả nêu nhiệm vụ, đề nghị mọi người phải nỗ lực phòng chống HIV/AIDS nhiều hơn nữa.


+ Hoặc trả lời: Tác giả đề nghị mọi người khơng lẩn tránh trách nhiệm phịng chống HIV/AIDS ; khơng
vội vàng phán xét đồng loại, khơng kì thị và phân biệt đối xử với những người đã mắc bệnh HIV/AIDS.
2. Cần hiểu chúng ta là từ chỉ những người hiện chưa bị lây nhiễm HIV ; họ là từ chỉ những bệnh nhân
bị nhiễm HIV / AIDS. ( 2 điểm)
3. Cần hiểu im lặng là từ chỉ thái độ bàng quan, thờ ơ, vô cảm của con người trước đại dịch HIV/AIDS;
công khai lên tiếng về AIDS là từ chỉ những thái độ và hành động tích cực của con người trong việc
phòng chống HIV/AIDS. ( 2 điểm)
4. Câu văn tạo ra mối tương quan giữa một bên là sự thờ ơ trước dịch HIV/AIDS và một bên là cái
chết, để qua đó cho thấy sự tích cực chống lại HIV/AIDS, với lồi người, là vấn đề có ý nghĩa sinh tử,
tồn vong, sống hay không sống. ( 2 điểm)
5. Tác giả cảnh báo các nguy cơ của thái độ xa lánh, chia rẽ, phân biệt đối xử với những người nhiễm
HIV/AIDS dẫn tới mục tiêu phòng chống HIV/AIDS của chúng ta sẽ khơng thể hồn thành. Và chính
bằng cách đó, C. An-nan đã cổ động nhiệt tình cho sự đối xử ấm áp, gần gũi đối với những người bị
nhiễm HIV/AIDS. C. An-nan đã kêu gọi mọi người hãy đối xử bình đẳng, gần gũi đối với những người
bị nhiễm HIV/AIDS vì đó là cách mà con người có thể chủ động phịng chống căn bệnh này có hiệu quả.
( 2 điểm)


BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT SỐ 4
MÔN : NGỮ VĂN 12
I. Mục tiêu
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức và kĩ năng của học sinh về một văn
bản mới.

II. Hình thức
Tự luận, học sinh làm bài trong thời gian 15 phút rồi nộp bài.
III. Ma trận đề
Mức độ
Chủ đề
Đọc – hiểu
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

Nhận biết
Nhận diện
phong cách
ngôn ngữ của
văn bản.
1
2,0
20%

Thông hiểu
- Hiểu chủ đề của
văn bản.
- Hiểu được thông
điệp của tác giả.
2
5,0
50%

Vận dụng thấp


Cộng

Nhận thức của cá nhân
về vấn đề đặt ra từ văn
bản.
1
3,0
30%

4
10,0
100%

IV. Đề kiểm tra
Ai cũng biết Hàn Quốc phát triển kinh tế khá nhanh, vào loại "con rồng nhỏ", có quan hệ khá chặt
chẽ với các nước phương Tây, một nền kinh tế thị trường nhộn nhịp, có quan hệ quốc tế rộng rãi. Khắp
nơi đều có quảng cáo, nhưng không bao giờ quảng cáo thương mại được đặt ở những nơi công sở, hội
trường lớn, danh lam thắng cảnh. Chữ nước ngồi, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dưới
chữ Triều Tiên to hơn ở phía trên. Đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều Tiên.
Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ
sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài lại lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc
sang một nước khác.
(Chữ ta, bài xã luận Bản lĩnh Việt Nam của Hữu Thọ)
Hãy đọc kĩ đoạn văn và trả lời các câu hỏi:
1. Đoạn văn được diễn đạt theo phong cách ngơn ngữ nào?
2. Đoạn văn nói về vấn đề gì? Quan điểm của tác giả về vấn đề đó như thế nào?
3. Từ 2 câu sau:
- Đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều Tiên.
- Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh,...
Tác giả muốn nêu lên điều gì về việc sử dụng chữ viết dân tộc trong quảng cáo của người Hàn Quốc và

của người Việt Nam?
4. Từ đoạn văn trên, để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, chúng ta phải làm gì?


HƯỚNG DẪN CHẤM
1. Đoạn văn trên được diễn đạt theo phong cách ngơn ngữ báo chí, bàn vấn đề mang tính thời sự về một
thực trạng hiện nay ở nước ta. (2đ)
Mức đầy đủ:
Mã 2: Trả lời đầy đủ được các ý.
Mức không đầy đủ
Mã 1: Nêu được một trong các ý trên hoặc nêu được các ý nhưng chưa đầy đủ.
Mức khơng tính điểm:
Mã 0: Có câu trả lời khác.
Mã 9: Khơng trả lời.
2. Đoạn văn trên nói về vấn đề: Tiếng nước ngoài, nhất là tiếng Anh đang lấn lướt tiếng Việt trên các
biển hiệu và quảng cáo. (1,5đ)
- Quan điểm của tác giả: phê phán tình trạng lạm dụng ngơn ngữ nước ngồi, nhất là tiếng Anh, một
cách khơng cần thiết, gây khó khăn cho người đọc, ảnh hưởng đến nét đẹp của văn hóa Việt. (1,5đ)
Mức đầy đủ:
Mã 2: Trả lời đầy đủ được các ý.
Mức không đầy đủ
Mã 1: Nêu được một trong các ý trên hoặc nêu được các ý nhưng chưa đầy đủ.
Mức khơng tính điểm:
Mã 0: Có câu trả lời khác.
Mã 9: Không trả lời.
3. Tác giả muốn đề cao ý thức người Hàn Quốc trong việc gìn giữ văn hóa dân tộc qua việc sử dụng chữ
Triều Tiên, phê phán thực trạng lạm dụng ngơn ngữ nước ngồi của người Việt như xu hướng lai căng,
vọng ngoại, làm giảm sút tình yêu tiếng Việt.(2đ)
Mức đầy đủ:
Mã 2: Trả lời đầy đủ được các ý.

Mức không đầy đủ
Mã 1: Nêu được một trong các ý trên hoặc nêu được các ý nhưng chưa đầy đủ.
Mức khơng tính điểm:
Mã 0: Có câu trả lời khác.
Mã 9: Không trả lời.
4. HS nêu suy nghĩ về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt như: giữ gìn, phát huy sự trong
sáng của tiếng Việt khi nói, viết ( phát âm chuẩn, dùng từ chính xác…); trân trọng tiếng Việt chính là
giữ gìn bản sắc văn hóa, là lối sống đẹp của tuổi trẻ hiện nay. (3đ)
Mức đầy đủ:
Mã 2: Trả lời đầy đủ được các ý.
Mức không đầy đủ
Mã 1: Nêu được một trong các ý trên hoặc nêu được các ý nhưng chưa đầy đủ.
Mức khơng tính điểm:
Mã 0: Có câu trả lời khác.
Mã 9: Không trả lời.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×