Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện cơ sở vật chất đến chất lượng học tập sinh viên trường Đại học Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.62 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTTKT & TMĐT

Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện cơ sở vật chất
đến chất lượng học tập sinh viên trường đại học
thương mại

GVHD: THS LÊ THỊ THU

Hà Nội


MỤC LỤC

2


DANH MỤC BẢNG-HÌNH-TỪ VIẾT TẮT
PHẦN I: DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tóm tắt một số nghiên cứu về ảnh hưởng ĐKCSVC đến CLHT của sinh viên
Bảng 4.1: Mã hóa biến quan sát
Bảng 4.2: Hệ số tin cậy Cronbach’s Anlpha của các thang đo
Bảng 4.3: Hệ số tương quan biến tổng
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định KMO và Barlett của mô hình KMO và Bartlett’s Test
Bảng 4.5: Total Variance Explained
PHẦN II: DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Tỷ trọng sinh viên các năm
Hình 4.2: Mức độ ảnh hưởng của CSVC đối với sinh viên
Hình 4.3: Yếu tố CSVC ảnh hưởng nhiều nhất đến CLHT của sinh viên
PHẦN III: DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSVC: Cơ sở vật chất


CSVC-TTB: Cơ sở vật chất-Trang thiết bị
CLHT: Chất lượng học tập
ĐKCSVC: Điều kiện cơ sở vật chất
GD-ĐT: Giáo dục-Đào tạo
PPNC: Phương pháp nghiên cứu

3


CHUƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Tồn cầu hóa là xu thế của thời đại, và điều này không chỉ diễn ra ở lĩnh vực kinh tế,
thương mại, khoa học cơng nghệ mà cịn đang tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực giáo dục của
mọi quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, hệ thống giáo dục nói chung, giáo dục đại học nói
riêng, với chức năng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho quá trình hội nhập và phát
triển đất nước, cũng khơng nằm ngồi xu thế đó. Đến lượt mình, các trường đại học Việt Nam
cần phát huy một cách mạnh mẽ nhất nội lực, đề ra những giải pháp có tính khoa học cho quá
trình cải tiến chất lượng nhằm thực hiện tốt hơn nữa mục tiêu và sứ mạng của mình. Có thể
nhận thấy, đối với hệ thống giáo dục đại học, khái niệm chất lượng được hợp thành từ chất
lượng của các thành tố: cơng tác giảng dạy, chương trình đào tạo, đội ngũ cán bộ, giảng viên,
sinh viên, các hoạt động học thuật, nghiên cứu khoa học, thư viện, điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị, trong đó thành tố điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đóng vai trò rất quan
trọng. Thật vậy, trong những năm gần đây, một trong những hoạt động trọng yếu giúp cho
quá trình đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục đại học đó là hoạt động ”Kiểm định chất
lượng”, thơng qua việc Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quyết định số: 76/2007/QĐBGDĐT về việc “Ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ của kiểm định chất lượng giáo
dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp”và quyết định số 65/2007/QĐBGDĐT về việc “Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường đại học”,
trong đó Tiêu chuẩn 9 được xem là thang đo chất lượng đối với điều kiện CSVC-TTB nói
chung của trường đại học. Đáp ứng yêu cầu đó, các cơ sở giáo dục đại học đã khơng ngừng
tìm kiếm các giải pháp nhằm cải tiến công tác quản lý, nâng cấp điều kiện CSVC-TTB cả về
quy mô và chất lượng.

Theo một thông báo của Bộ GD – ĐT về thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo các
trường đại học, cao đẳng công lập, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Phạm Vũ Luận cho rằng: những
năm qua, nhiều trường đã có cơ sở vật chất khang trang, đẹp hơn, có hệ thống phịng thí
nghiệm, hệ thống máy tính kết nối Internet, từng bước đảm bảo và nâng cao chất lượng công
tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, phục vụ kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Qua đó cho thấy việc CSVC-TTB đóng một vai trò quan trọng trong chất lượng học
tập của học sinh sinh viên. Xuất phát từ những phân tích trên, nhóm thảo luận đã thực hiện
đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của điều kiện cơ sở vật chất đến chất lượng
học của sinh viên trường đại học Thương Mại”. Ý nghĩa luận của đề tài nghiên cứu này sẽ
là sự minh họa thêm cho các lý thuyết về những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng học của
sinh viên, từ đó đề ra những giải pháp nâng cao chất lượng học tập một cách toàn diện, hiệu
quả của nền giáo dục đại học nói riêng và lĩnh vực giáo dục nói chung.
1.2 Tuyên bố đề tài
Đề tài nhóm thảo luận nghiên cứu: “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của điều kiện cơ sở vật
chất đến chất lượng học của sinh viên trường đại học Thương Mại.”
4


1.3 Mục tiêu nghiên cứu
-

Xác định các yếu tố CSVC ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên ĐHTM
Điều kiện CSVC đó ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng học tập của sinh viên
ĐHTM.
Điều kiện CSVC nào ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng học tập của sinh viên.
Kiểm định về sự khác nhau giữa mức độ ảnh hưởng của điều kiện CSVC đến chất
lượng học tập của mỗi sinh viên theo các đặc điểm, quan điểm cá nhân.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị về điều kiện CSVC nhằm nâng cao chất lượng học
tập của sinh viên ĐHTM.


1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Phòng học và các thiết bị hỗ trợ dạy học có ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh
viên ĐHTM không?
- Hệ thống thư viện và thư viện điện tử có ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh
viên ĐHTM không?
- Hệ thống phịng thực hành có ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên ĐHTM
không?
- Hệ thống thông tin, trang web có ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên
ĐHTM không?
- Hệ thống thông tin, trang web có ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên
ĐHTM không?
- Hệ thống sân, dụng cụ thể dục, khu giải trí có ảnh hưởng đến chất lượng học tập của
sinh viên ĐHTM khơng?
1.5 Giả thuyết và mơ hình nghiên cứu
1.5.1 Giả thuyết nghiên cứu
- Phòng học và các thiết bị hỗ trợ dạy học có ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh
viên ĐHTM.
- Hệ thống thư viện và thư viện điện tử có ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh
viên ĐHTM.
- Hệ thống phòng thực hành có ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên ĐHTM.
- Hệ thống thông tin, trang web có ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên
ĐHTM không?
- Hệ thống sân, dụng cụ thể dục, khu giải trí có ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh
viên ĐHTM.
1.5.2 Mơ hình nghiên cứu

5


Yếu tố 1: Hệ thống phòng

học và các thiết bị hỗ trợ
dạy học

Cơ hội việc
làm

Yếu tố 2: Hệ thống phòng
thực hành

Kết quả học
tập

Yếu tố 3: Hệ thống thư
viện và thư viện điện tử

Cơ sở vật
chất

Chất lượng
học tập

Kiến thức
tích lũy
được

Yếu tố 4: Sân, dụng cụ
thể dục, khu giải trí

Chất lượng
đầu ra


Yếu tố 5: Hệ thống thông
tin, trang web

Phương
pháp học

1.6 Ý nghĩa nghiên cứu
Nhóm thảo luận thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này nhằm mục đích đánh giá mức
độ tác động của điều kiện cơ sở vật chất đến chất lượng học của sinh viên, từ đó đưa ra giải
pháp cải thiện cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng học tập của sinh viên
1.7 Thiết kế nghiên cứu
1.7.1 Phạm vi thời gian
Việc nghiên cứu, thu thập dữ liệu, số liệu được nhóm thảo luận thực hiện từ tháng 02/2019
đến tháng 4/2019
1.7.2 Phạm vi không gian
Trường Đại học Thương mại
1.7.3 Đơn vị nghiên cứu
6


300 sinh viên trường Đại học Thương mại
1.7.4 Công cụ thu thập dữ liệu
Định tính, định lượng, hỗn hợp.
1.7.5 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu: phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phỏng vấn
bán cấu trúc, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra, phương
pháp thống kê toán học.
Phương pháp xử lý dữ liệu: sử dụng phần mềm SPSS 22


CHƯƠNG II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Kết quả nghiên cứu trước đó
S Tên tài
T liệu
T

Tên tác
giả nhà
xuất bản

Kết quả
nghiên cứu

Phương
pháp
nghiên
cứu

Qua mơ
hình hồi
quy thu
được cho
thấy cả cơ
sở vật chất
và chiều
tác động
đều ảnh
hưởng đến
chất lượng
học tập

của sinh
viên, trong
đó yếu tố
về chiều
tác động
có ảnh
hưởng lớn
hơn về cơ

-Phương
pháp
nghiên
cứu định
lượng
-Phương
pháp định
tính
Phương
pháp
chọn
mẫu:
Chọn
mẫu ngẫu
nhiên

Hạn
chế

Giả thuyết
Mơ hình

PPNC

1
Nghiên
cứu
ảnh
hưởng
của cơ
sở vật
chất
đến
chất
lượng
học tập
của
sinh
viên

Giảng
viên
Phạm Thị
Minh
Un

7

Mơ hình
hồi quy
tuyến tính
(OLS)


-Phịng học đáp
ứng đầy đủ được
điều kiện học tập
của sinh viên.
-Thư viện được
trang bị đầy đủ
sách, máy tính để
phục vụ học tập.
- Có những sân
bóng hay phịng
tập văn nghệ để
các CLB thể
thao, CLB văn
nghệ luận tập và
đạt kết quả tốt
- Thông tin trên
Web cần phải có
những cập nhật
mới và chính xác
nhất để sinh viên
của các Khoa có
thể tiếp nhận và
có những điều


sở vật
chất.

2 Các

yếu tố
tác
động
đến kết
quả
học tập
của
sinh
viên
chính
quy
trường
đại học
kinh tế
thanh
phố Hồ
Chí
Minh

Võ Thị
Tâm,
TS.
Hồng
Thị Xn
Hoa

Qua kết
quả nghiên
cứu cho
thấy bên

cạnh
phương
pháp học
tập thích
hợp, tính
kiên
định,mơi
trường
cạnh tranh,
ấn tượng
trường học
thì cơ sở
vật chất
nhà trường
cũng ảnh
hưởng đến
kết quả học
tập của
sinh viên
nhưng
khơng ở
mức cao

chỉnh trong q
trình học tập.
- Hệ thống phịng
thí nghiệm, thực
hành đảm bảo thì
sinh viên có thể
thực hành ln

những lý thuyết
đã học, từ đó ảnh
hưởng trực tiếp
đến chất lượng
học cũng như kĩ
năng của sinh
viên

-Phương
pháp xử
lý và
phân tích
số liệu
trong đó
cụ thể
Phương
pháp
thống kê
mơ tả,
Phương
pháp
phân tích
nhân tố
khám
phá EFA
-Nghiên
cứu sử
dụng
phần
mềm

SPSS 20
để
tổng hợp
và phân
8

Dữ liệu Mơ hình
cịn
SERVPER
chưa
F
phân
tích
sâu
được
mối
liên hệ
giữa
yếu tố
CSVC
với
chất
lượng
học tập
của
sinh
viên

Cở sở vật chất
của phịng học,

khơng gian
phịng học chật
hẹp ảnh hưởng
đến việc học tập
của sinh viên
-Trang thiết bị
máy chiếu, hệ
thống âm thanh
loa ổn định giúp
sinh viên học tập
tốt hơn.


tích số
liệu
3 Các
yếu tố
ảnh
hưởng
đến sự
hài
lịng
của
sinh
viên
đối với
cơ sở
vật
chất
trang

thiết bị
tại
trường
đại học
Đà Lạt

Ths. Ma
Cẩm
Tường
Lan

Kết quả
nghiên cứu
cho thấy
một trong
những yếu
tố chất
lượng học
tập ảnh
hưởng đến
sự hài lòng
của sinh
viên đối
với CSVCTTB tại
trường Đại
học Đà Lạt
bởi cơ sở
vật
chất,trang
thiết bị

khơng ai
khác ngồi
người
học,sinh
viên là
những đối
tượng được
thụ hưởng
nhưng
cũng là
khách hàng
trực tiếp sử
dụng sản
phẩm dịch
vụ nhằm
thực hiện
các mục
tiêu cá
nhân
hóa.Cụ thể
họ sử dụng
cơ sở vật
chất,trang

Nghiên
cứu định
tính kết
hợp định
lượng


9

- Chưa
phân
tích
được
yếu tố
ảnh
hưởng
lớn
nhất
tới chất
lượng
học
của
sinh
viên
đối với
CSVC

Mơ hình
hồi quy
tuyến tính
(OLS)

-Trường có hệ
thống thư viện
hiện đại, số
lượng sách nhiều,
được quản lý và

khai thác hiệu
quả để phục vụ
học tập và nghiên
cứu của sinh viên
-số lượng phịng
thí nghiệm, thực
hành đảm bảo
cho việc học tập.
Trường đã tạo ra
cảnh quan, môi
trường học tập
giúp sinh viên
học tập tốt
-Đội ngũ bảo vệ
có chun mơn
và hoàn thành tốt
đảm bảo an ninh
trật tự nàh trường
giúp sinh viên có
khơng gian n
tĩnh học tập


thiết bị của
Nhà trường
cho mục
đích học
tập,nghiên
cứu và rèn
luyện để

chuẩn bị
kiến
thức,kỹ
năng.Như
vậy có thể
thấy yếu tố
cơ sở vật
chất có ảnh
hưởng đến
chất lượng
học tập của
sinh viên
4
Kết quả
Các
-Nguyễn nghiên cứu
yếu tố Thùy
cho thấy
ảnh
Dung,
yếu tố cơ
hưởng Hồng
sở vật chất
đến kết Kim Anh, có ảnh
quả
Lê Đình
hưởng
học tập Hải
đáng kể
của

trường
đến kết quả
sinh
đại học
học tập của
viên
Lâm
sinh viên
khoa
Nghiệp
cụ thể Nhà
Kinh tế
trường có

hệ thống
Quản
máy vi tính
trị kinh
phục vụ tốt
doanh
cho việc
trường
học của
Đại
sinh viên
học
hơn, môi
Lâm
trường thư
Nghiệp

viện đầy
đủ và
không gian
yên tĩnh
giúp sinh
viên tập

-Phương
pháp
chọn mẫu
ngẫu
nhiên
Phương
pháp thu
thập số
liệu
thông qua
phiếu
điều tra
khảo sát
thực tế
Nghiên
cứu được
tiến hành
thông qua
2 bước
chính:
nghiên
cứu sơ bộ
được

thực hiện
bằng
phương
10

Chưa
chỉ rõ
được
điều
kiện cơ
sở vật
chất
ảnh
hưởng
như thế
nào
đến kết
quả
học tập
của
sinh
viên
mới
chỉ nói
chung
chung
và đề
ra giải
pháp
đầu tư

cơ sở
vật

SEM
mơ hình
phân tích
quy hồi đa
biến

Thư viện được
trang bị đầy đủ
sách, máy tính để
phục vụ học tập.
Là nơi để sinh
viên đọc sách,
tìm hiểu kiến
thức sau những
giờ học hay
những thời gian
rảnh rỗi. Vì thế
thư viện tốt và
đầy đủ trang thiết
bị thì sinh viên
có thể học tập và
làm việc hiệu quả


trung hơn
trong học
tập


5 Cơ sở
vật
chất
của
trường
học có
ảnh

pháp định
tính
thơng qua
phương
pháp
phỏng
vấn
chun
sâu và
phỏng
vấn trực
tiếp kết
hợp phát
bảng hỏi
thăm dị
và nghiên
cứu chính
thức
được
thực hiện
bằng

phương
pháp định
lượng
thơng qua
phát bảng
hỏi
-phương
pháp xử
lý, phân
tích sử
dụng
phần
mềm
phân tích
thống kê
mơ tả
SPSS
19.0
Mark
Kết quả
-Phương
Schneider cho thấy
pháp
cơ sở vật
nghiên
chất có ảnh cứu định
hưởng tới
tính
chất lượng -Phương
và kết quả pháp

11

chất để
phục
vụ cho
việc
học tập
của
sinh
viên

-Số
lượng
mẫu
chưa rõ
-Số
liệu
thiếu

-Cơ sở vật chất là
nhân tố ảnh
hưởng rất lớn tới
chất lượng và kết
quả học tập của
sinh viên/học
sinh.


hưởng
tới kết

quả
học tập
hay
không
?

học tập của
học sinh,
đặc biệt là
ở các độ
tuổi nhỏ.
Cụ thể hơn
khi so sánh
hai trường
với cùng
cấp học,
trường có
cơ sở vật
chất tốt
hơn có kết
quả và sự
hài lịng
của gia
đình, học
sinh cao
hơn.
-Giáo viên,
học sinh
hài lòng
hơn với

các cơ sở
vật chất
tốt.
6 Một
Snipes,
Kết quả
nghiên R.L &
cho thấy có
cứu
N.Thoms nhiều yếu
thực
on
tố ảnh
nghiệ
hưởng tới
m về
chất lượng
các
học tập của
yếu tố
sinh viên
theo
và hài lòng
nhận
của phụ
thức về
huynh bị
chất
ảnh hưởng
lượng

bởi nhiều
dịch vụ
yếu tố như
của
trình độ
sinh
của giáo
viên
viên, cách
trong
quản lý của
giáo
trường, …

nghiên
cứu định
lượng
-Phương
pháp thu
thập số
liệu
thơng qua
phiếu
điều tra
khảo sát
thực tế

tính
khách
quan

-Cịn ý
kiến
chủ
quan

-Chất lượng của
cơ sở vật chất
trong trường, lớp
học ở mức tân
tiến nhất với
phịng thí
nghiệm, phòng
thực hành, phòng
tin học…
-Cơ sở vật chất
của sân trường,
yếu tố ngoại cảnh
tốt.

Phương
pháp
nghiên
cứu định
tính kết
hợp với
định
lượng

- Dữ
liệu

cịn
thiếu
tính
chân
thực,
chưa
phân
tích
sâu
được
mối
liên hệ
giữa
các yếu
tố đối
với
CSVC

-Cơ sở vật chất là
một trong các
yếu tố chính để
cải thiện mơi
trường học cũng
như chất lượng
học tập của sinh
viên
-Các cơ sở vật
chất đều được
trang bị tới mức
tối tân. Nhờ đó

chất lượng học
tập của sinh viên
có điều kiện tốt
nhất.

12


dục đại
học

trong đó có
cơ sở vật
chất của
trường.
7 Chất
Đại học
Kết quả
-Phương -Số
-Cơ sở vật chất
lượng SAUT
cho thấy
pháp
lượng
sau khi được cải
học tập
cơ sở vật
nghiên
mẫu
tiến sẽ nâng cao

của
chất có ảnh cứu định cịn
chất lượng học
sinh
hưởng tới
tính kết
hạn
tập của học sinh
viên tại
tâm lý học hợp với
chế
và chất lượng
đại học
tập cũng
nghiên
-Còn
giảng dạy của
SAUT
như độ hài cứu định có ý
giáo viên.
bị ảnh
lịng của
lượng
kiến
-Các phịng học
hưởng
sinh viên
chủ
được nâng cấp,
thế nào

và đội ngũ
quan
thêm phịng thí
bởi cơ
giáo viên,
nghiệm, phịng
sở vật
từ đó ảnh
tin học và cải tạo
chất tại
hưởng trực
ngoại cảnh sẽ có
trường.
tiếp tới
ảnh hưởng tốt tới
chất lượng
mơi trường học.
học tập.
Bảng 2.1 Tóm tắt một số nghiên cứu về ảnh hưởng ĐKCSVC đến chất lượng học tập
2.2 Cơ sở lý luận
Cơ sở vật chất cho giáo dục là tất cả phương tiện vật chất được huy động vào giảng dạy,
học tập và các hoạt động mang tính chất giáo dục khác nhằm đạt được mục đích giáo dục.
CSVC giáo dục bao gồm:
+ Trường học, phòng học và các thiết bị dạy học.
+ Hệ thống phòng thực hành
+ Thư viện và thư viện điện tử
+ Hệ thống thông tin, trang web
+ Nhà đa năng, sân bãi, dụng cụ thể dục
+ Căng tin, phòng y tế, nhà để xe
Học hay còn gọi là học tập, học hành, học hỏi là quá trình tiếp thu cái mới hoặc bổ sung,

trau dồi các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, giá trị, nhận thức hoặc sở thích từ thầy cơ, bạn
bè và có thể liên quan đến việc tổng hợp các loại thông tin khác nhau.
Chất lượng là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau. Có rất nhiều quan
điểm khác nhau về chất lượng. Hiện nay có một số định nghĩa về chất lượng đã được các
chuyên gia chất lượng đưa ra như sau:
‘Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu" (theo Juran - một Giáo sư người Mỹ).
13


" Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định" Theo Giáo sư Crosby.
" Chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất" Theo Giáo sư người
Nhật – Ishikawa.
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan điểm về chất
lượng khác nhau. Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc
tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế. Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO
9000:2005 định nghĩa chất lượng là: "Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc
tính vốn có"
Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Vì
vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào khơng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị coi là kém
chất lượng cho dù trình độ cơng nghệ sản xuất ra có hiện đại đến đâu đi nữa. Đánh giá chất
lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng
như nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn.
Chất lượng học tập là việc tiếp thu, tu dưỡng, rèn luyện của người học qua quá trình truyền
tải nội dung, tri thức của người giáo viên để đạt được mục tiêu học tập mà mỗi môn học đã
đề ra cho người học và đáp ứng được yêu cầu của xã hội, thời đại.
Chất lượng học tập của sinh viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng đội ngũ giảng
viên, trình độ đầu vào của người học, chương trình đào tạo, tài liệu, cơ sở vật chất, ý thức,
thái độ học tập của sinh viên…

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Tiếp cận nghiên cứu
Nhóm thảo luận áp dụng tiếp cận nghiên cứu bằng tiếp cận hỗn hợp. Từ đề tài nghiên cứu,
từ lý thuyết đi tới thực tiễn, nhóm tác giả đi tìm hiểu, phân tích các nghiên cứu trước đó và
thực hiện đi điều tra thực tế bằng phương pháp phỏng vấn và khảo sát thông qua phiếu điều
tra. Từ đó, qua q trình tổng hợp dữ liệu, phân tích và đưa đến kết luận cuối cùng, từ thực
tiễn đi tới lý thuyết.
Sử dụng cả 2 phương pháp định tính và định lượng
+ Phương pháp định tính: Nghiên cứu khám phá sơ bộ bằng phương pháp định tính nhằm
mục đích điều chỉnh và bổ sung các khái niệm liên quan đến việc cơ sở vật chất ảnh hưởng
đến chất lượng học tập của sinh viên để thiết lập bảng câu hỏi, tiến hành thu thập dữ liệu và
tổng hợp 1 số tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau như: tạp chí khoa học, đề tài nghiên cứu trước
đây, các tài liệu có liên quan; thảo luận nhóm tập trung. Trên cơ sở những thơng tin có được
sau khi thảo luận, tham khảo các giả thuyết và mơ hình nghiên cứu trước đây, đề xuất các
nhân tố về cơ sở vật chất làm ảnh hưởng tới chất lượng học của sinh viên.
+ Phương pháp định lượng: Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng để kiểm
định các giả thuyết và mơ hình nghiên cứu. Sau khi xác định các yếu tố cơ sở vật chất ảnh
14


hưởng chất lượng học của sinh viên, bằng công cụ thu thập thông tin, dữ liệu cần thiết phục
vụ cho phân tích định lượng nói trên là bảng hỏi khảo sát, được gửi đến các sinh viên đang
học tại Đại học Thương mại, ta phân tích kết quả thu thập.
3.2 Phương pháp chọn mẫu, thu thập và xử lý dữ liệu
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu
- Phương pháp định tính (10 người): Sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên- thuận
tiện. Trong các lớp chọn ra 10 cán sự lớp. Chọn ban cán sự lớp vì cán sự lớp thường là người
đi đầu trong phong trào học tập, nắm rõ về điều kiện cơ sở vật chất của trường và có một cái
nhìn tổng qt về lớp mà họ đang phụ trách (phụ lục 1)
- Phương pháp định lượng (300 người): Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện: nhóm
thảo luận điều tra lấy mẫu dựa trên sự tiện lợi, khả năng tiếp cận đối tượng điều tra. Đề tài

thảo luận của nhóm là nghiên cứu sự ảnh hưởng của CSVC đến chất lượng học tập của sinh
viên nên nhóm thảo luận đưa phiếu điều tra và phỏng vấn bất cứ người nào mà nhóm thảo
luận gặp được ở trong phạm vi trường ĐHTM. Nếu người được phỏng vấn không đồng ý thì
nhóm tác giả sẽ chuyển sang đối tượng khác (phụ lục 2)
3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
-Phương pháp thu thập dữ liệu: phương pháp thu thập dữ liệu từ tham khảo
tài liệu, phương pháp phi thực nghiệm, phiếu điều tra/khảo sát, phỏng vấn sâu…
3.2.3 Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.
3.3 Đơn vị nghiên cứu:
300 sinh viên đại diện cho tất cả sinh viên tồn trường.
3.4 Cơng cụ thu thập thơng tin.
3.4.1 Trong phương pháp nghiên cứu định tính
3.4.1.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp thu thập tài liệu thơng qua việc phân
tích, nghiên cứu các dữ liệu có sẵn như: các bài báo, tạp chí khoa học, giáo trình, các đề tài
nghiên cứu trước đây, từ đó rút ra các kết luận khoa học là cơ sở lý luận cho đề tài.
3.4.1.2 Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc.
Phỏng vấn bán cấu trúc là phỏng vấn dựa theo các danh mục các câu hỏi hoặc chủ đề cần
đề cập đến. Tuy nhiên thứ tự cách đặt câu hỏi có thể tùy thuộc vào hoàn cảnh và đặc điểm
của đối tượng được phỏng vấn. Thường được sử dụng để tìm hiểu thật sâu một chủ đề cụ thể,
nhằm thu thập một cách tối đa thông tin về chủ đề đang nghiên cứu. Nhà nghiên cứu có thể
sử dụng bản hướng dẫn bán cấu trúc trên cơ sở những phỏng vấn thăm dị trước đó về chủ đề
nghiên cứu để có thể biết được câu hỏi nào là phù hợp. Một số dạng câu hỏi thường gặp như:
Tại sao lại như vậy? Bạn có thể giải thích điều này kĩ hơn? Anh có thể cho ví dụ khơng?...
- Ưu điểm:
15


+ Tiết kiệm thời gian phỏng vấn

+ Danh mục các câu hỏi được xác định rõ ràng những vấn đề cần thu thập thông tin nhưng
vẫn cho phép độ linh hoạt cần tiết để thảo luận các vấn đề nảy sinh.
+ Dễ dàng hệ thống hóa và phân tích các thơng tin thu được.
-Hạn chế:
+ Cần phải có thời gian đề thăm dò trước chủ thể quan tâm đến để xác định chủ đề nghiên
cứu và thiết kế câu hỏi phù hợp.
3.4.1.3 Phương pháp thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là cách thức thu thập dữ liệu qua đó những thành viên được lựa chọn
thảo luận về phản ứng cảm giác của họ về một sản phẩm, dịch vụ, một tình huống hoặc một
khái niệm dưới sự hướng dẫn của một người trong nhóm. Một điều cần lưu ý là đơn vị nghiên
cứu và phân tích trong thảo luận nhóm sẽ là nhóm chứ khơng phải cá nhân.
- Câu hỏi thảo luận nhóm nên theo trình tự sau:
+ Câu hỏi mở đầu: các thành viên làm quen
+ Câu hỏi giới thiệu: giới thiệu chủ đề, các thành viên thể hiện kinh nghiệm bản thân liên
quan đến chủ đề nghiên cứu.
+ Câu hỏi chuyển tiếp: để chuyển sang câu hỏi chính.
+ Câu hỏi kết thúc: xác định những điều cần nhấn mạnh, kết thúc thảo luận.
Thảo luận nhóm thường được sử dụng để đánh giá nhu cầu, các biện pháp can thiệp, thử
nghiệm các ý tưởng hoặc chương trình mới, cải thiện chương trình hiện tại và thu thập các
thơng tin về một chủ đề nào đó phục vụ cho việc xây dựng bộ câu hỏi có cấu trúc giúp nhà
nghiên cứu thu thập thơng tin đáng kể và nhanh chóng. Tuy nhiên, nhà nghiên cứu khó kiểm
sốt động thái của q trình thảo luận.
3.4.2 Trong phương pháp nghiên cứu định lượng
3.4.2.1 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi khảo sát/phiếu điều tra
Thiết lập bảng khảo sát các câu hỏi để làm rõ đề tài nghiên cứu và gửi đến các sinh viên
đang học tại Đại học Thương mại nhằm thu thập thơng tin để phân tích, kiểm định giả thuyết
và mơ hình nghiên cứu.(phụ lục 2)
3.4.2.2 Phương pháp thống kê tốn học
Phương pháp thống kê toán học dùng để xử lý số liệu làm cơ sở để kiểm định giả thuyết
và mơ hình nghiên cứu.

3.5

Quy trình thu thập thơng tin.

Phương pháp định tính (10 người): Nhóm thảo luận lập danh sách các câu hỏi sẽ hỏi người
được phỏng vấn. Tuy nhiên tùy người được phỏng vấn mà câu hỏi phỏng vấn sẽ được thay
16


đổi, thêm bớt sao cho phù hợp. Nhóm thảo luận sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu
nhiên- thuận tiện trong quá trình phỏng vấn: Trong các lớp chọn ra 10 cán sự lớp, chọn ban
cán sự lớp vì cán sự lớp thường là người đi đầu trong phong trào học tập, nắm rõ về điều kiện
cơ sở vật chất của trường và có một cái nhìn tổng qt về lớp mà họ đang phụ trách. Sau đó
tiến hành phỏng vấn những người đã chọn. Cuối cùng tổng kết lại những điều đã thu thập
được trong quá trình phỏng vấn. Kết quả của phương pháp nghiên cứu định tính sẽ giải thích,
bổ trợ cho kết quả của phần định lượng (phụ lục 1)
Phương pháp định lượng (300 người): Trên cơ sở những thơng tin có được sau khi thảo
luận, tham khảo các giả thuyết và mơ hình nghiên cứu trước đây, nhóm thảo luận đề xuất
được 5 nhân tố về cơ sở vật chất làm ảnh hưởng tới chất lượng học của sinh viên. Từ mơ hình
nghiên cứu vừa tìm được, nhóm thảo luận thiết lập bảng câu hỏi/phiếu điều tra với các câu
hỏi để làm rõ đề tài thảo luận. Phiếu điều tra sẽ được gửi đến các sinh viên đang học tại
ĐHTM để thực hiện khảo sát, sau đó phân tích kết quả thu thập được. Khi tiến hành điều tra,
nhóm thảo luận sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện: nhóm thảo luận điều tra lấy mẫu
dựa trên sự tiện lợi, khả năng tiếp cận đối tượng điều tra. Do đề tài thảo luận của nhóm là
nghiên cứu sự ảnh hưởng của CSVC đến chất lượng học tập của sinh viên ĐHTM nên nhóm
thảo luận đưa phiếu điều tra và phỏng vấn bất cứ người nào mà nhóm thảo luận gặp được ở
trong phạm vi trường ĐHTM. Nếu người được phỏng vấn khơng đồng ý thì nhóm tác giả sẽ
chuyển sang đối tượng khác (phụ lục 2).
3.6


Xử lí và phân tích dữ liệu

Xử lý và phân tích dữ liệu là quá trình rút gọn các dữ liệu được thu thập lại để làm cho
chúng có ý nghĩa. Qua q trình phân tích dữ liệu, dữ liệu được tổ chức, sắp xếp, thu gọn
bằng việc tóm tắt hoặc nhóm lại thành các chủng loại, các chủ đề mơ hình được nhận dạng
và liên kết với nhau. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, việc nhận dạng các chủ đề
chưa đủ để có thể coi là xử lí dữ liệu. Cần lưu ý rằng thu thập và phân tích dữ liệu là hai q
trình khơng tách rời nhau, đó là q trình tương tác qua lại với nhau.
Q trình xử lý và phân tích dữ liệu được thực hiện trên cơ sở một số bước nhất định và
với những kĩ thuật xử lí dữ liệu được hình thành trên cơ sở kinh nghiệm của nhà nghiên cứu.
Việc thu thập và phân tích dữ liệu trong nghiên cứu phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, kĩ năng
làm việc của nhà nghiên cứu.
Nhóm thảo luận sử dụng phầm mềm SPSS 22 để xử lý dữ liệu thu thập được trong quá
trình khảo sát.
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 Thống kê mô tả mẫu
Theo Hair & ctg (2010), để sử dụng phương pháp EFA, mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn là
100 và tỷ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1, tốt nhất là 10:1. Mơ hình khảo sát trong nghiên
17


cứu này của nhóm thảo luận gồm 5 biến đại diện với 19 biến quan sát. Do đó, số lượng mẫu
cần thiết là 19*10 = 190 mẫu trở lên. Để đảm bảo mức tin cậy cao, nhóm thảo luận tiến hành
điều tra với 300 phiếu phát ra và kết quả thu về 248 phiếu hợp lệ. Do đó, tỷ lệ phiếu khảo sát
được sử dụng trong phân tích dữ liệu đạt 82,67% so với tổng số phiếu đã phát ra.

Sau khi tiến hành điều tra, nhóm thảo luận đã tổng hợp được các số liệu sau:
-

Về tỷ trọng sinh viên các năm trong trường Đại học Thương mại:

+ Sinh viên năm nhất: chiếm 85%
+ Sinh viên năm hai: chiếm 18%
+ Sinh viên năm ba: chiếm 8%
+ Sinh viên năm bốn: chiếm 2%

Năm 4
Năm 3
2%
8%

Năm 2
18%

Năm 1
72%

Hình 4.1 Tỷ trọng sinh viên các năm

-

Về mức độ ảnh hưởng của điều kiện cơ sở vật chất đến chất lượng học tập của sinh
viên Đại học Thương mại:
+ 61% sinh viên cảm thấy cơ sở vật chất ảnh hưởng nhiều đến chất lượng học tập của
bản thân.
+ 11% sinh viên cảm thấy điều kiện cơ sở vật chất không ảnh hưởng đến chất lượng
học tập của bản thân.
+ 28% sinh viên cảm thấy điều kiện cơ sở vật chất ảnh hưởng ít đến chất lượng học
tập của bản thân.

18



Ảnh hưởng nhiều
28%

Khơng ảnh hưởng
11%

Ảnh hưởng ít
61%

Hình 4.2 Mức độ ảnh hưởng của CSVC đối với sinh viên
-

Về sự cho rằng một trong năm yếu tố cở sở vật thì mức độ ảnh hưởng của yếu tố nào
là nhiều nhất đến chất lượng học tập của các sinh viên, có sự khác nhau giữa từng
người:
+ 43% sinh viên cho rằng yếu tố 1 là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng học
tập của bản thân.
+ 10% sinh viên cho rằng yếu tố 2 là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng học
tập của bản thân.
+ 11% sinh viên cho rằng yếu tố 3 là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng học
tập của bản thân.
+ 8% % sinh viên cho rằng yếu tố 4 là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng
học tập của bản thân.
+ 28% % sinh viên cho rằng yếu tố 5 là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng
học tập của bản thân

Yếu tố 5
28%

Yếu tố 1
43%

Yếu tố 4
8%
Yếu tố 3
11%

Yếu tố 2
10%

Hình 4.3 Yếu tố CSVC ảnh hưởng nhiều nhất đến CLHT của sinh viên
19


Như vậy, điều kiện cơ sở vật chất đa số ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên
và điều kiện cơ sở vật chất tỉ lệ thuận với chất lượng học tập (điều kiện cơ sở vật chất tốt thì
chất lượng học tập sẽ tốt hơn và ngược lại), chỉ có 11% sinh viên cảm thấy khơng bị ảnh
hưởng bởi yếu tố cơ sở vật chất. Trong đó, có sự khác nhau về mức độ ảnh hưởng của điều
kiện cơ sở vật chất đến chất lượng học tập giữa các sinh viên theo các quan điểm cá nhân.
Theo thống kê số liệu cho thấy, yếu tố về phòng học và thiết bị hỗ trợ dạy học là yếu tố ảnh
hưởng nhiều nhất đến chất lượng học tập.
4.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
4.2.1 Hệ số Cronbach’h Anlpha

Kí hiệu

Mã hóa biến quan sát

Phonghoc1 Số lượng phịng học đầy đủ, thống mát

Phonghoc2 Hệ thống ánh sang, điều hịa hoạt động tốt
Phonghoc3 Bàn ghế sạch sẽ, đầy đủ, không hư hỏng
Phonghoc4 Thiết bị hỗ trợ dạy học như máy chiếu, mic, loa… hoạt động tốt
Phongth1

Phịng tin có đủ máy tính hoạt động tốt

Phongtt2

Phịng tin có hệ thống wifi mạnh, truy cập nhanh

Phongth3

Phịng thảo luận đủ khơng gian riêng tư cho các nhóm thảo luận

Phomgth4

Phịng thảo luận sạch sẽ, đầy đủ chỗ ngồi cho nhóm thảo luận

Thuvien1

Thư viện có nhiều sách, giáo trình, tài liệu tham khảo phong phú

Thuvien2
Thuvien3

Thư viện có hệ thống máy tính, wifi tốt, phục vụ cho việc tra cứu tài liệu
thuận lợi
Phòng đọc của thư viện thống mát, khơng gian n tĩnh.


Thuvien4

Hệ thống sách, giáo trình, tài liệu… có nội dung phong phú, chất lượng.

Sanbai1

Trường có đủ sân bãi tập thể dục, thể thao

20


Sanbai2

Dụng cụ thể dục đầy đủ

Sanbai3

Có khu giải trí ngồi giờ cho sinh viên như công viên, căng-tin…

Tt_tw1

Tt_tw3

Hệ thống thông tin, trang web nhà trường luôn cập nhật thông tin nhanh
chóng, chính xác, thường xun.
Trang web có đầy đủ thơng tin về trường, các hoạt động, thông báo, lịch
thi…
Hệ thống thông tin, trang web dễ truy cập, thuận tiện

Tt_tw4


Hệ thống đăng kí tín chỉ nhanh chóng, dễ dàng.

Tt_tw2

Bảng 4.1 Mã hóa biến quan sát
Các thang đo đều được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của
phần mềm thống kê IBM SPSS Statistics version 22.0. Hệ số này được phát hiện năm 1951,
dùng để đo lường độ tin cậy thang đo theo phương pháp nhất qn nội tại. Hệ số Cronbach’s
Alpha được tính theo cơng thức sau:

Để nghiên cứu có được độ tin cậy của thang đo cao, các hệ số thu được cần đảm bảo 3
tiêu chí sau:
- Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên.
- Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại (Nunnaly, 1994).
- Các biến quan sát có hệ số Alpha nếu bỏ đi mục hỏi, hệ số Cronbach’s Alpha sẽ bị loại
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8 là độ tin
cậy tốt nhất
Sử dụng phần mềm SPSS để đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha, các kết quả thu được cho rằng phải loại yếu tố 4 (sân bãi, dụng cụ thể dục,
khu giải trí) vì hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố 4 bằng 0.260 < 0.6, trong mọi trường hợp
còn lại khi kết hợp các biến trong yếu tố 4 để tính hệ số Cronbach’s Anlpha cũng đều không
21


thỏa nãm vì đều <0.6. Các kết quả của 4 yếu tố CSVC còn lại cho thấy thang đo đạt chuẩn vì
có hệ số Cronbach’s Anlpha đạt từ 0.751 đến 0.893. Bên cạnh đó, sau khi đã loại yếu tố 4,
xét đến hệ số tương quan biến tổng còn lại thì kết quả chỉ ra rằng khơng phải loại biến quan
sát nào nữa vì các biến quan sát đều đạt hệ số tương quan biến tổng từ 0.475 trở lên (>0.3).
Do đó, có thể kết luận rằng thang đo lường dùng để thu thập dữ liệu của mơ hình nghiên cứu

khi loại yếu tố 4 là đạt tiêu chuẩn. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo được trình bày
ở các bảng sau đây:
Thang đo

Số lượng biến quan sát

Hệ số Cronbach’s Anlpha

Yếu tố 1: Phòng học và các
thiết bị hỗ trợ dạy học

4

0.751

Yếu tố 2: Hệ thống phòng
thực hành

4

0.829

Yếu tố 3: : Hệ thống thư viện
và thư viện điện tử

4

0.893

Yếu tố 4: Sân bãi, dụng cụ thể

dục, khu giải trí

3

0.260

Yếu tố 5: Hệ thống thơng tin,
trang web

4

0.847

Bảng 4.2 Hệ sô tin cậy Cronbach’s Anlpha của các thang đo
Sau khi loại đi yếu tố 4 không phù hợp do hệ số tin cậy Cronbach’s Anlpha < 0.6. Ta
được mô hình nghiên cứu mới sau:
Yếu tố 1: Phịng học và các
thiết bị hỗ trợ dạy học
Yếu tố 2: Hệ thống phòng
thực hành
Điều kiện cơ
sở vật chất

Yếu tố 3: Hệ thống thư
viện và thư viện điện tử
Yếu tố 5: Hệ thống thông
tin, trang web

22


Chất lượng
học tập của
sinh viên


Biến quan sát

Hệ số tương quan biến tổng

Phonghoc1

0.475

Phonghoc2

0.546

Phonghoc3

0.580

Phonghoc4

0.601

Phongth1

0.685

Phongth2


0.650

Phongth3

0.604

Phongth4

0.690

Thuvien1

0.760

Thuvien2

0.799

Thuvien3

0.739

Thuvien4

0.765

Sanbai1

0.297


Sanbai2

0.173

Sanbai3

0.198

Tt_tw1

0.808

Tt_tw2

0.705

Tt_tw3

0.602

Tt_tw4

0.634

Bảng 4.3 Hệ số tương quan biến tổng
4.2.1 Kiểm định sự phù hợp của mơ hình

23



Chất lượng thang đo được cho là phù hợp với nghiên cứu EFA khi hệ số Cronbach
Alpha của các biến tổng > 0,6. Kết quả kiểm định chất lượng thang đo trong nghiên cứu
này:
Thang đo
Số lượng biến quan sát
Hệ số Cronbach’s Anlpha
Yếu tố 1: Phòng học và các
thiết bị hỗ trợ dạy học

4

0.751

Yếu tố 2: Hệ thống phòng
thực hành

4

0.829

Yếu tố 3: : Hệ thống thư viện
và thư viện điện tử

4

0.893

Yếu tố 4: Sân bãi, dụng cụ thể
dục, khu giải trí


3

0.260

Yếu tố 5: Hệ thống thông tin,
trang web

4

0.847

Bảng 4.2 Hệ sô tin cậy Cronbach’s Anlpha của các thang đo
Từ kết quả kiểm định chất lượng thang đo cho thấy, chỉ có 4 nhóm nhóm biến đều có hệ
số Cronbach Alpha tổng thể > 0.6. Như vậy sẽ có 16 biến quan sát sẽ được đưa vào phân
tích nhân tố khám phá EFA. Phân tích nhân tố khám phá EFA được cho là phù hợp với dữ liệu khi
đáp ứng được các điều kiện sau:
+ Hệ số tải nhân tố Factor Loading > 0,5;
+ Trị số 0,5 < KMO <1;
+ Kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê (Sig. <0.05);
+ Phương sai trích (% Cumulative of Variance) > 50
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
Bartlett's Test of
Sphericity

Approx. Chi-Square

.872

1688.54
1

df

120

Sig.

.000

24


Bảng 4.4 Kết quả kiểm định KMO và Barlett của mơ hình KMO and Bartlett's Test

Rotation Sums of Squared
Loadings

Cumulative
%

1

8.143

50.893

50.893


8.143

50.893

50.893

5.654

35.338

35.338

2

1.543

9.641

60.535

1.543

9.641

60.535

4.031

25.196


60.535

3

.957

5.983

66.517

4

.886

5.536

72.053

5

.770

4.812

76.865

6

.646


4.040

80.905

7

.601

3.755

84.660

8

.572

3.577

88.237

9

.470

2.936

91.172

10


.328

2.050

93.222

11

.249

1.558

94.781

12

.228

1.426

96.207

13

.194

1.212

97.419


14

.186

1.163

98.583

15

.124

.778

99.361

16

.102

.639 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

25

Cumulative
%

% of

Variance

Total

% of
Variance

Total

Total

% of
Variance

Cumulative
%

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of
Squared Loadings


×