Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI? VÍ DỤ MINH HỌA.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.12 KB, 9 trang )

ĐỀ BÀI:
PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XÃ HỘI? VÍ DỤ MINH HỌA.
Khái niệm quản lý nhà nước về xã hội: là sự tác động liên tục, có tổ chức,
có chủ đích của nhà nước lên xã hội và các khách thể có liên quan, nhằm duy trì
và phát triển xã hội theo các đặc trưng và các mục tiêu mà các chủ thể quản lý
đặt ra phù hợp với xu thế phát triển khách quan của lịch sử.
1.Các nguyên tắc quản lý Nhà nước về xã hội:
Khái niệm nguyên tắc quản lý xã hội về Nhà nước là các quy tắc chỉ đạo,
các tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quyền lực Nhà nước sử dụng trong hoạt
động quản lý xã hội của mình.
Cơ sở xây dựng nguyên tắc quản lý xã hội của Nhà nước:
-Các nguyên tắc quản lý xuất phát từ mục đích, đặc trưng của xã hội, mà
Nhà nước, người nắm giữ quyền lực xã hội thực hiện.
-Các nguyên tắc quản lý phải phản ánh đúng mối tương quan giữa Nhà
nước và các chủ thể, các phân hệ, các công dân trong xã hội.
-Các nguyên tắc quản lý Nhà nước cũng phải phù hợp với thông lê chung
nhất của cộng đồng các xã hội đương thời.
Các nguyên tắc về quản lý Nhà nước về xã hội.
Dựa trên các cơ sơ tất yếu và khách quan thì quản lý Nhà nước về xã hội
bao gồm 08 nguyên tắc đó là :


Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân là thống nhất và không chia sẻ.
-Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân là thống nhất được khẳng định
rất rõ tại Điều 2, Hiến pháp 1992 (sửa đổi) của Quốc hội: “Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức”. Và Điều 3, Hiến pháp
1992 (sửa đổi): “Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về
mọi mặt của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng


bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện


phát triển toàn diện, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và
của nhân dân”.
Ví dụ :Đối với bản thân em, việc chuẩn bị tham gia bầu cử đại biểu Quốc
hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 chính là một
hình thức thực hiện quyền làm chủ của công dân và đảm bảo quyền lực thuộc về
nhân dân.
-Quyền lực Nhà nước không chia sẻ thể hiện ở chỗ trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy Nhà nước ta có sự phân công, phân nhiệm rành mạch giữa
Quốc hội (lập pháp), Chính phủ ( hành pháp), Tịa án nhân dân và Viện kiểm sát
nhân dân tối cao (tư pháp) để mỗi cơ quan thi hành có hiệu lực chức năng,
quyền hạn của mình và sự phối hợp chặt chẽ, tạo nên sức mạnh tổng hợp của
quyền lực Nhà nước.


Nguyên tắc tập trung dân chủ
-Nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện ở chỗ các cơ quan quyền lực Nhà
nước đều do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Các cơ quan
hành chính Nhà nước, Tịa án, Kiểm sát đều do cơ quan quyền lực Nhà nước bầu
ra và chịu trách nhiệm trước cơ quan bầu ra mình.
+Các cơ quan quyền lực do nhân dân bầu ra chính là Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp.
-Nguyên tắc tập trung dân chủ còn thể hiển ở chỗ các cơ quan NHà nước
cấp dưới phải phục tùng cơ quan Nhà nước cấp trên; các cấp chính quyền địa
phương phải phục tùng các cơ quan Nhà nước Trung ương.
Nếu như ở thời kỳ những năm trước `1986 với cơ chế tập trung quan liêu,
gia trưởng độc đốn thì ngun tắc tập trung dân chủ đối lập với tập trung quan
liêu, gia trưởng độc đốn và cũng đối lập với tình trạng phân tán, cục bộ, địa

phương, vô tổ chức, vô kỷ luật.



Nguyên tắc Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
-Nguyên tắc Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đòi hỏi xác định tính
tối cao của pháp luật mà Hiến pháp là đạo luật cơ bản. Mọi cơ quan Nhà nước,


xã hội và các cá nhân phải tuân thủ pháp luật và phải hành động phù hợp với yêu
cầu của Hiến pháp và pháp luật.
-Nguyên tắc này được ghi rõ tại Điều 12, Hiến pháp 1992 (sửa đổi)
của nước ta ghi rõ: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật,
đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp
luật.
Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật”.
Nội dung của nguyên tắc Nhà nước pháp quyền:
-Sự tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp luật quy định và có những
chế tài bảo đảm cho các quy định đó có hiệu lực pháp lý.
Ví dụ ở đây khi có cá nhân hoặc tổ chức nào đó có hành vi xâm phạm đến
lợi ích hợp pháp của tập thể và của cơng dân ( có thể là hành vi tham nhũng ….)
đều bị xử lý theo pháp luật, cụ thể ở đây là luật về Luật tham nhũng do Nhà
nước ban hành.
-Nhà nước thực hiện sự quản lý đất nước bằng pháp luật và bằng các biện
pháp Nhà nước khác.
-Mọi hoạt động của Nhà nước và mọi công dân phải tuân theo pháp luật.

Pháp luật chi phối và điều chỉnh các quan hệ xã hội.


Nguyên tắc tiến bộ và công bằng.
-Con người cố gắng để nhận thức được quy luật vận động và phát triển xã
hội để quản lý các hoạt động của con người, tổ chức và kiểm soát sự hoạt động
và các mối quan hệ giữa con người và con người trong các quá trình tồn tại và
biến đổi xã hội phù hợp với tự nhiên, tạo thuận lợi cho sự phát triển (khia thác
mọi tiềm năng của thiên nhiên ban phát cho con người, nhưng phải giữ gìn cảnh
quan thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái để dự liệu trước và tránh được
phản ứng xấu của thiên nhiên), đó là quy luật tiến bộ và công bằng xã hội.
-Nhà nước một mặt đại diện cho quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động, mặt khác phải đại diện cho lợi ích cơng của tồn xã hội. Do đó sự


công bằng trong quản lý xã hội xuất phát từ lợi ích của đại đa số nhân dân lao
động có tính lợi ích của các giai cấp và tầng lớp khác.


Ngun tắc chung sống hịa bình với các xã hội khác.
-Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản
Việt Nam năm 1996 ghi :
Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của
nhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại.
Công cuộc đổi mới của nhân dân ta ngày nay phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại, được sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân các nước.Đi đơi với
phát triển cao độ ý chí tự lực tự cường, động viên mọi nguồn lực bên trong, cần
khai thác tốt những điều kiện thuận lợi mới trong quan hệ đối ngoại, mở rộng
quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước vì hịa bình, độc lập và phát triển, tạo
môi trường quốc tế thuận lợi và tranh thủ những nhân tố tích cực xây dựng và

bảo vệ đất nước. Mở rộng quan hệ quốc tế dựa trên cơ sở giữ vững độc lập tự
chủ, bình đẳng và cùng có lợi, giữ gìn, phát huy bản sắc và những truyền thống
tốt đẹp của dân tộc. Thực hiện đa phương hóa và đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
Coi trọng và tiếp tục phát huy những quan hệ truyền thống.1



Ngun tắc mối liên hệ ngược
Địi hỏi việc quản lý xã hội của Nhà nước phải thường xuyên nắm chắc
các phản ứng trở lại của xã hội trước các tác động quản lý của mình để điều
chỉnh kịp thời, thích hợp theo hướng phát triển mong muố. Đó là chức năng
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động quản lý Nhà nước.



Ngun tắc bổ sung ngồi
Đây là ngun tắc quản lý xã hội địi hỏi Nhà nước để có một giải pháp
quản lý đúng đắn, thường phải có các bước thử nghiệm trên các quy mơ nhỏ để
từ đó rút ra các kết luận chung cho tồn xã hội.



Ngun tắc khâu xung huyết

1 Văn kiện Đại hội VIII-Đảng Cộng sản Việt Nam (SĐD trang 73-74).


Là nguyên tắc quản lý xã hội đòi hỏi Nhà nước do nguồn lực có hạn, cho
nên phải biết phân bổ đúng các nguồn lực của Nhà nước vào các khâu xung yếu
theo các thứ bậc ưu tiên khác nhau.


2.Các phương pháp quản lý Nhà nước về xã hội
Khái niệm phương pháp quản lý Nhà nước về xã hội là tổng thể các cách
thức tác động có chủ đích và có thể có của Nhà nước đối với các hoạt động và
quan hệ xã hội của các chủ thể xã hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý xã hội đặt
ra .
Các căn cứ lựa chọn phương pháp và hình thức quản lý Nhà nước về xã
hội:
-Phải tuân thủ luật pháp đã ban hành : Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, sống và làm việc
theo pháp luận. Bởi vậy việc lựa chọn phương pháp quản lý Nhà nước về xã hội
yêu cầu phải tuân thủ pháp luật và Hiến pháp Việt Nam.
-Phải bám sát mục tiêu đặt ra của xã hội: Để đạt được mục tiêu đặt
ra thì yêu cầu nhất thiết phải chú trọng bám sát mục tiêu đặt ra để lựa chọn đúng
đắn phương pháp quản lý.
-Phải phù hợp với thực trạng và tương quan của các phân hệ, giai
tầng trong xã hội: Nhà nước Việt Nam bao gồm rất nhiều giai tầng và tầng lớp
xã hội kết cấu lại thành một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Bởi vậy khi
chọn phương pháp quản lý Nhà nước về xã hội cần đạt tính phù hợp và tương
quan để tránh gây sự bất công bằng trong xã hội dẫn tới những biến đổi và mâu
thuẫn xã hội khơng đáng có.
-Phải phù hợp với các mối quan hệ ngoại giao bên ngoài xã hội:
Căn cứ này được xác định rõ nhất tại nguyên tắc chung sống hịa bình với các xã
hội khác của quản lý Nhà nước về xã hội.
Các phương pháp quản lý Nhà nước về xã hội




Phương pháp hành chính

Khái niệm phương pháp hành chính trong quản lý Nhà nước về xã hội là
các cách tác động mang tính pháp quyền của Nhà nước lên các hoạt động và các
quan hệ xã hội nhằm hướng các hành vi xã hội đạt tới mục tiêu quản lý Nhà
nước về xã hội.
Các phương pháp hành chính là các phương pháp cơ bản mang tính đặc
thù của Nhà nước dùng để quản lý xã hội
-Xác lập được trật tự, kỷ cương, môi trường pháp lý hợp lý và ổn
định cho sự phát triển xã hội.
Nhà nước dùng phương pháp hành chính để quản lý trên tất cả các
lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa,…..
-Giúp Nhà nước giải quyết nhanh chóng mọi mâu thuẫn, xung đột
xảy ra trong xã hội một cách hiệu quả nhất.
Phương pháp hành chính mang tính thủ tục, điều lệ nhất qn bởi
vậy các hình thức vi phạm sẽ được xử lý theo quy định một cách nhanh chóng,
hiệu quả.
-Liên kết, gắn bó các phương pháp quản lý khác lại thành một thể
thống nhất.
Như đã nói ở trên, phương pháp hành chính giúp Nhà nước có thể
quản lý được trên tất cả các lĩnh vực bởi vậy hệ thống quản lý hành chính ln
được củng cố và xây dựng một cách khoa học, giúp liên kết được với các
phương pháp quản lý khác.
Các điều kiện để sử dụng hiệu quả phương pháp hành chính
-Yêu cầu phải có một hệ thống luật pháp quản lý xã hội đồng bộ,
đầy đủ, cụ thể, ổn định và phù hợp.
-Hệ thống các cơ quan quản lý chức năng cùng đội ngũ các bộ đủ
trình độ, kiến thức, tay nghề, nhân cách và lòng tuyệt đối trung thành với với chế
độ xã hội.
-Các cơ quan thanh tra, kiểm soát Nhà nước công tâm, chuyên môn,
đạo đức tốt để giám sát việc thực thi các phương pháp quản lý xã hội của các cơ
quan chức năng Nhà nước.

Ví dụ: Các hình thức vi phạm như : hành vi tham gia giao thông
không đội mũ bảo hiểm hoặc hành vi vượt đèn đỏ. Các hành vi buôn bán hàng


giả , hàng nhái đều sẽ bị cơ quan chức năng xử phạt hành chính theo quy định
của pháp luật nhằm đảm bảo tính cơng bằng, đảm bảo trật tự xã hội khơng bị
hơn loạn.


Phương pháp vận động tun truyền
Khái niệm phương pháp vận động tuyên truyền trong quản lý Nhà nước
về xã hội là các cách thức tác động về mặt tư tưởng, tình cảm, ý thức trách
nhiệm, niềm tin của Nhà nước đối với công dân trong xã hội để tạo ra sự đồng
thuận và động cơ làm việc tích cực cho xã hội nhằm thực hiện thành công các
mục tiêu quản lý được xác định trong khuôn khổ Hiến pháp, luật pháp và thể chế
xã hội.
-Các phương pháp vận động tuyên truyền tạo ra môi trường đồng
thuận về mặt tinh thần cho sự tồn tại và phát triển xã hội.
-Biến các công dân thụ động trở thành các cơng dân chủ động, có ý
thức tốt về các hành động của mình trong xã hội.
-Duy trì sự phát triển được sức mạnh của truyền thống dân tộc, tiếp
nhận có chọn lọc các thành tựu khác của xã hội bên ngồi.
Các điều kiện sử dụng có hiệu quả phương pháp vận động tuyên truyền
-Nhà nước cần có đường lối, thể chế chính trị đúng đắn, bảo vệ và
thể hiện được ý chí nguyện vọng của đại đa số cơng dân trong xã hội.
-Nhà nước phải có các cơ quan chức năng và đội ngũ cơng chức có
phẩm chất, nhân cách và trình độ phù hợp để tiến hành thực thi các phương pháp
vận động tuyên truyền.
-Hệ thống pháp luật phải đồng bộ và phù hợp với thực tế.
Ví dụ: Nhà nước Việt Nam đã vận dụng phương pháp vận động tun

truyền vào cơng tác phịng và chống dịch bệnh Covid 19. Người dân đã tự ý
thức được việc chủ động phòng ngừa dịch bệnh bằng các biện pháp như : đeo
khẩu trang, rửa tay bằng nước sát khuẩn để tự bảo vệ bản thân và tồn xã hội.



Phương pháp tác động lên lợi ích
Khái niệm phương pháp tác động lên lợi ích trong quản lý Nhà nước về xã
hội là các cách thức tác động có chủ đích và bằng các biện pháp chi phối trực


tiếp lên các lợi ích của cơng dân để tác động lên các hoạt động và các mối quan
hệ xã hội vì mục tiêu xã hội đã được đặt ra.
Đây là phương pháp có vai trị khá lớn trong cơng tác quản lý
-Giúp chi phối lên một loạt động cơ làm việc quan trọng của con
người, nhờ đó biến con người thụ động thành con người chủ động và sáng tạo.
-Là phương pháp phù hợp với các phương pháp đã sử dụng trong
quản lý kinh tế, đáp ứng tốt nhất nhau cầu đời sống của công dân.
-Gắn kết các phương pháp quản lý khác thành một chỉnh thể có tính
hiện thực cao.
Các điều kiện sử dụng
-Nhà nước cần đảm bảo có sự cân xứng hợp lý giữa trách nhiệm,
nghĩa vụ và lợi ích của cơng dân, các tổ chức xã hội.
-Giữa lợi ích vật chất và lợi ích phi vật chất, giữa lợi ích cá nhân và
bộ phận lợi ích với lợi ích của xã hội phải có sự gắn kết hài hòa theo đúng
nguyên tắc tập trung dân chủ và mục tiêu hướng tới của xã hội.
-Phải có một hệ thống cơ quan chức năng với một đội ngũ cơng
chức thích hợp.
Ví dụ: Thủ tướng chính phủ hàng năm ln ban hành các chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân ví dụ như giảm thuế, hỗ trợ vay vốn, hỗ

trợ đầu tư trang thiết bị.
Trao tặng các danh hiệu cho các cá nhân, tổ chức có các thành tích xuất
sắc trên từng lĩnh vực.


Phương pháp tự quản lý
Khái niệm phương pháp tự quản lý của Nhà nước dùng để quản lý xã hội
là các phương pháp tác động gián tiếp của Nhà nước lên xã hội bằng chủ
chương, đường lối, luật pháp lên các tổ chức xã hội để các tổ chức xã hội cùng
Nhà nước thực hiện thành công các mục tiêu quản lý đề ra.
Phương pháp tự quản lý có vai trị khá lớn giúp Nhà nước quản lý xã hội
thành công
-Các phương pháp tự quản lý góp phần phát huy tốt ý thức tự chịu trách
nhiệm và khả năng tổ chức của các tổ chức, nhóm, phân hệ trong xã hội.
-Có tác động lên nhiều hoạt động, quan hệ xã hội.


-Phù hợp với xu thế mở rộng dân chủ và bình đẳng về thơng tin trong các
xã hội ngày nay.
Các điều kiện để thực hiện phương pháp tự quản lý
-Thể chế xã hội đúng đắn, luật pháp nghiêm minh; để các tổ chức,
các phân hệ trong xã hội không hoạt động sai lầm và được tự chủ sáng tạo trong
phạm vi cho phép.
-Các phương pháp tự quản lý của các tổ chức, phân hệ, phong trào
xã hội phải phù hợp với đặc trưng xã hội và trong khuôn khổ cho phép.
Ví dụ: Nhà nước giao cho các tổ tự quản ở địa phương quản lý các hoạt
động vệ sinh công cộng ( các tuyến đường thường do các hội phụ nữ tổ dân phố
tự quản lý và có lịch dọn vệ sinh do tổ đề ra ).
Học liệu tham khảo
Đỗ Hoàng Toàn, Phan Kim Chiến, Đỗ Thị Hải Hà, Quản lý xã hội,Nxb

Khoa học và kỹ thuật,Hà Nội 2006.



×