Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Phân tích những điều kiện cần thiết dẫn tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ (19451954).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.4 KB, 14 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI




HỌC PHẦN
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên: Nguyễn Kim Minh.
Mã sinh viên:
Lớp:

Hà Nội 04/2021
1


Đề bài:
Câu 1: Phân tích những điều kiện cần thiết dẫn tới thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Câu 2: Những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong cuộc
kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ (1945-1954).
Bài làm
Câu 1:
 Trước khi chúng ta tìm hiểu những điều kiện cần thiết dẫn tới thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam, thì chúng ta cùng tìm hiểu xem ý nghĩa của việc
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về
đường lối cứu nước, đưa cách mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ
đại: cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng vô


sản thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp chặt chẽ giữa chủ nghĩa
Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Từ khi
thành lập cho đến nay, Đảng luôn thể hiện rõ là một đảng cách mạng chân chính,
hội tụ sức mạnh của dân tộc, của giai cấp, là đội tiên phong của giai cấp công
nhân và của dân tộc Việt Nam. Những thành tựu to lớn của cách mạng Việt Nam
suốt 90 năm qua đã minh chứng cho tầm vóc bản lĩnh, trí tuệ của Đảng trên con
đường lãnh đạo xây dựng đất nước Việt Nam hùng cường, vững bước tiến lên
chủ nghĩa xã hội.
Trải qua 90 năm lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Đảng Cộng sản Việt Nam ln ý
thức được vị trí, vai trị, trọng trách của mình trước vận mệnh dân tộc, tương lai
của đất nước, tạo ra những dấu mốc quan trọng của cách mạng Việt Nam “Đảng
đã lãnh đạo nhân dân ta giành được những thắng lợi vĩ đại: thắng lợi của Cách
mạng Tháng Tám năm 1945, thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa;
thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ
quốc; thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội”1 .
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng khơng chỉ là lãnh tụ chính trị, đội tiên
phong và đại biểu cho lợi ích của giai cấp, của dân tộc mà cịn là lãnh tụ chính
trị, đội tiên phong và đại biểu cho lợi ích của nhân dân lao động và của dân tộc
Việt Nam. Đảng phải vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành
của nhân dân. Người khẳng định: “Muốn cứu nước giải phóng dân tộc khơng có
1 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, H.2001, tr.12

2


con đường nào khác - con đường cách mạng vô sản” 2 . Để thực hiện được mục
tiêu đó, Người chỉ rõ: “Trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận

động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vơ sản
giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành cơng, cũng như người
cầm lái có vững thì thuyền mới chạy” . Đảng Cộng sản Việt Nam đóng vai trị
lãnh đạo nhân dân cùng một lúc phải làm tư sản cách mạng, làm dân tộc cách
mạng và làm giai cấp cách mạng. Đây là đặc điểm nổi bật nhất của cách mạng
vô sản ở Việt Nam do Đảng Cộng sản lãnh đạo và cũng là một đặc điểm của sứ
mệnh lịch sử của Đảng đối với giai cấp, dân tộc và xã hội Việt Nam
 Vậy với những vai trị vơ cùng quan trọng và ý nghĩa to lớn của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã được chứng minh trong suốt quá trình lãnh đạo nhân dân
ta trong cơng cuộc giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con
người Việt Nam cũng như cơng cuộc xây dựng đất nước. Thì những điều kiện
cần thiết dẫn tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam :
Bối cảnh lịch sử dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:


Bối cảnh lịch sử thế giới:

- Chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa. Các nước tư bản đế quốc vừa tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong
nước vừa xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Sự thống trị của
chủ nghĩa đế quốc làm cho đời sống nhân dân lao động các nước trở nên cùng
cực.
+Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng
gay gắt.
+Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước
thuộc địa.
- Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin:
+Chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời vào cuối thế kỷ XIX khi phong trào đấu
tranh của giai cấp cũng phát triển mạnh đòi hỏi phải có lý luận khoa học dẫn
đường. Về sau Lênin phát triển và trở thành chủ nghĩa Mác-Lênin.

-Ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga:
+Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi. Với cách mạng tháng
Mười,chủ nghĩa Mác-Lênin từ lý luận từ lý luận trở thành thực tiễn, đồng thời
mở đầu một thời đại mới “ thời đại cách mạng mới, thời đại giải phóng dân tộc”.
Cuộc cách mạng này cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân, nhân dân các nước.
-Ảnh hưởng của Quốc tế Cộng sản:
2 Hồ Chí Minh, Tồn tập, tập 9, Nxb CTQG, H.1995, tr.314

3


+Tháng 3/1919, sự ra đời của Quốc tế Cộng sản có ý nghĩa to lớn.
+Thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản vàn nhân dân quốc
tế.
+Năm 1920, tại Đại hội II Quốc tế Cộng sản sơ thảo lần thứ nhất những
luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin được công bố. Chỉ ra
phương phướng đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa, mở ra con đường
giải phóng các dan tộc bị áp bức trên lập trường cách mạng vơ sản.


Bối cảnh trong nước Việt Nam:

Tình hình Việt Nam lúc bấy giờ :
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược và từng bước thiết
lập bộ máy thống trị ở Việt Nam, biến một quốc gia phong kiến thành thuộc địa
nửa phong kiến.
Về chính trị, thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ
quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn; chia
Việt Nam thành ba xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một

chế độ cai trị riêng. Thực dân Pháp câu kết với giai cấp địa chủ để bóc lột kinh
tế và áp bức chính trị đối với nhân dân Việt Nam.
Về kinh tế, thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột, cướp đoạt ruộng
đất để lập đồn điền; đầu tư khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công
nghiệp, hệ thống đường giao thơng, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc
địa.
Về văn hóa, thực dân Pháp thi hành triệt để chính sách văn hóa nơ dịch,
gây tâm lý tự ti, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan. Mọi hoạt động yêu
nước của nhân dân ta đều bị cấm đốn. Chúng tìm mọi cách bưng bít và ngăn
chặn ảnh hưởng của nền văn hóa tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam và thi hành
chính sách ngu dân để dễ bề cai trị.
Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo
dục thực dân, xã hội Việt Nam đã diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc. Giai cấp
địa chủ câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột, áp bức nông dân. Tuy
nhiên, trong nội bộ địa chủ Việt Nam lúc này có sự phân hóa. Một bộ phận địa
chủ có lịng u nước, căm ghét chế độ thực dân đã tham gia đấu tranh chống
Pháp dưới các hình thức và mức độ khác nhau.
Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam, bị
thực dân và phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Tình cảnh bần cùng khốn khổ
của giai cấp nơng dân Việt Nam đã làm tăng thêm lòng căm thù đế quốc và
phong kiến tay sai, tăng thêm ý chí cách mạng của họ trong cuộc đấu tranh
giành lại ruộng đất và quyền sống tự do.
4


Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ
nhất của thực dân Pháp, đa số xuất thân từ giai cấp nơng dân, có quan hệ trực
tiếp và chặt chẽ với giai cấp nông dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột.
Giai cấp tư sản Việt Nam bị tư sản Pháp và tư sản người Hoa cạnh tranh chèn
ép, do đó thế lực kinh tế và địa vị chính trị nhỏ bé và yếu ớt, có tinh thần dân tộc

và yêu nước ở mức độ nhất định. Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam bao gồm học
sinh, trí thức, những người làm nghề tự do… đời sống bấp bênh, dễ bị phá sản
trở thành người vơ sản, có lịng u nước, căm thù đế quốc, thực dân, có khả
năng tiếp thu những tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài truyền vào.
Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam lúc này đều mang thân phận
người dân mất nước và ở những mức độ khác nhau, đều bị thực dân áp bức, bóc
lột. Vì vậy, trong xã hội Việt Nam, ngồi mâu thuẫn cơ bản giữa nhân dân, chủ
yếu là nông dân với giai cấp địa chủ và phong kiến, đã nảy sinh mâu thuẫn vừa
cơ bản vừa chủ yếu và ngày càng gay gắt trong đời sống dân tộc, đó là mâu
thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược. Tính chất
của xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa phong kiến đang đặt ra hai yêu cầu:
Một là, phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do
cho nhân dân; Hai là, xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân
dân, chủ yếu là ruộng đất cho nơng dân. Trong đó, chống đế quốc, giải phóng
dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
Các phong trào yêu nước trước khi có Đảng.
Trước những yêu cầu đó, các phong trào yêu nước của nhân dân ta chống
thực dân Pháp diễn ra liên tục và sôi nổi nhưng đều không mang lại kết quả.
Phong trào Cần Vương - phong trào yêu nước theo ý thức hệ phong kiến,
do giai cấp phong kiến lãnh đạo đã chấm dứt ở cuối thế kỷ XIX với cuộc khởi
nghĩa của Phan Đình Phùng (năm 1896). Sang đầu thế kỷ XX, khuynh hướng
này khơng cịn là khuynh hướng tiêu biểu nữa.
Phong trào nơng dân, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Yên Thế của Hoàng
Hoa Thám kéo dài mấy chục năm cũng thất bại vào năm 1913.
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản do các cụ Phan
Bội Châu, Phan Chu Trinh lãnh đạo cũng rơi vào bế tắc. Cuộc khởi nghĩa Yên
Bái do Nguyễn Thái Học lãnh đạo cũng bị thất bại.
Các phong trào yêu nước từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là sự tiếp nối
truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc ta được hun đúc qua hàng ngàn
năm lịch sử. Nhưng do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức và lực lượng cần

thiết nên các phong trào đó đã lần lượt thất bại. Cách mạng Việt Nam chìm trong
cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.

5


Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị những điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam.


Trong 10 năm đầu của quá trình tìm tịi đấu tranh:

- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
- Trong quá trình tìm đường cứu nước, người đã tìm hiểu kỹ các cuộc
cách mạng điển hình trên thế giới: đánh giá cao tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái
và quyền con người của các cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu như cách mạng Mỹ
(1776), cách mạng Pháp (1789) nhưng cũng nhận thức được các hạn chế của
cách mạng tư sản.
+ Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm hiểu đến cách mạng tháng 10
Nga năm 1917, Người rút ra kết luận: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh
Nga đã thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái
hạnh phúc tự do, bình đẳng thật sự”.
- Năm 1919 Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng xã hội Pháp (Đảng của quốc
tế 2- chất cách mạng còn nhiều).
- Năm 7-1920, Nguyễn ái Quốc đọc bản: Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin; nội dung:
+ Lên án chủ nghĩa đế quốc, thực dân đã nô dịch bần cùng hoá nhân dân
các nước thuộc đi.
+ Kêu gọi các dân tộc thuộc địa đứng lên đấu tranh.
+ Phong trào đấu tranh các nước chính quốc phải có trách nhiệm giúp đỡ

các phong trào ở nước thuộc địa.
+ Phong trào đấu tranh ở các nước thuộc địa phải liên kết với phong trào
đấu tranh ở chính quốc.
- Tại đại hội đảng xã hội Pháp (12-1920), Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán
thành gia nhập quốc tế cộng sản và tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp. Sự
kiện này đánh dấu bước ngoặc trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Ngườitừ người yêu nước trở thành người cộng sản và tìm thấy con đường cứu nước
đúng đắn “con đường cách mạng vô sản”.
- Từ 1921 đến mùa hè năm 1923: Nguyễn ái Quốc vẫn hoạt động trong
Đảng cộng sản Pháp và nằm trong ban thuộc địa vì vậy ơng sáng lập ra “Hội liên
hiệp các dân tộc thuộc địa” và là thời gian hoàn tất các tư liệu để viết các tác
phẩm nổi tiếng sau này.
- Từ 14-6-1923 đến 1927:
+ Về tư tưởng: Truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về Việt Nam thông qua
những bài đăng trên các báo người cùng khổ, nhân đạo…Đặc biệt là tác phẩm
6


Bản án chế độ thực dân Pháp, trong đó đã vạch rõ âm mưu, thủ đoạn của chủ
nghĩa đế quốc che dấu tội ác dưới vỏ bọc “khai hoá văn minh”, từ đó đã khơi
dậy lịng u nước, thức tỉnh tinh thần dân tộc nhằm đánh đuổi thực dân pháp
xâm lược.
+ Về xây dung tổ chức cách mạng: tháng 11/1924 Bác về Quảng Châu và
đến tháng 6/1925, người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. 
Mục đích của hội: làm cách mạng dân tộc và cách mạng thế giới; sau khi
cách mạng thành cơng sẽ thành lập chính phủ nhân dân; mưu cầu hạnh phúc cho
nhân dân tiến lên xây dung CNCS; thực hiện đoàn kết với giai cấp vô sản các
nước, với phong trào cách mạng thế giới. 
Đào tạo cán bộ: Từ 1925 – 1927 , Hội cách mạng thanh niên đã mở các
lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách mạng Việt Nam; xây dung được nhiều
cơ sở ở các trung tâm kinh tế. 

Năm 1928, với chủ trương “Vơ sản hố”, đưa hội viên vào nhà máy, hầm
mỏ, đồn điền, để rèn luyện lập trường, quan điểm giai cấp công nhân; để truyền
bá chủ nghĩa Mác-Lênin và lý luận giải phóng dân tộc nhằm thúc đẩy sự phát
triển của phong trào cách mạng Việt Nam. 
Ngồi ra Nguyễn Ái Quốc cịn lựa chon những thanh niên ưu tú gửi đi học
tại đại học Phương Đơng (Liên Xơ) và trường lục qn Hồng Phố (Trung
Quốc) để đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam.
+ Về chính trị: Năm 1927 Bộ truyên truyền của hội các dân tộc thuộc địa
bị áp bức xuất bản Tác phẩm Đường cách mệnh, nó thể hiện đường lối cách
mạng, đề cập những vấn đề cơ bản của một cương lĩnh chính trị:
Thứ nhất, Xác định rõ tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là
cách mạng giải phóng dân tộc mở đường tiến lên CNXH. 
Thứ hai, Mục tiêu cách mạng là đem lại độc lập tự do, hạnh phúc cho
toàn thể nhân dân. 
Thứ ba, Về lực lượng cách mạng, người nhấn mạnh cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng, chứ không phải của một hai người, do đó phải đồn kết
tồn dân.
Thứ tư, Lãnh đạo cách mạng: do Đảng lãnh đạo và để cách mạng thành
cơng thì Đảng đó phải theo chủ nghĩa Mác-Lênin (Đảng có vững, cách mạng
mới thành cơng, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy. Đảng
muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn
nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Mác-Lênin).

7


Thứ năm, về đoàn kết quốc tế, Nguyễn ái Quốc khẳng định: cách mạng
Việt Nam là một bộ phận trong cách mạng thế giới, ai làm cách mạng trong thế
giới đều là đồng chí của cách mạng Việt Nam.
Thứ sáu, Về phương pháp cách mạng: Phải giác ngộ và tổ chức quần

chúng cách mạng, phải làm cho quần chúng hiểu rõ mục đích của cách mạng,
biết đồng tâm hiệp lực, làm cách mạng phải biết cách làm, phải có “Mưu chước”
thì mới đảm bảo thành cơng cho cuộc khởi nghĩa với sự nổi dậy của toàn dân…
Các tổ chức cộng sản ra đời
Với sự nỗ lực cố gắng truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam của Nguyễn Ái Quốc và những
hoạt động tích cực của các cấp bộ trong tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng thanh
niên trên cả nước đã có tác dụng thúc đẩy phong trào yêu nước Việt Nam theo
khuynh hướng cách mạng vô sản, nâng cao ý thức giác ngộ và lập trường cách
mạng của giai cấp công nhân.
Đến năm 1929, trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng
Việt Nam, tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên khơng cịn thích hợp và
đủ sức lãnh đạo phong trào. Trước tình hình đó, tháng 03/1929, những lãnh đạo
Kỳ bộ Bắc Kỳ họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long, Hà Nội, quyết định lập Chi bộ
Cộng sản đầu tiên ở Việt Nam. Ngày 17/06/1929, đại biểu của các tổ chức cộng
sản ở Bắc Kỳ họp tại số nhà 312 Khâm Thiên, quyết định thành lập Đông
Dương Cộng sản Đảng, thông qua Tuyên Ngôn, Điều lệ, lấy cờ đỏ búa liềm là
Đảng kỳ và quyết định xuất bản báo Búa Liềm làm cơ quan ngôn luận.
Tháng 11/1929, trên cơ sở các chi bộ cộng sản ở Nam Kỳ, An Nam Cộng
sản Đảng được thành lập tại Khánh Hội, Sài Gịn, cơng bố Điều lệ, quyết định
xuất bản báo Tạp chí Bơnsơvích.
Tháng 09/1929, những người tiên tiến trong Tân Việt Cách mạng đảng
họp bàn việc thành lập Đơng Dương Cộng sản Liên đồn và ra Tun đạt, khẳng
định:”…những người giác ngộ cộng sản chân chính trong Tân Việt Cách mạng
Đảng trịnh trọng tun ngơn cùng tồn thể đảng viên Tân Việt Cách mạng đảng,
toàn thể thuyền dân cày và lao khổ biết rằng chúng tôi đã chính thức thành lập ra
Đơng Dương Cộng sản Liên đồn….Muốn làm trịn nhiệm vụ thì trước mắt của
Đơng Dương Cộng sản Liên đoàn là một mặt phải xây dựng cơ sở chi bộ của
Liên đoàn tức là thực hiện cải tổ Tân Việt Cách Mạng Đảng thành đoàn thể cách
nạng chân chính “3

 Đối mặt với sự chuyển biến mạnh mẽ các phong trào đấu tranh của các
tầng lớp nhân dân ngày càng lên cao, nhu cầu thành lập một chính đảng cách
mạng có đủ khả năng tập hợp lực lượng tồn dân tộc và đảm nhiệm vai trị lãnh
3 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn Kiện Đảng Toàn Tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998, tập 1, trang 404.

8


đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc ngày càng trở nên bức thiết đối với cách mạng
Việt Nam lúc bấy giờ.
Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư
cách là đảng viên của Quốc tế Cộng sản, ngày 23/12/1929, Nguyễn Ái Quốc tới
Hồng Kông (Trung Quốc) triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và
An Nam Cộng sản Đảng đến họp tại Cửu Long ( Hồng Kông) tiến hành hội nghị
hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất của Việt Nam.
Thời gian Hội nghị diễn ra từ ngày 06/01/1930 – 07/02/1930, Hội nghị đã
nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành lập một đảng, lấy tên là Đảng
Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua các văn kiện gồm: Chánh cương vắn
tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng và Lời kêu
gọi của đồng chí Nguyễn Ái Quốc thay mặt Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng
sản Việt Nam gửi đến cơng nhân, nơng dân, binh lính, thanh niên, học sinh và tất
cả đồng bào bị áp bức, bóc lột nhân dịp thành lập Đảng. Trong đó, Chánh cương
vắn tắt của Đảng và sách lược vắn tắt của Đảng phản ánh nội dung Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị hợp nhất các tổ chức
Cộng sản có ý nghĩa như Đại hội thành lập Đảng. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ III của Đảng (9/1960) đã quyết nghị lấy ngày 3 tháng 2 dương lịch mỗi
năm làm ngày Kỷ niệm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Như vậy trong bối cảnh lịch sử quốc tế cũng như bối cảnh lịch sử trong
nước có nhiều chuẩn biến tích cực và tiêu cực, với sự tích cực truyền bá lý luận
của chủ nghĩa Mác- Lênin vào Việt Nam giúp quần chúng nhân dân được giác

ngộ hoàn toàn. Cùng với sự vận dụng sáng tạo vào cơng cuộc giải phóng dân tộc
của Nguyễn Ái Quốc ( tức Chủ tịch Hồ Chính Minh ) và nhu cầu cấp bách của
cách mạng Việt Nam để dẫn tới việc thành lập chính đảng mang tên Đảng Cộng
sản Việt Nam.

Câu 2:
Để làm rõ hơn về những bài học kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong công cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ (19451954) trước hết cần tìm hiểu thực trạng xã hội Việt Nam sau Cách mạng tháng
Tám thành công.
Sau ngày tuyên bố độc lập, lịch sử nước Việt Nam bước sang một chặng
đường mới với nhiều thuận lợi và khó khắn chồng chất.
9


Thuận lợi về quốc tế là sau cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ II, cuộc diện
thế giới và khu vực có những sự thay đổi lớn có lợi cho cách mạng Việt Nam.
Liên Xơ trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội. Nhiều nước ở Đông Trung Âu,
được sự ủng hộ và giúp đỡ của Liên Xô đã lựa chọn con đường phát triển theo
xã hội chủ nghĩa. Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa ở châu Á,
châu Phi và khu vực Mỹ Latinh dâng cao.
Thuận lợi trong nước là Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do; nhân
dân Việt Nam từ thân phận nô lệ, áp bức trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ
mới. Đảng Cộng sản trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng cả nước.
Khó khăn là trên thế giới phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưa mới
“ chia lại hệ thống thuộc địa thế giới” , ra sức tấn công và đàn áp các phong trào
cách mạng thế giới, trong đó có Việt Nam. Các nước lớn trên thế giới chưa công
nhận độc lập và vị trí pháp lý của Việt Nam.
Khó khăn trong nước vơ cùng lớn, tình thế Việt Nam lúc bấy giờ như “
ngàn cân treo sợ tóc” cùng một lúc phải đối mặt nạn đói, nạn dốt, thù trong, giặc
ngồi:

-Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn rất non trẻ,
thiếu thốn, yếu kém về mọi mặt.
-Hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề, sự tàn phá của lũ lụt và nạn
đói năm 1945 rất nghiêm trọng.
-Từ tháng 09/1945, theo thỏa thuận của phe đồng minh, 2 vạn quân đội
Anh - Ấn đổ bộ vào Sài Gòn làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật thua ở phía nam
Việt Nam. Ngày 23/09/1945, quân Pháp nổ súng chiếm Sài Gòn- Chợ Lớn mở
đầu cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ 2 của thực dân Pháp ở Việt Nam.
-Ở Bắc vĩ tuyến 16, theo thỏa thuận Hiệp ước Postdam ( Đức), từ cuối
tháng 08/1945, hơn 20 vạn quân đội của Tưởng Giới Thạch (Trung Hoa Dân
Quốc) tràn qua biên kéo vào Việt Nam , kéo theo là lực lượng tay sai Việt Quốc,
Việt Cách với âm mưu thâm độc “diệt Cộng, cầm Hồ”, phá Việt Minh. Trong khi
đó, trên đất nước vẫn cịn 06 vạn qn đội Nhật Hoàng thua trận chưa được giải
giáp.

Với các chủ trương, sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chính Minh,
cuộc kháng chiến trường kỳ của tồn Đảng, tồn dân, toàn quân ta đã bảo vệ và
phát triển tốt nhất các thành quả của cuộc Cách mạng tháng Tám; củng cố, phát
triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội và
văn hóa.
10


+Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến việc giải phóng hồn tồn miền
Bắc, tạo tiền đề về chính trị- xã hội quan trọng để Đảng quyết định đưa miền
Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc thành
hậu phương lớn, chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.
+Đập tan ách thống trị cú chủ nghĩa thực dân ở Đông Dương, mở ra thời
kỳ sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân cũ.
+Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Thắng lợi của cuộc kháng chiến, ghi nhận sự phát triển và thành công
trong lãnh đạo, chỉ đạo chiến tranh giải phóng dân tộc của Đảng Lao động Việt
Nam và đề lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu.
-Đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của
cuộc kháng chiến ngay từ những ngày đầu. Đường lối cơ bản là “kháng chiến và
kiến quốc” kháng chiến toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh là chính.
-Kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
cơ bản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến.
Kháng chiến toàn diện trên các lĩnh vực cả kinh tế, văn hóa, xã hội, cải thiện đời
sống nhân dân, đồng thời ưa tiên đẩy mạnh hoạt động quân sự đưa cuộc kháng
chiến đến thắng lợi quyết định.
-Ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc
kháng chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn. Phát triển các loại hidnh
chiến tranh đúng đắn, sáng tạo phù hợp với đặc điểm của cuộc kháng chiến và
so sánh lực lượng địch, đó là loại hình chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện.
-Xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân : Bộ đội chủ lực,
bộ đội địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu
cầu của nhiệm vụ chính trị - quân sự của cuộc kháng chiến.
-Coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao vai trị lãnh đạo
tồn diện của Đảng đối với công cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt
trận. Xây dựng, bồi đắp hình ảnh, uy tín của Đảng và Chính phủ phải bằng hành
động thực tế, bằng sự nêu gương và vai trò tiên phong của các tổ chức đảng và
đội ngũ cán bộ, đảng viên trong quá trình tổ chức cuộc kháng chiến ở cả căn cứ
địa- hậu phương và vùng bị địch tạm chiếm.
*Ngày nay, những kinh nghiệm của Đảng vẫn luôn được giữ nguyên vẹn
giá trị và vận dụng một cách hiệu quả nhất trong công cuộc xây dựng và đổi mới
đất nước. Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng cần phải đổi mới tư duy, trước hết là tư
duy kinh tế, đổi mới công tác tư tưởng, đổi mới công tác cán bộ và phong cách
làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng; tăng cường đoàn
kết nhất trí Đảng. Đảng cần phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao

động.
11


12


Tài liệu tham khảo
1.
2.
3.
4.

5.

Đảng Cộng sản Việt Nam, toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 19982019.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn Kiện Đảng Tồn Tập, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2000.
Hồ Chí Minh, Tồn tập, tập 9, Nxb CTQG, H.1995.
(Ngày 07/04/2021).
Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nguyễn Trọng Phúc – chủ

tịch hội đồng biên soạn, Hà Nội, 09/2019.

13


14




×