Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.36 KB, 71 trang )

Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

Phần mở đầu
Trong lịch sử tồn tại của bất kì một quốc gia nào trên thế giới, việc phát
triển kinh tế luôn là vấn đề phải quan tâm. Nó cũng là mục tiêu của các quốc
gia để tạo một nền kinh tế vững mạnh, kéo theo sự ổn định về chính trị, lành
mạnh về văn hoá, xà hội...
Quá trình phát triển nền kinh tế của Việt Nam, sau khi chun ®ỉi tõ nỊn
kinh tÕ bao cÊp sang nỊn kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định
hớng XÃ hội chủ nghĩa, việc xác định những chính sách phát triển cụ thể là vấn
đề rất quan trọng. Một là, khi Việt Nam đang đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc thì việc lựa chọn một số chính sách phát
triển kinh tế thích hợp càng cần thiết. Trong bối cảnh đó sự hình thành thị trờng
chứng khoán ở Việt Nam có ý nghĩa nhiều mặt. Một trong những ý nghĩa tích
cực là thị trờng chứng khoán sẽ đẩy nhanh và nâng cao hiệu quả quá trình cổ
phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nớc, cũng nh hỗ trợ cho việc thực hiện luật
Doanh nghiệp mới. Ngợc lại sự chuyển đổi và phát triển các Doanh nghiệp sẽ là
lợi thế để tạo ra các hàng hoá cho thị trờng chứng khoán (TTCK).
Trong những năm gần đây, đặc biệt từ khi Nhà nớc ta có chủ trơng tạo lập
TTCK ở Việt Nam. TTCK trở thành vấn đề thời sự nóng bỏng, ngày càng có
nhiều ngời quan tâm đến. Nhà nớc ta, kể cả các Doanh nghiệp đà và đang cổ
phần hoá, việc huy động vốn để phát triển là vấn đề đợc quan tâm sâu sắc. Vì
thế việc hình thành và phát triển TTCK ở Việt Nam là thực sự cần thiết.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là để tìm hiểu những kiến thức về
TTCK, xem xét thực trạng quá trình phát triển TTCK ở Việt Nam từ đó đa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện những điều kiện cần thiết ®Ĩ ph¸t triĨn TTCK ë
níc ta.

1



Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

Trong thời kì phôi thai của sự phát triển TTCK Việt Nam, mặc dù có rất
nhiều nhà nghiên cứu nghiên cứu về vấn đề này song TTCK Việt Nam cha thực
sự phát triển nên việc nghiên cứu làm đề tài: Hoàn thiện các điều kiện cần
thiết để phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam sẽ có nhiều sai sót và
cha đầy đủ. Em rất mong đợc sự đóng góp chân thành ý kiến của các thầy giáo
để luận văn tốt nghiệp Đại học này đợc hoàn thiện hơn.
Luận văn này đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về thị trờng chứng khoán
Chơng II: Thực trạng phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam
Chơng III: Giải pháp nhằm hoàn thiện những điều kiện cần thiết để
phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam
Trong quá trình thực hiện luận văn này em đà tham khảo nhiều công trình
nghiên cứu của một số nhà nghiên cứu, một số tạp chí, báo chí, và đợc sự hớng dẫn, gióp ®ì vỊ ý kiÕn cịng nh vỊ t liƯu, tài liệu. Đặc biệt sự thành công bớc đầu của luận văn này là nhờ đợc sự chỉ dẫn đó và đợc cung cấp những t liệu,
tài liệu quý báu.
Em xin chân thành cảm ơn Ts. Hoàng Hải - ngời trực tiếp hớng dẫn - đÃ
nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thiện luận văn này.

2


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

Chơng I
Tổng quan về thị trờng chứng khoán

I . thị trờng tài chính :
1. Khái niệm thị trờng tài chính (TTTC):
Kinh tế hàng hoá và thị trờng luôn là những khái niệm gắn bó với nhau.

Những hàng hoá thông thờng đợc mua bán trao đổi trên thị trờng hàng hoá
thông thờng, còn đơng nhiên những hàng hoá đặc biệt - những tài sản tài chính
đợc mua bán, trao đổi trên thị trờng tài chính .
TTTC là nơi cung và cầu vốn gặp nhau, nơi diễn ra các hoạt động
trao đổi, mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính thông qua các phơng
thức giao dịch và các công cụ tài chính.
Tại đây vốn đợc chuyển từ những ngời hiƯn cã d thõa vèn sang nh÷ng
ngêi thiÕu vèn.
TTTC nh thị trờng trái khoán và thị trờng cổ phiếu có thể là quan trọng
trong việc đa vốn từ những ngời không sử dụng nó một cách sinh lợi cho mình
sang những ngời có thể sử dụng nó một cách sinh lợi cho mình, nhờ vậy đa đến
hiệu quả hơn.
2.Cấu trúc TTTC:
2.1. Thị trờng nợ và thị trờng vốn cổ phần:
2. 1. 1. Thị trờng nợ:
Đây là thị trờng diễn ra việc mua bán các công cụ nợ. Ngời nắm giữ các
công cụ nợ sẽ đợc nhận một khoản tiền lÃi cố định do ngời vay thanh toán theo
3


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

thoả thuận. Kỳ hạn thanh toán của một công cụ nợ là thời gian tính tới ngày kết
thúc của công cụ.
Một công cụ nợ là ngắn hạn nếu kỳ hạn thanh toán của nó là một năm
hay ít hơn và dài hạn nếu kỳ hạn thanh toán là 10 năm hoặc dài hơn. Công cụ
vay nợ có kỳ hạn thanh toán giữa 1 và 10 năm đợc gọi là trung hạn.
2.1. 2. Thị trờng vốn cổ phần:
Đây là thị trờng diễn ra việc mua bán cổ phiếu. Cổ phiếu khác với công cụ
nợ ở chỗ ngời sở hữu cổ phiếu chỉ nhận đợc tiền lÃi sau khi công ty đà thanh

toán cho chủ nợ. Những cổ đông nắm giữ cổ phần vốn đợc hởng lợi trực tiếp do
lợi nhuận(hoặc) do giá trị tài sản của công ty tăng lên.
Cổ đông thờng đợc thanh toán định kỳ(lÃi cổ phần) và những cổ phần vốn
đó đợc coi là những chứng khoán dài hạn vì chúng không có ngày mÃn hạn .
2.2. Thị trờng cấp I và thị trờng cấp II:
2.2.1. Thị trờng cấp I:
Đây là một thị trờng tài chính trong đó những phát hành mới của một
chứng khoán nh một trái khoán hoặc một cổ phiếu đợc ngời vay vốn nh một
công ty hay đại lý, chính phủ bán cho ngời đầu tiên mua nó.
Thị trờng này mua bán, trao đổi những chứng khoán đang phát hành hay
chứng khoán mới.
2.2.2. Thị trờng cấp II:
Đây là một thị trờng tài chính trong đó những chứng khoán đà đợc phát
hành từ trớc(nghĩa là đà qua mua bán) có thể đợc mua bán lại.
Thị trờng này đợc tạo ra sự dễ dàng để bán những công cụ tài chính và xác
định giá của mỗi chứng khoán mà các nhà phát hành bán ë thÞ trêng
cÊp I.

4


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

2.3. Sở giao dịch và thị trờng trao tay:
Thị trờng cấp II có thể đợc tổ chức theo hai cách:
Thứ nhất là tổ chức ra các sở giao dịch, ở đó ngời mua và ngời bán (hoặc
đại lý, môi giới của họ) gặp nhau tại một vị trí trung tâm để tiến hành mua bán.
Thứ hai là thị trêng cÊp II cã thĨ lµ tỉ chøc ra thµnh một thị trờng trao
tay, trong đó các nhà buôn tại các điểm khác nhau có một danh mục chứng
khoán theo kiểu mua bán thẳng cho bất kỳ ai đến với họ và có ý định chấp nhận

giá của họ. Do những nhà buôn bán thẳng có tiếp xúc với nhau qua Computer
và biết các giá mà ngời này đặt ra cho ngời kia. Thị trờng theo kiểu này có tính
cạnh tranh cao và không khác nhiều so với thị trờng với trung tâm giao dịch có
tổ chức nói trên.
2.4. Thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn:
Cách khác nhau để phân loại thị trờng là dựa trên cơ sở kỳ hạn thanh
toán của những chứng khoán đợc mua bán trên thị trờng đó.
2. 4. 1. Thị trờng tiền tệ:
Đây là một thị trờng tài chính trong đó cung và cầu về vốn ngắn hạn gặp
nhau. Thị trờng này diễn ra chủ yếu thông qua các hoạt động của hệ thống ngân
hàng, và các ngân hàng thơng mại là các chủ thĨ quan träng nhÊt trong viƯc thu
hót vµ cung cÊp vốn ngắn hạn.
2. 4. 2. Thị trờng vốn:
Đây là thị trờng các khoản vốn dài hạn của chính phủ, các doanh nghiệp
và các hộ gia đình.
Thị trờng vốn gồm có thị trờng vay nợ dài hạn và thị trờng chứng khoán .
+ Nhìn chung TTTC đợc cấu trúc bởi TTTC dài hạn và TTTC ngắn hạn.
Cơ cấu của nó đợc mô tả qua sơ đồ 1 trang 6:

5


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

Sơ đồ 1: Cơ cấu của Thị trờng Tài chính .

Thị trường tài chính

Thị trường tài chính
Ngắn hạn


Thị trường
Tiền tệ

Thị trường tài chính
Dài hạn

Thị trường
Vay nợ dài hạn

Thị trường
Chứng khoán

II. thị trờng chứng khoán:
1. Thị trờng chứng khoán (TTCK):
1. 1. Khái niệm và đặc trng của TTCK:
TTCK ra đời từ thế kỷ 15. Qua bao bớc thăng trầm trong quá trình hình
thành và phát triển, đến nay TTCK đà phát triển ở nhiều nơi trên thế giới .
TTCK là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhợng các loại cổ
phiếu, trái phiếu và một số giấy tờ khác .
Nh vậy TTCK chỉ là nơi giao dịch ở đó việc mua bán chứng khoán đợc
thc hiện bởi những ngời môi giới chứng khoán. Những ngời này thờng gọi là
chuyên viên chứng khoán .
TTCK không liên quan tới giá cả các loại chứng khoán, giá chứng khoán
đợc hình thành theo hệ thống đấu giá hai chiều: Những ngời môi giới mua cạnh
tranh lẫn nhau để đạt đợc giá thấp nhất và những ngời môi giới bán cũng cạnh
tranh nhau để đạt đợc giá cao nhất.

6



Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

1.2. Hàng hoá trên TTCK:
Chứng khoán là một danh từ chung để chỉ các loại nh: trái phiếu, cổ
phiếu, kỳ phiếu. Đây là 3 loại hàng hoá chủ yếu trên TTCK.
1.2.1. Cổ phiếu:
Cổ phiếu là một giấy chứng nhận cấp cho cổ đông để chứng nhận số cổ
phần mà cổ đông đó đà mua ở một công ty cổ phần, chứng thực về việc đóng
góp vào công ty cổ phần, đem lại cho ngời chủ của nó quyền chiếm hữu một
phần lợi nhuận dới hình thức lÃi cổ phiếu và đợc quyền tham gia quản lý công
ty.
Lợi ích của ngời nắm giữ cổ phiếu - cổ đông - hoàn toàn phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh của công ty.
1.2.2. Trái phiếu:
Trái phiếu là loại chứng th xác nhận quyền làm chủ một món nợ của chủ
sở hữu đối với đơn vị phát hành. Trái phiếu là loại chứng khoán có lợi tức cố
định, đợc ấn định trớc gọi là lÃi suất.
Trái phiếu có hai loại:
+ Trái phiếu vô danh. Là loại trái phiếu không ghi tên ngời chủ trái phiếu
cả trên trái phiếu và trên sổ ngời phát hành. Việc chuyển nhợng loại trái phiếu
này dễ dàng, không cần thủ tục pháp lý rờm rà, bất cứ ai có trái phiếu này đều
trở thành chủ sở hữu và có quyền đợc thanh toán trái phiếu.
+ Trái phiếu ký danh. Là loại trái phiếu trên đó ghi tên và địa chỉ ngòi
chủ sở hữu đồng thời tên và địa chỉ này cũng đợc ghi vào sổ của ngời phát hành.
Loại trái phiếu này khó chuyển nhợng.
1.2.3. Kỳ phiếu:
Kỳ phiếu là loại chứng th của ngân khố phát hành để chính phủ vay tiền
của dân chúng và của các ngân hàng thơng mại, các doanh nghiệp và có thời
hạn hoàn trả nhất định, có thể là ngắn hạn, dài hạn.


7


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

Mệnh giá kỳ phiếu tuỳ theo nhu cầu tài chính của cấp chính quyền phát
hành định ra.
2.Cơ cấu, mục tiêu, nguyên tắc hoạt động của TTCK:
2.1.Cơ cấu:
TTCK chính thức đợc thể hiện bằng sở Giao dịch chứng khoán (SGDCK).
Trong SGDCK có hai loại thị trờng cùng tham gia:
+ Thị trờng sơ cấp. Là thị trờng trong đó chứng khoán đợc phát hành ra
lần đầu nhằm mục đích tạo lập doanh nghiệp cổ phần, huy động vốn và các cấp
chính quyền phát hành kỳ phiếu.
+ Thị trờng thứ cấp. Đây là thị trờng mà ở đó các loại chứng khoán đÃ
phát hành đợc mua đi bán lại. Tại đây các nhà đầu t có thể bán tất cả chứng
khoán vào bất cứ lúc nào, hình thức này rất năng động. Nó thu hút đợc sự chú ý
của dân chúng và nó cũng là nơi giao dịch giữa những ngời môi giới và thân chủ
của họ.
2.2. Mục tiêu của thị trờng chứng khoán :
Hoạt động của TTCK rất đa dạng và phong phú, TTCK hoạt động nhằm
một số mục tiêu sau:
+ Nhằm thu hút vốn (kể cả vốn nớc ngoài) để hớng trực tiếp vào

đầu t.

+ Nâng cao tính nhạy cảm và năng động của nền kinh tế. Nó xử lý nhanh
nhất mọi thông tin kinh tế. Đa ra các tín hiệu và chỉ báo chính xác về nền kinh
tế.

+ Giúp Chính phủ huy động vốn để hỗ trợ thực hiện các chơng trình kinh
tế xà hội. Giúp Ngân hàng trung ơng có thêm công cụ để thi hành chính sách
tiền tệ nhằm mục tiêu chống lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.
+ Tạo điều kiện và bắt buộc các doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc.
2.3. Nguyên tắc hoạt động:
TTCK hoạt động theo các nguyên tắc sau:

8


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

+ Nguyên tắc trung gian mua bán CK. TTCK hoạt động không phải trực
tiếp do những ngời muốn mua hay bán chứng khoán thực hiện, mà do các trung
gian môi giới thực hiện.
+ Nguyên tắc định giá của mua bán CK. Việc định giá này hoàn toàn phụ
thuộc vào các nhà môi giới. Họ định giá mỗi loại CK tại một thời điểm tuỳ theo
sự xét đoán của họ. Việc định giá đợc thực hiện thông qua sự thơng lợng giữa
những ngời mua và ngời bán.
+ Nguyên tắc công khai củaTTCK. Tất cả các hoạt động trên TTCK đợc
công khai hoá. Khi kết thúc một cuộc giao dịch, số lợng CK đợc mua bán và giá
cả đà thống nhất đợc lập tức thông báo ngay nhằm đảm bảo quyền lợi cho
những ngời mua bán CK.
3. Các đối tợng tham gia trên TTCK:
3.1. Nhà nớc:
Nhằm phát triển đất nớc một cách toàn diện về tất cả các lĩnh vực: Chính
trị, Kinh tế, Văn hoá xà hội, Quốc phòng vững mạnh... Nhà nớc phải huy động
vốn từ trong dân c, do vậy nhà nớc phát hành các loại CK tài chính gọi là công
chứng trái khoán hay còn có các loại khác: Trái phiếu, công phiếu và hối phiếu.
Nhà nớc đợc phát hành hai loại:

+ CK dài hạn gọi là niên kim.
+ CK ngắn hạn gọi là công trái.
3.2. Các công ty cổ phần:
Để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các công ty cổ phần phát hành
CK nhằm thu hút vốn nhàn rỗi. Những ngời mua CK này là các cổ đông. Cổ
đông nhận đợc cổ phần của mình qua chứng th xác nhận là cổ phiếu. Cổ phiếu
là CK mà công ty cổ phần phát hành chủ yếu. Ngoài ra các công ty cổ phần còn
đợc vay vốn và phát hành trái phiếu.

9


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

3.3. Trung gian môi giới CK:
Đây là các tổ chức, những ngời cần thiết cho giao dịch CK. Các trung
tâm giao dịch CK trong giai đoạn đầu cha đòi hỏi phải giao dịch liên tục các
ngày trong tuần, do đó nó cần quan tâm đặc biệt tới môi giới CK. Có môi giới
CK dần sẽ hình thành các chuyên gia, thơng gia CK khi CK đợc mua bán trên
thị trờng.
3.4. Sở giao dịch CK và trung tâm giao dịch CK:
Để phát triển thì cần tổ chức buôn bán và kinh doanh CK tại các trung
tâm giao dịch CK. Do vậy việc hình thành SGDCK và đơn giản hơn là các trung
tâm giao dịch CK là thật sự cần thiết.
Tại đây diễn ra đồng thời hai loại thị trờng:

Thị trờng sơ cấp và thị tr-

ờng thứ cấp. Trong giai đoạn đầu chú trọng phát triển và hoàn thiện thị trờng sơ
cấp để thông qua đó thực hiện phát hành cổ phiếu, trái phiếu... Đồng thời cổ

phần hoá các doanh nghiệp quốc doanh nhằm thu hút vốn nhàn rỗi vào quá
trình đầu t, từng bớc hình thành thị trờng thứ cấp. Từ đó đẩy nhanh việc phát
triển TTCK.
3.5. Uỷ ban CK nhà nớc:
Đây là cơ quan quản lý nhà nớc về các loại hoạt động phát hành và kinh
doanh CK trong phạm vi cả nớc. Là cơ quan do chính phủ thành lập và nó có
nhiệm vụ xây dựng các chính sách của nhà nớc về phát triển CK và TTCK.
Quyết định thành lập các trung tâm giao dịch CK khu vực, cấp và thu hồi giấy
phép hành nghề môi giới CK, chỉ đạo giám sát hoạt động của các SGDCK và
trung tâm giao dịch CK.

10


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

III. vai trò chức năng của TTCK:
1. Vai trò của TTCK:
Sự tạo lập và phát triển TTCK có ý nghÜa rÊt quan träng trong sù nghiƯp
ph¸t triĨn kinh tế của các nớc. Đây là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài
hạn cho nhà nớc và các doanh nghiệp .
TTCK có vai trò chủ yếu sau:
1.1. Tạo vèn cho nỊn kinh tÕ qc d©n:
TTCK nh mét trung t©m thu gom mäi ngn vèn tiÕt kiƯm lín nhá của
từng hộ dân c, nh một nam châm cực mạnh thu hót ngn vèn to lín tõ níc
ngoµi; thu hót nguồn vốn nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính,
chính phủ(trung ơng và địa phơng) tạo thành một nguồn vốn khổng lồ tài trợ
cho nền kinh tế, mà các phơng thức khác không thể làm đợc. Nó tạo ra các cơ
hội cho các doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và thu đợc
lợi nhuận nhiều hơn, đồng thời nó góp phần quan trọng trong việc kích thích

các doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả hơn bằng cách vừa sản xuất
vừa kinh doanh hàng hoá vừa mua bán CK tạo thêm lợi nhuận. Nó giúp nhà nớc
giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách trên thị trờng trái phiếu, có thêm vốn để
xây dựng cơ sở hạ tầng. Nó cũng trực tiếp cải thiện đời sống của ngời tiêu dùng
bằng cách giúp họ chọn thời điểm cho việc mua sắm của họ tốt hơn.
1.2. TTCK tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt hơn,
có hiệu quả hơn:
TTCK giúp doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt và tối u. Khi một doanh
nghiệp cần vốn để mở rộng quy mô để sản xuất thì doanh nghiệp đó có thể phát
hành các loại CK vào thị trờng để huy động vốn. Phơng thức tài trợ vốn này có

11


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

tên gọi là vay vốn qua phát hành. Thông qua phơng thức này, doanh nghiệp
vay vốn của ngời có tiền tích luỹ, những ngời này mong muốn đầu t vốn nhàn
rỗi của mình vào các giá trị động sản. Các doanh nghiệp phát hành ra các cổ
phiếu hoặc trái phiếu để ngời dân mua. Khi phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp
tăng nguồn vốn tự có thông qua việc tăng vốn bằng góp tiền cổ phần. Còn khi
phát hành trái phiếu các doanh nghiệp tăng nguồn vốn vay dân.
Ngợc lại, khi các doanh nghiệp cha có cơ hội sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp có thể dự trữ CK nh là một tài sản kinh doanh và các CK đó đợc
chuyển nhợng thành tiền khi cần thiết thông qua TTCK.
1.3. TTCK là công cụ đánh giá doanh nghiệp, dự đoán tơng lai:
TTCK biến hoá ngày càng phức tạp và đa dạng, liên quan mật thiết đến
vận mệnh của cả một hay nhiều nền kinh tế quốc dân mạnh nhất thế giới.
Sự hình thành thị giá CK của một doanh nghiệp trên thị trờng CK đà bao
hàm sự đánh giá thực hoạt động của doanh nghiệp đó trong hiện tại và dự đoán

trong tơng lai. Thị giá cổ phiếu(cao hay thấp) biểu hiện mức độ đầu t tài chính,
trạng thái kinh tế của doanh nghiệp, đặc biệt là mức độ cổ tức các cổ đông đợc
hởng và giá thặng d của cổ đông thể hiện khả năng mang lại lợi tức và thu nhập
của doanh nghiệp cho các cổ đông của mình.
Triển vọng tơng lai của mỗi doanh nghiệp cũng đợc thể hiện một cách
trực tiếp trên thị giá cổ phiếu và sự diễn biến quá trình biến động trị giá cổ
phiếu.
Ngoài công cụ đánh giá doanh nghiệp, TTCK còn là phong vũ biểu của
nền kinh tế. Với phơng pháp chỉ số hoá thị giá các loại CK chủ yếu trong nền
kinh tế và việc nghiên cứu phân tích một cách khoa học, có hệ thống chỉ số giá
CK trên c¸c TTCK ë tõng níc trong mèi quan hƯ víi thÞ trêng thÕ giíi cho phÐp

12


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

dự đoán trớc đợc sự biến động kinh tế, dự đoán đợc tơng lai kinh tế của một
hoặc hàng loạt các nớc trên thế giới.
2. Chức năng củaTTCK:
TTCK cho một số chức năng chủ yếu sau:
TTCK đợc xem nh các cầu vô hình nối liền giữa ngời thừa vốn và ngời
thiếu vốn, để họ giúp đỡ nhau thông qua viƯc mua b¸n cỉ phiÕu, hay nãi c¸ch
kh¸c TTCK sinh ra để huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, bỏ vào phát
triển sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm thất
nghiệp, góp phần ổn định đời sống dân c ổn định xà hội.
TTCK đóng vai trò tự động điều hoà vốn giữa nơi thừa sang nơi thiếu vốn.
Vì vậy nó góp phần giao lu và phát triển kinh tế. Mức độ điều hòa này phụ
thuộc vào quy mô hoạt động của từng TTCK.
TTCK đảm bảo thông tin chính xác kịp thời(cho các nhà đầu t và các nhà

kinh doanh chứng khoán) về tình hình cung cầu, thị giá của từng loại CK trên
thị trờng mình và trên các TTCK hữu quan.
TTCK đảm bảo cho các loại chứng khoán đợc phép lu hành có nơi mua
bán thuận tiện theo quy luật cung cầu nh mọi hàng hoá khác. Tuy nhiên có
điều khác là hàng hoá ở thị trờng này là các cổ phiếu, trái phiếu. Giá cả của
chúng không phải do hai bên trực tiếp mua bán ở trên thị trờng này định ra nh
trớc đây, mà ngày nay do sự bùng nổ thông tin và hệ thống điện báo hiện đại.
Cho nên giá cổ phiếu, trái phiếu do nhiều thị trờng hữu quan, liên kết với nhau
định ra. Bởi vậy thị giá của cùng một loại chứng khoán trên các thị trờng trong
phạm vi một nớc không chênh lệch nhau nhiÒu.

13


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

IV. kinh

nghiệm

xây

dựng và

phát

triển

TTCK


ở một số nớc trên thế giới:
1.TTCK ở một số nớc châu Âu(*):
1.1.TTCK Luân Đôn (Anh):
TTCK Luân Đôn đợc thiết lập năm 1801. Thực ra nguồn gốc của thị trờng
này có thể đợc tìm thấy sớm hơn ngay từ 1694, khi Anh Quốc ngân hàng thành
lập. Mục đích của thị trờng CK Luân Đôn là tạo ra một thị trờng hữu hiệu cho
việc mua bán các CK. Thị trờng còn đóng một vai trò quan trọng trong viƯc
cung cÊp t b¶n míi cho kü nghƯ. Nhê vậy cuộc cách mạng kỹ nghệ xuất hiện và
phát triển mạnh ra toàn thế giới.
TTCK Luân Đôn phát hành hàng ngày và hàng tháng các bản thời giá
chính thức của 9400 CK. Đây là thị trờng lớn nhất thế giới về phơng diện CK và
hội viên. Những chuyển dịch năm 1967 lên tới 36 tỉ Anh kim, trong đó 30 tỉ do
chứng khoán có lợi tức cố định. T bản trên thị trờng CK đợc ghi vào bản định
giá năm 1969 vợt quá 82 tỉ trong dó 1/3 là trái phiếu của chính phủ Anh, tự trị
lÃnh địa và của thuộc địa. ở thị trờng chứng khoán Luân Đôn có thơng gia bán
chứng khoán (Jobbers) ngời này mua chứng khoán có phong trào bán chứng
khoán và bán khi ngời ta đua nhau mua chứng khoán.
Sự chú ý của công chúng vào đầu t đợc đặc biệt ghi nhận trong những năm
vừa qua, nh khuynh hớng mở rộng các hội đầu t và báo chí đà dành nhiều cột
báo để đề cập đến thị trờng chứng khoán. Đồng thời sự giải thích về quyền sở
hữu cổ phần đợc phổ biến sâu réng, “c«ng ty c«ng céng” lín nhÊt cã tíi 60.000
ngêi mua cổ phần và nhiều công ty khác có hơn 100.000 ngời: Tại đây ngời ta
thống kê đợc rằng: có 2,5 triệu ngời đầu t trực tiếp vào các chứng khoán và hơn
22,5 triệu ngời đầu t gián tiếp qua các quỹ hu
(*) Phần này tham khảo một số t liệu lu tại
Th viện Trung tâm hợp tác nghiên cứu châu Âu(ESCC)

14



Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

bổng và các công ty bảo hiểm nhân thọ hiện Anh có công ty PruDential là
hÃng bảo hiểm lớn nhất vơng quốc Anh và cũng là tập đoàn bảo hiểm nhân thọ
lớn nhất thế giới tính theo giá trị cổ phần. Công ty này từ năm 1999 đợc cấp
giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Một số ngời đầu t trực tiếp nh 1,8 triệu ngời
đầu t bằng động sản giá khoán, 800.000 ngời bằng chứng khoán của cơ quan
chính phủ và địa phơng, 200.000 ngời bằng tổ hợp đầu t. Khoảng 43% ngời đầu
t mua bằng động sản giá khoán với hy vọng t bản lên giá qua thời gian, 40% để
kiếm lợi tức điều hoà và 6% với mục đích đầu t ngắn hạn.
ở thị trờng chứng khoán Luân Đôn, dân chúng chỉ đợc phép quan sát thị
trờng qua những hành lang bằng "kiếng" mà thôi. Các quy tắc hiện thời về việc
hành nghề là kết quả của cuộc tiến triển lâu dài để công nhận một sự tự trị cho
một ngời chuyên nghiệp chứng khoán họp thành một hội đồng quản trị mà
không cần một sự giám hộ nào. Chính quyền chỉ theo dõi sự điều hành của thị
trờng và chỉ can thiệp trực tiếp qua việc phát hành các CK.
Hội viên của TTCK Luân Đôn gồm có hai loại chính: kinh kỹ ( brokers) và
thơng gia chứng khoán ( jobbers ). Kinh kỹ chiếm 3/4 số hội viên trực tiếp giao
thiệp với dân chúng khi họ mua bán động sản và giá khoán. Nhiệm vụ chính
của kinh kỹ là thực hiện các yêu cầu của khách hàng thế nào cho lợi nhất. Kinh
kỹ đợc thân chủ trả hoa hồng hay lệ phí trung gian do hội đồng ấn định và tùy
theo loại, tầm vãc cđa sù giao dÞch. Kinh kü cịng cè vÊn cho khách hàng về các
cuộc đầu t, ngoài trong một số trờng hợp, kinh kỹ còn thực hiện quảng cáo cho
xí nghiệp. Thơng gia CK mới là quan trọng, nghĩa là họ mua bán CK cho chính
họ. Họ không đợc trực tiếp liên lạc với công chúng, chỉ thơng lợng với các kinh
kỹ và các thơng gia khác trong thị trờng. Họ kiếm tiền qua sự thành công của
nghiệp vụ mà họ thực hiện để cạnh tranh với thơng gia khác.
Cơ chế thơng lợng ở TTCK Luân Đôn đợc hệ thèng ho¸ nh sau: kinh kü
mua hay b¸n CK cho khách hàng của mình phải tìm gặp thơng gia CK nào
chuyên trách về loại CK đó, và kinh kỹ hỏi rõ thời giá mà không cần nói là

mình mua hay bán, thơng gia CK sẽ đa ra hai giá: một thời giá mua và một thời
15


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

giá bán. Nhờ thơng gia CK, kinh kỹ có thể tìm ngay đối khoản của mình, ngay
cả những lƯnh quan träng nhÊt .
1.2.TTCK ë Pari (Ph¸p):
TTCK Pari cã lịch sử rất lâu đời từ thời trung cổ, cầu hối đoái đà có từ
năm 1138, nơi các thơng gia gặp nhau để thực hiện các nghiệp vụ về quý kim và
các chứng th hối đoái. Tới năm 1304, nhà vua mới ra một đạo dụ chính thức quy
định hội chợ hối đoái này. Đến thế kỷ 16, trở thành chợ CK họp thờng xuyên,
nhng cấm phụ nữ và các thơng gia vỡ nợ vào đây (sau thế chiến thứ hai lệnh
cấm phụ nữ đợc bÃi bỏ). Năm 1826, chợ họp trong lâu đài CK (PaLais De
Bouse). Ngày nay dùng làm TTCK Paris.
Trớc năm 1962, Paris có hai thị trờng: thị trờng chính thức do các kinh kỹ
thực hiện các nghiệp vụ. Và thị trờng hành lang do các trung gian CK điều
hành, dần dần mất đi và huỷ bỏ kể từ ngày 1/1/1962, thị trờng tài chính Paris đợc thống nhất và kinh kỹ trở nên các trung gian duy nhất.
Tại TTCK Paris, kinh kỹ do bộ trởng tài chính kinh tế bổ nhiệm bằng nghị
định, theo đề nghị của liên đoàn kinh kỹ. Kinh kỹ phải giữ bí mật nghề nghiệp,
chịu trách nhiệm về các cuộc thơng lợng, giao trả và thanh toán các CK mà họ
đà mua. Kinh kỹ còn phải đóng một số tiền ký quỹ...
Uỷ ban điều hành thị trờng đợc thiết lập do đạo dụ ngày 28/9/1867. Uỷ
ban này phụ trách việc kiểm soát các tin tức của ngời có CK và của công chúng,
và các CK do công ty này phát hành, cũng nh xem xét việc điều hành tốt đẹp
của các thị trờng.
Uỷ ban điều hành quyết định việc chấp nhận các CK đợc định giá trên các
thị trờng chính thức, chỉ định thị trờng nơi các CK đợc thơng lợng cũng nh việc
loại bỏ các CK cũ.

Uỷ ban phải đảm bảo sự minh bạch và ngay thẳng về các tin tức tổng hợp
của các công ty và đề nghị các biện pháp thích ứng. Các tài liệu đợc các công ty
16


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

phát hành thiết lập, trớc khi phát hành hay đem vào thị trờng, phải đợc uỷ ban
kiểm nhận về phơng diện kỹ thuật, thơng mại và tài chính của các công ty nói
trên.
Sự phát hành các CK đà tạo ra các sự giao dịch trên thị trờng và các doanh
thu mới. Và việc tạo ra các doanh thu mới gắn liền với việc phát hành giá khoán
động sản, cổ phần và các trái phiếu.
1.3.TTCK Franfurt (Đức):
TTCK Fran furt hình thành từ năm 1595. Buổi sơ sinh trên thị trờng này
chỉ có hoạt động mua bán kỳ phiếu. Đến thế kỷ 18, xuất hiện các hợp đồng giao
dịch vay nợ. Sang thế kỷ 19 thị trờng này nổi tiếng với sự ngự trị của nhà băng
ROSIWDE.
Đến năm 1820, việc mua bán cổ phiếu mới thịnh hành ở Franfurt... Cuối
thế kỷ 19 thị trờng này ngừng hoạt động và đợc khai trơng lại vào tháng 9/1945.
Đến năm 1983, thị trờng này có tới 408 cổ phần và 5445 CK. Doanh thu của cổ
phần là 45,6 tỷ mác, còn của trái phiếu là 47,9 tỷ.
Trên thị trờng CK Franfurt hàng ngày diễn ra việc mua bán cổ phiếu và
trái phiếu của các nhà phát hành trong nớc và ngoài nớc, trong đó phần nhiều là
công trái quốc gia. Tại đây không cho phép đầu t theo tỷ lệ. Chủ yếu mua bán
các cổ phiếu nặc danh (cổ phiếu trao tay), ít khi dùng đến các cổ phiếu ghi tên
và cổ phiếu đặc biệt. Tiêu biểu cho CK nặc danh là Standard Werf đó là cổ
phiếu của 21 công ty cổ phần có doanh thu cỡ lớn.
Vừa qua, ở châu Âu có sự hình thành TTCK mới có tên là iX. TTCK này
đợc hình thành trên cơ sở sự liên kết giữa TTCK Luân Đôn và


TTCK

Franfurt. Ngời đứng đầu TTCK Franfurt, Werner Seifert, cũng là ngời đứng đầu
TTCK iX nói rằng: một trong những mục tiêu trớc mắt của họ là liên kết giữa
Franfurt, thậm chí cả iX với TTCK Tokyo trong việc buôn bán CK.
1.4.TTCK Italia:
+Thị trờng trái phiếu: thị trờng này của Italia là một trong những thị trờng
lớn nhất trên thế giới. Thị trờng trái phiếu chính phủ của Italia là thị trờng lớn
17


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

nhất châu Âu và lớn thứ ba trên thế giới. Thâm hụt lớn từ các lĩnh vực công
cộng đà dẫn tới sự tăng trởng nhanh của thị trờng trái phiếu, đến năm 1994 nợ
của chính phủ chiếm trên 85% tổng khối lợng các công nợ đợc giao dịch.
Trên thị trờng trái phiếu Italia chỉ có một khối lợng nhỏ và công cụ nợ của
công ty đợc phát hành và giao dịch tại đây. Năm 1993, các đợt phát hành nợ
mới của các công ty phi tài chính chỉ chiếm cha đến 2% khối lợng thị trờng. Trớc đây, các quy định mang tính bắt buộc đà hạn chế sự tăng trởng của thị trờng
này, và sự thiếu vắng của các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm cũng cản trở sự
phát triển năng động của thị trờng thứ cấp. Bộ luật ngân hàng mới có hiệu lực từ
đầu năm 1994 đà hầu nh loại trừ các thuế đánh vào việc chuyển nhợng các công
cụ nợ của công ty. Các công ty có tỷ suất lợi nhuận cao, có một ngân hàng bảo
đảm đợc phép phát hành các thơng phiếu ngắn hạn và các chứng chỉ đầu t.
Những cải cách này không ảnh hởng trực tiếp đến sự thịnh vợng của thị trờng
trái phiếu t nhân. Tuy nhiên, các cải cách này diễn ra đúng vào giai đoạn có tỷ
lệ lÃi suất cao đà làm hạn chế các đợt vay vốn mới của các thành phần t nhân.
+ Thị trờng cổ phiếu: Trái ngợc với thị trờng trái phiếu, thị trờng cổ phiếu
Italia ở trong tình trạng kém phát triển, với khối lợng vốn trên thị trờng tính

theo tỷ lệ phần trăm trên GDP vào loại thấp nhất châu Âu (xem bảng 1). Nhờ
các tiến bộ kỹ thuật trong việc công khai thông tin về công ty và trong hƯ thèng
giao dÞch, chi phÝ giao dÞch ë thÞ trờng vốn Italia đà giảm một cách đáng kể.
Ngoài ra, nhờ vào các cải cách quy chế mạnh mẽ bao gồm cả tự do hoá quyền
đợc làm thành viên của sở giao dịch, giảm thuế giao dịch, tự do hoá việc thu
hoa hồng môi giới. Để công khai hoá khối lợng giao dịch và các thông tin, kể cả
các thông tin về giá giao dịch, luật SIMs năm 1991 đà hớng các giao dịch vào
thực hiện ở sở giao dịch.

Bảng 1: Vốn trên thị trờng cổ phiếu của một số nớc châu Âu

18


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

Nớc

Tổng giá trị vốn
hoá trên thị trờng(tr.USD )

Vốn trên
thị trờng tính theo
% GDP

Anh

1201.245

118,1


Đức

470.519

23,0

Pháp

451.263

34,0

Thuỵ sĩ

284.092

108,9

Hà lan

283.251

85,9

Italia

180.135

17,7


Tâyban nha

154.858

32,1

Thuỵ điển

130.939

66,6

Bỉ

84.103

36,9

Nguồn: công ty tài chính quốc tế, các thị trờng chứng khoán
đang nổi lên 1995; các số liệu tổng quát về kinh tế thế giới.
Cuộc cạnh tranh với các thị trờng khác ở Châu Âu cũng dẫn tới sự phát
triển thị trờng các sản phẩm phái sinh. Vào tháng 9/1992, các hợp đồng tơng lai
đối với các trái phiếu 10 năm của chính phủ đà đợc đa ra ở sở giao dịch chứng
khoán Milan. Gần đây, sự quan tâm đến các công cụ phái sinh trên cơ sở các
giao dịch cổ phiếu đà gia tăng đáng kể, đặc biệt là từ khi có sự ra đời của các
hợp đồng tơng lai dựa trên chỉ số giá cổ phiếu MIB 30( Indice Della Borsa di
Milano) tại thị trờng các hợp đồng tơng lai Italia vào tháng 11/1994.
1.5. Thị trờng chứng khoán Ba lan:
Sở giao dịch chứng khoán Varsava (WSE) bắt đầu xây dựng vào năm 1817

và tồn tại đến năm 1939. Nó đợc mở lại vào năm 1991.
ở thị trờng cổ phiếu, thị trờng phát hành gắn bó mật thiết với quá trình t
nhân hoá. Theo luật t nhân hoá doanh nghiệp nhà níc (SOE)
19

th¸ng


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

7/1990, cổ phiếu của SOE lúc ban đầu do kho bạc nhà nớc nắm giữ. Sau đó kho
bạc nhà nớc có thể chào bán các cổ phiếu này cho những ngời đầu t t nhân khác
thông qua bán trực tiếp hoặc chào bán công khai. Đến ngày 1/9/1993 kho bạc
đà bán cổ phiếu của 70 công ty thông qua hình thức chào bán thẳng ra công
chúng. Trong đó, có khoảng 50% cổ phiếu của các công ty này đợc những nhà
đầu t nớc ngoài mua. Luật t nhân hoá quy định 20% cổ phiếu của SOE cổ phần
hóa phải đợc chào bán cho những nhân viên của doanh nghiệp đó.
ở thị trờng trái phiếu. Trái phiếu đợc ngân hàng quốc gia Balan chào bán
trên thị trờng sơ cấp. Giá của những trái phiếu kho bạc đa ra trớc tuần bắt đầu
bán ra công chúng. Các tổ chức đầu t là lực lợng chính tham gia bán đấu giá,
những ngân hàng và các tổ chức tài chính khác, các đơn vị đợc Bộ trởng bộ tài
chính mời cũng có tham dự vào cuộc bán đấu giá.
Các trái phiếu kho bạc bán ra công chúng trên thị trờng sơ cấp đợc tiến
hành theo hình thức ghi sổ. Ngân hàng PEKAOSA giữ danh sách những ngời
mua trái phiếu và ngời mua trái phiếu nhận đợc giấy chứng nhận gửi tiền.
Trên đây là những hoạt động ở thị trờng sơ cấp. ở thị trờng thứ cấp, hội
đồng của sở giao dịch cho phép cổ phiếu đợc mua bán công khai trên

sở giao


dịch căn cứ vào các yêu cầu:
* Đợc phép của uỷ ban chứng khoán cho giao dịch công khai. Tính chất có
thể chuyển nhợng của cổ phiếu không bị hạn chế giá trị cổ phiếu đợc đa ra thị
trờng chính không nhỏ hơn 1triệu ECU và ít nhất 20% cổ phiếu của những nhà
phát hành đà hoặc đang chào bán sẵn ra công chúng.
* Giá trị của cổ phiếu đợc đa ra thị trờng khác là không nhỏ hơn 250.000
ECU và ít nhất 10% cổ phiếu của những nhà phát hành đà hoặc đang chào bán
ra công chúng.
* Sự phân bổ quyền sở hữu trái phiếu bảo đảm tính thanh khoản hợp lý và
quá trình thực hiện giao dịch trên thị trêng cã trËt tù .

20


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

* Sẵn sàng cung cấp thông tin cho những ngời đầu t về tình hình tài sản và
tiềm lực kinh tế của nhà phát hành, triển vọng phát triển, lợi nhuận và tổn thất
có liên quan đến chứng khoán giao dịch trên thị trờng
Hệ thống giao dịch của WSE là đấu giá bằng lệnh, phi vật chất hoá hệ
thống tập trung. Các công ty thành viên quản lý các lệnh cuối cùng của khách
hàng trong tuần và chuyển thông tin tới SGDCK vào đầu mỗi phiên giao dịch.
Các chuyên viên của SGDCK sử dụng các lệnh cuối cùng của họ và thiết lập giá
trong ngày.
Chỉ số giao dịch CK Vacsava- WIG là tổng chỉ số hoàn vốn đợc tính bởi
giá trị vốn thị trờng. Nó bao gồm tất cả các CK niêm yết trên thị trờng chính
của SGD. Chỉ số WIG đợc đa vào máy tính ngày 16\4\1991 nh là ngày cơ sở với
giá trị cơ bản 1000.
WIG(t) =


K( t ) × M ( t )
M ( 0 ) ì 1000

Trong đó: WIG(t) là giá trị của chỉ số WIG tại thời điểm t
M(t) là tổng số vốn CK của thị trờng tại thời điểm t.
M(0) là tổng số vốn CK của thị trờng cơ sở.
K(t) yếu tố chỉ số giây chuyền.
Đầu năm 1993, chỉ số CK của WSE là 1.040,70 và cuối năm là 12.439
tăng lên là 11.399 điểm và tăng 1.095% tính theo đồng Zloty(tăng 787% tính
theo đồng USD). Đầu năm 1994, WIG tiếp tục tăng lên và vào tháng 3 đạt mức
20.000. Mức giá cổ phiếu trung bình tăng hơn 700%, nâng tổng số vốn ban đầu
lên 30 tỷ USD.
Tại đây, tỷ lệ hoa hồng mà nhà môi giới đợc hởng là 1,2% đối với những
giao dịch cổ phiếu có giá trị 5000USD, 1% đối với những giao dịch cổ phiếu có
giá trị 10.000USD và 0,8% đối với giao dịch cố phiếu có giá trị 50.000USD.
Đối với trái phiếu thì tỷ lệ hoa hồng môi giới mà nhà môi giới đợc hởng chỉ
bằng một nửa ®èi víi giao dÞch cỉ phiÕu.

21


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK ViƯt Nam

2. TTCK ë mét sè níc ch©u Mü(*):
2.1 . TTCK Hoa Kú:
TTCK lõng danh ë Hoa Kú lµ TTCK New York (NYSE- NEW YORK
Stock exchange), víi phÇn lín giá trị giao dịch của cổ phiếu đợc yết giá thơng
mại trên thị trờng này.
Wall- street là một địa chỉ đồng nghĩa đợc sử dụng cho NYSE, đà trở
thành thị trêng CK thÕ giíi víi sè vèn lªn tíi 2577 tỷ USD (theo thống kê tháng

5/91).
NYSE do một liên hợp theo luật t nhân gây dựng mà ngay từ đầu năm
1953 liên hợp này đà có thể có đủ các nhà môi giới (Broker); giao thơng
(Dealer) và các chuyên viên pháp lý. Mỗi một thành viên của SGD phải có đợc
một quầy và quầy này có thể chuyển nhợng đợc.
Bên cạnh các nhà môi giới và giao thơng còn có các chuyên viên với
chức năng duy trì các quan hệ thị trờng có tổ chức. Một khi xảy ra hiện tợng
mất cân bằng trên thị trờng thì họ phải mua hoặc bán lại CK theo hạch toán nội
bảng của họ. Mỗi chuyên viên phụ trách một mảng CK riêng.
Về cơ sở pháp lý bằng Securittes and exchange Act năm 1934, Nhµ níc
can thiƯp réng r·i vµo tỉ chøc theo lt t nhân chuyên kinh doanh trái phiếu tại
New york. Không chỉ có việc tiếp nhận thành viên vào thị trờng mà cả việc cho
phép CK vào giao dịch trong SGD đều có những quy định khắt khe. Cùng thời
gian đó, Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ đà ban hành quy chế về lệ phí giao dịch
CK bằng con đờng tín dụng.
(*)Phần này tham khảo một số t liệu lu tại
Th viện Trung tâm hợp tác nghiên cứu châu Mỹ (ASC)

Sự hoạt động của thị trờng CK ở Hoa Kỳ đợc diễn ra trên hội trờng giao
dịch của sở và phân theo các nhóm CK. Đơn vị giao dịch tối thiểu là 100 chứng
phiếu đối với cổ phiếu và 10000USD (tính theo mệnh giá) đối với

trái phiếu.

Từ tháng 5/1975, hoạt động giao dịch đà đợc miễn phí môi giới. Trong
SGD chỉ cho phép đợc thực hiện các nghiệp vụ giao ngay, các hoạt động giao
22


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam


dịch theo thời hạn đà bị nghiêm cấm từ năm 1929. Tuy vậy vẫn tồn tại hoạt
động giao dịch các quyền lựa chọn và hoạt động này đà tiến triển một cách
mạnh mẽ kể từ khi khai trơng Chicago board options exchange vào

năm

1973.
Ngoài ra còn có các hình thức giao dịch giao dịch theo Margin trading
và Short saler. Việc giao dịch theo Margin trading là việc mua CK b»ng
ngn vay tÝn dơng, ngêi mua chØ thanh to¸n mét phần giá trị nhất định, số còn
lại phải thanh toán bằng tín dụng. Ngợc lại Short saler là các hoạt động bán
khống. Ngời bán khống mợn các nhà môi giới bằng một nguồn bảo đảm tối
thiểu do ngân hàng phát hành ấn định và anh ta bán số chứng khoán mợn này
trên thị trờng giao ngay với hy vọng tỷ giá sau này sẽ hạ và anh ta có thể mua
lại số CK đó với thị giá thuận lợi để trả lại.
Để đợc phép giao dịch, các doanh nghiệp phải có đủ một loạt những đòi
hỏi tối thiểu. Đó có thể là tiềm năng doanh lợi của doanh nghiệp, khối lợng cổ
phiếu của doanh nghiệp có thể giao dịch trên thị trờng và sự phân bố của các cổ
phiếu.
Chỉ số Dow Jones là chỉ số lâu đời nhất và nổi tiếng nhất của SGDCK
New york. Chỉ số này đợc hình thành năm 1896. Mới đầu nó đợc thiết lập bởi
một danh mục hỗm hợp gồm 11 loại CK tiêu biểu: Gồm 9 cổ phiếu của nghành
đờng sắt và 2 cổ phiếu công nghiệp. Chỉ số này do Charles H.Dow sáng lập ra
và ông đà nghiên cứu, biến nó thành danh mục mà ngày nay ngời ta gọi là chỉ
công nghiệp trung bình Dow Jones (Dow Jones Industrial Average).
Ngày nay họ chia CK ra làm 3 ngành để hình thành 3 chØ sè CK:
* Ngµnh kü nghƯ - chØ sè DJIA

(Dow Jones Industrial Average). Đợc


tính từ giá CK cuối ngày của 30 công ty lớn nhất và đứng đầu trong các nghành
nh: General Motors, Exxon, Att, US Steal, Sears Cộng lại rồi chia cho 150
(chỉ số này thỉnh thoảng có thay đổi) để lập ra chỉ số giá trung bình DJIA.
* Ngành vận tải - chỉ số DJTA (DOW Jones Transportation Averages).
Chỉ số này đợc tính với CK của 20 công ty tiêu biểu của ngành nh: Armerican
23


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK ViƯt Nam

Airlines, Burlingtorn Worthern. Céng l¹i råi chia cho 2785 (đợc sửa lại mỗi khi
có sự thay đổi).
*

Ngành tiện ích - chỉ số DJUA (Dow Jones Utilities Averages) đợc

tính từ giá CK của 15 công ty lớn nhất trong ngành .
Những chỉ số này đợc tính sẵn và công bố trên các báo hàng ngày
trang mục TTCK của Mỹ. Tuy nhiên, vì chỉ số Dow Jones chỉ tính trên một số
công ty tiêu biểu trong khi trên TTCK New York có cả hàng ngàn công ty phát
hành CK cho nên chỉ số này chỉ chính xác khoảng 75% và đợc xem nh phản
ánh động thái của TTCK trong thời kỳ ngắn. Vì vậy bên cạnh chỉ số Dow Jones
ngời ta còn sử dụng những chỉ số khác nh: S &P 500 (Standard And Poors) đợc
tính từ 1957 lấy giá trung bình của 500 loại CK, chiếm 86% tổng trị giá CK của
tất cả các công ty trong danh mục TTCK New york; ngoài ra còn có chỉ số tổng
hợp (NYSE Composite) bao gồm giá trung bình của tất cả các CK thuộc NYSE.
Những chỉ số này đợc nhiều ngời đánh giá là đáng tin cậy trong diễn biến dài
hạn của TTCK.
2.2.TTCK Canada:

TTCK Canada đợc thành lập từ lâu và đến năm 1993 theo thống kê thì
đây là thị trêng lín thø 7 trong 10 TTCK lín nhÊt thÕ giới.
Hoạt động của TTCK Canada dựa trên cơ sở một hệ thống tổ chức và
giám sát, bao gồm: Các uỷ ban CK (UBCK), SGDCK và hiệp hội các nhà
GDCK.
ở Canada, không có một UBCK quốc gia thống nhất, mà có tíi 10
UBCK ë 10 bang kh¸c nhau. NhiƯm vơ chđ yếu của mỗi UBCK là:
- Xem xét điều kiện để các công ty phát hành tham gia vào TTCK, đồng
thời đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin của các công ty này tới ngời đầu t và
các nhà giao dịch.
- Thực hiện việc đăng ký hoạt động của các nhà môi giới CK.

24


Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam

UBCK hoạt động theo bộ luật CK. ở Canada, không có bộ luật thống
nhất, luật do các cơ quan luật pháp ở từng bang ban hành. Về cơ bản các bộ luật
này không khác nhau nhiều.
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức UBCK Bang Quebec
Phó chủ tịch
và các uỷ viên hội đồng

Chủ tịch

Trưởng phòng kế
toán

Giám đốc phụ trách việc

giao tiếp với công chúng

Thư ký

Dịch vụ
khách hàng

Phòng
hành chính

Nhân
sự

Tài
sản
vật
chất

Tài
chính

Dịch vụ công
cộng

Phòng
cưỡng chế

Dịch
vụ
thông

tin

Giám
sát

Tổ
chức
điều
tra

Phòng
đăng


Bộ
phận
đăng


Phòng
điều tra tài
chính công
ty

Tài
chính
công
ty

điều

tra

Theo sơ đồ 2 ta thấy UBCK đợc chia làm hai cấp:
Cấp I: Hội đồng chủ tịch gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch UB và các

uỷ

viên hội đồng.
Cấp II gồm: các phòng ban, và các nhân viên làm nhiệm vụ thực thi luật
pháp về CK.

25


×