Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.12 KB, 25 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI:

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT
DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ở VIỆT NAM

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Tư tưởng Hồ Chí Minh
Sinh viên: Nguyễn Kim Minh

Hà Nội – 2021


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại
học Nội vụ Hà Nội, các quý thầy cô đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức nền
tảng cho em, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên đã trực tiếp giảng
dạy em học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh. Cảm ơn cơ đã hết lịng tận tâm dạy dỗ
chúng em trong suốt q trình học. Bài giảng của cô vô cùng tâm huyết, em đã được
tiếp thu thêm rất nhiều kiến thức mới.
Vì tri thức là vơ hạn, bản thân cịn hạn chế và thời gian hồn thiện bài tập lớn
ngắn, em khơng thể tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến
đóng góp của q thầy cơ để bài tập lớn được hồn thiện hơn.
Cuối cùng em kính chúc q thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý.
Em xin chân thành cảm ơn!

2




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài tập lớn: “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đồn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam” là một cơng trình nghiên
cứu khơng có sự sao chép của người khác. Đề tài là một sản phẩm mà em đã nỗ lực
nghiên cứu trong quá trình học tập tại trường.

3


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn, một truyền thống cực kì
quý báu của dân tộc ta và được hun đúc trong suốt mấy ngàn năm đấu tranh dựng
nước và giữ nước. Đoàn kết đã trở thành một động lực to lớn, một triết lý nhân sinh
và hành động để dân tộc ta vượt qua bao biến cố, thăng trầm của thiên tai, địch họa,
để tồn tại và phát triển bền vững.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng giải phóng dân tộc vĩ đại, nhà văn hóa kiệt
xuất của dân tộc ta và của nhân loại, đã để lại cho chúng ta một di sản tinh thần vô
giá, một hệ thống tư tưởng về nhiều mặt. Trong đó tư tưởng về đại đồn kết là tư
tưởng nổi bật, có giá trị trường tồn đối với q trình phát triển của dân tộc ta và của
toàn nhân loại. Đấy là tư tưởng xuyên suốt và nhất quán trong tư duy lý luận và
trong hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh và đã trở thành chiến lược cách mạng
4


của Đảng ta, gắn liền với những thắng lợi vẻ vang của dân tộc. Tại Đại hội IX (42001), Đảng ta đã khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm

toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả
của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể
của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu
tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc
ta”
Ngày nay, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, trước đòi hỏi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa và mở cửa hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, thì việc thực hiện tư tưởng đại đồn kết của Chủ
tịch Hồ Chí Minh càng có ý nghĩa quan trọng, đó là một trong những nhân tố quan
trọng bảo đảm cho quá trình đổi mới, phát triển.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và ý nghĩa quan trọng của đại đoàn kết trong
giai đoạn hiện nay, em mạnh dạn chọn đề tài “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam” để làm đề tài tiểu luận
của mình, mong muốn được trình bày một số quan điểm của mình về vấn đề này,
đồng thời kiến nghị một số phương án nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân
tộc.
2. Lịch sử nghiên cứu
Để thực hiện đề tài: “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân
tộc trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam” em đã tìm đọc cuốn Tư tưởng Hồ Chí
Minh, các văn kiện Đại hội Đảng và các nghị quyết hội nghị ban chấp hành Trung
ương.. Tài liệu đã cung cấp cho em hiểu được những luận điểm cơ bản của Tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc, chủ trương chính sách của Đảng và
Chính phủ.

5


3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của em khi làm bài tiểu luận khơng chỉ tìm hiểu về việc vận dụng

tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc mà cịn chỉ ra tầm quan trọng của đại
đồn kết dân tộc tới xã hội, đất nước. Từ đó đưa ra những giải pháp góp phần phát
huy hơn nữa sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn
kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân
tộc, từ đó nhận xét việc vận dụng vấn đề này trong bối cảnh hiện nay
6. Phương pháp nghiên cứu
Bài tập lớn tìm hiểu nghiên cứu được xây dựng dựa trên những số liệu, tình
hình thực tế. Việc lựa chọn phương pháp thu thập và xử lý thơng tin thích hợp đóng
vai trị rất quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả, chất lượng của chuyên
đề, các thông tin sau khi xử lý mang tính khách quan, trung thực và tồn diện hơn.
Dưới đây là các phương pháp nghiên cứu của em khi thực hiện bài tập lớn:
-

Phương pháp quan sát

-

Phương pháp phân tích

-

Phương pháp đánh giá

-

Phương pháp bình luận


7. Bố cục
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Bài tập lớn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở hình thành và những luận điểm cơ bản của tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
Chương 2: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc trong
giai đoạn hiện nay
6


Chương 3: Đánh giá và giải pháp nhằm phát huy hơn nữa sức mạnh đại
đoàn kết dân tộc

7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ NHỮNG LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN
CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC
1. Những cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân
tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc có nguồn gốc từ nhiều yếu tố
và được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển chủ nghĩa yêu nước và truyền
thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là đã vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể
của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng.
1.1 Những giá trị truyền thống tạo nên sức mạnh dân tộc
Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh viết:
“Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta.
Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ Quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết

thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó
khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.”.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước gắn liền
với ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt Nam đã hình
thành và củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững. Tinh thần ấy, tình cảm ấy
theo thời gian đã trở thành lẽ sống của mỗi con người Việt Nam, làm cho vận mệnh
mỗi cá nhân gắn chặt vào vận mệnh của cộng đồng, vào sự sống còn và phát triển
của dân tộc. Nó là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh
vì dân, vì nước của mỗi con người Việt Nam, đồng thời là giá trị tinh thần thúc đẩy
sự phát triển của cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá trình dựng nước và giữ
nước, làm nên truyền thống yêu nườc, đoàn kết của dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước,
truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc Việt Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa
cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc.

8


1.2 Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin
Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
nhân dân là người sáng tạo lịch sử; giai cấp vơ sản muốn thực hiện vai trị là lãnh
đạo cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng
lực lượng to lớn của cách mạng. Chủ nghĩa Mác-lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị
áp bức con đường tự giải phóng, nếu khơng có sự đồng tình và ửng hộ của đa số
nhân dân lao động với đội ngũ tiên phong của nó, tức giai cấp vơ sản, thì cách mạng
vơ sản không thể thực hiện được.
Nhờ những quan điểm trên mà Hồ Chí Minh đã có cơ sở khoa học để thu hái
những hiểu biết của các đời trước để lại và chuyển hóa chúng thành những hệ thống
tư tưởng của mình về đại đồn kết dân tộc.
1.3 Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong
trào cách mạng Việt Nam và thế giới.

Khơng chỉ được hình thành từ những cơ sở lý luận suông, tư tưởng này còn
xuất phát từ thực tiễn lịch sử của dân tộc và nhiều năm bơn ba khảo nghiệm ở nước
ngồi của Hồ Chí Minh.
1.3.1 Thực tiễn cách mạng Việt Nam
Từ việc tổng kết các phong trào yêu nước cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ
Chí Minh rút ra kết luận: Vận mệnh của đất nước đòi hỏi một lực lượng cách mạng
mới có khả năng đề ra được đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn, phù
hợp với quy luật phát triển của lịch sử và những yêu cầu của thời đại, có đủ sức quy
tụ, tập hợp lực lượng của cả dân tộc vào cuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc,
phong kiến và xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững.
1.3.2 Thực tiễn cách mạng quốc tế
Từ việc tổng kết các phong trào cách mạng thế giới, Hồ Chí Minh rút ra kết
luận: Cách mạng Mỹ, cách mạng Pháp là những cuộc cách mạng “chưa đến nơi”, vì
sao cách mạng thành cơng, nhân dân vẫn bị áp bức, bóc lột và nghèo nàn. Cuộc đấu
tranh của các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh to lớn, những chưa có sự lãnh
9


đạo đứng đắn, chưa có đồn kết, chưa có tổ chức. Chỉ có cuộc cách mạng tháng
Mười Nga là cuộc cách mạng triệt để vì: “…Cách mệnh rồi thì quyền trao cho dân
chúng số nhiều, chớ để trong tay một bọn ít người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần,
thế dân chúng mới được hạnh phúc” và nó đã để lại bài học kinh nghiệm về việc
huy động, tập hợp lực lượng quần chúng công nông đông đảo trong việc giành và
giữ chính quyền cách mạng, xây dựng chế độ xã hội mới.
Các kết luận trên đã giúp Người chuẩn bị những nhân tố cần thiết cho việc
lãnh đạo nhân dân Việt Nam thực hiện sự nghiệp cách mạng của mình.
2. Những luận điểm cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết
dân tộc
2.1 Đại đồn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành cơng của
cách mạng

Với Hồ Chí Minh, đồn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của nhân
dân ta. Người cho rằng: “Muốn giải phóng các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao
động, phải tự cứu lấy mình bằng đấu tranh vũ trang cách mạng, bằng cách mạng vô
sản.”
Tuy nhiên trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết
phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với
những đối tượng khác nhau trong cộng đồng các dân tộc. Nhưng đại đồn kết ln
được Người nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng. Người khuyên dân ta
rằng: “Dân ta xin nhớ chữ đồng, đồng tình, đồng sức, đồng lịng, đồng minh” Đây
chính là con đường đưa dân ta tới độc lập, tự do.
2.2 Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng
Hồ Chí Minh cho rằng “Đại đồn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm
vụ hàng đầu của đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc”. Bởi
vì, đại đồn kết dân tộc chính là nhiệm vụ của quần chúng, do quần chúng, vì quần
chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành sức
10


mạnh vơ địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh
phúc cho con người.
2.3 Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết tồn dân
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, “dân” chỉ mọi con dân đất Việt, con rồng cháu
tiên, không phân biệt dân tộc đa số, người tín ngưỡng với người khơng tín ngưỡng,
khơng phân biệt già trẻ, gái, trai, giàu, nghèo. Nói đến đại đồn kết dân tộc cũng có
nghĩa phải tập hợp mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung. Người
đã nhiều lần nói rõ: “ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập tổ quốc; ta
cịn phải đồn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự
tổ quốc và phụng sự nhân dân thì ta đoàn kết với họ”.
Muốn thực hiện đại đoàn kết tồn dân thì phải kế thừa truyền thống u

nước- nhân nghĩa- đồn kết của dân tộc, phải có tấm lịng khoan dung, độ lượng với
con người. Xác định khối đại đồn kết là liên minh cơng nơng, trí thức. Tin vào dân,
dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân. Người cho rằng: liên minh công nông lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đồn kết tồn dân, nền tảng được củng cố
vững chắc thì khối đại đồn kết dân tộc càng được mở rộng, khơng e ngại bất cứ thế
lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
2.4. Đại đoàn kết dân tộc trở thành sức mạnh vật chất, có tổ chức dưới
sự lãnh đạo của Đảng
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc:
Trên nền tảng liên minh công nông (trong xây dựng chế độ xã hội mới có thêm lao
động trí óc) dưới sự lãnh đạo của Đảng; Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp
thương, dân chủ lấy việc thống nhất lợi ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng
cố và khơng ngừng mở rộng; Đồn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân
thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Đầu năm 1951, tại hội nghị đại biểu Mặt trận Liên – Việt toàn quốc, Người
vạch rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa
số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác… Bất kỳ ai mà
11


thật thà tán thành hồ bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những người đó
trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ”. Người
chỉ rõ: “Đồn kết là một chính sách dân tộc, khơng phải là một thủ đoạn chính trị.
Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc, ta cịn phải đồn
kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự tổ quốc và
phục vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ”. Người đã nói sự cần thiết phải mở rộng và
củng cố Mặt trận cũng như niềm tin vào sự phát triển bền vững của khối đại đoàn
kết dân tộc lâu dài về sau. Điều này được thể hiện trong tồn bộ tiến trình cách
mạng Việt Nam.
2.5. Đại đoàn kết chân thành, thân ái, thẳng thắn theo nguyên tắc tự phê
bình, phê bình vì sự thống nhất bền vững

Giữa các bộ phận của khối đại đồn kết dân tộc, bên cạnh những điểm tương
đồng cịn có những điểm khác nhau cần phải giải quyết theo con đường đối thoại,
bàn bạc để đi đến sự nhất trí; bên cạnh những nhân tố tích cực vẫn có những tiêu
cực cần phải khắc phục. Để giải quyết vấn đề này, một mặt Hồ Chí Minh nhấn
mạnh phương châm “cầu đồng tồn dị”; mặt khác, Người nêu rõ: Đoàn kết phải gắn
với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đồn kết và căn dặn mọi người phải ngăn
ngừa tình trạng đồn kết xi chiều, nêu cao tinh thần phê bình và tự phê bình để
biểu dương mặt tốt, khắc phục những mặt chưa tốt, củng cố đoàn kết.
Tiểu kết
Tất cả mọi người Việt Nam sống ở trong nước hay ở nước ngồi đều ln
tiềm ẩn tinh thần, ý thức dân tộc trong tâm thức. Vì vậy, khơi nguồn và phát triển
đến đỉnh cao sức mạnh dân tộc và trí tuệ của con người Việt Nam, thực thi chiến
lược đại đồn kết dân tộc của Hồ Chí Minh một cách sáng tạo, quy tụ lực lượng dân
tộc bằng nội dung và hình thức tổ chức thích hợp với mọi đối tượng tập thể và cá
nhân trên cơ sở lấy liên minh cơng nơng và trí thức làm nịng cốt do Đảng Cộng sản
lãnh đạo, phấn đấu vì độc lập của Tổ quốc, tự do, hạnh phúc của của toàn dân là
một bài học kinh nghiệm lịch sử có giá trị bền vững lâu dài, đặc biệt có ý nghĩa
12


chính trị quan trọng trong sự nghiệp thực thi đường lối đổi mới, thực hiện cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay.

13


CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT
DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Tình hình Việt Nam hiện nay
1.1 Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Cơng nghiệp hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của q
trình phát triển vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa - xã hội của
đất nước lên trình độ mới. Đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, cơng
nghiệp hóa có vai trò tạo điều kiện, tiền đề vật chất - kỹ thuật cho chế độ xã hội chủ
nghĩa.
Sau 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng
trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta từ một trong
những quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp
và ngày càng hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới; đời sống của người dân
ngày càng được cải thiện, vị thế và uy tín của đất nước ta trên trường quốc tế ngày
càng được nâng cao.
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, được mọi thành
phần kinh tế tham gia, trong đó nền kinh tế nhà nước là chủ đạo. Lấy việc phát huy
yếu tố con người làm chủ đạo, tăng trưởng kinh tế gắn liền với cải thiện đời sống
người dân, tăng cường dân chủ, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội
1.2 Cuộc chiến chống COVID -19 đang diễn ra tại Việt Nam
Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã từng bước vào nhiều cuộc chiến
với quy mơ, tính chất khác nhau. Từ cuối năm 2019, có một cuộc chiến khơng có
tiếng súng nhưng lại rất nguy hiểm, ảnh hưởng đến tính mạng của người dân trên
phạm vi tồn cầu. Đó là cuộc chiến chống Covid-19. Ngay từ khi xuất hiện ca bệnh
đầu tiên (ngày 22/1/2020), Việt Nam đã xác định đây là một dịch bệnh nguy hiểm,
có khả năng ảnh hưởng đến nhiều người, trên phạm vi rộng nên cần phải nêu cao
tinh thần: Chống dịch như chống giặc. Sự chủ động đó đã giúp cho Việt Nam đã
đưa ra nhiều giải pháp hữu ích. Một trong những giải pháp đã mang lại hiệu quả cao
14


là huy động sự tham gia của đông đảo nhân dân, phát huy sức mạnh tồn dân tộc
trong cơng tác phịng, chống Covid-19.
2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết dân tộc trong thời kì

cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
2.1 Chủ trương của Đảng, Chính phủ huy động sức mạnh đại đồn kết
để phát triển đất nước
Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được triển khai
năm 2000 đã bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Phong trào bao gồm 5 nội
dung là đoàn kết giúp nhau “Xóa đói, giảm nghèo”; thực hiện nếp sống văn hóa, kỷ
cương pháp luật; xây dựng môi trường sạch - đẹp - an tồn; xây dựng thiết chế văn
hóa cơ sở và phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; xây dựng tư tưởng,
chính trị lành mạnh. Song song với đó là 7 phong trào, gồm xây dựng gia đình văn
hóa; làng, thơn, bản, tổ dân phố văn hóa; “Tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn
mới, đơ thị văn minh”; xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nơng thôn mới, phường, thị
trấn đạt chuẩn văn minh đô thị, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa;
“Tồn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; học tập, lao động sáng
tạo; xây dựng người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến.
Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" được triển
khai với nhiều giải pháp mới nhằm nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành,
địa phương, doanh nghiệp và nhân dân trong việc đẩy mạnh phát triển sản xuất
trong nước.
Đại đồn kết tồn dân tộc ln là vấn đề chiến lược, là tư tưởng nhất quán và
là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tiến trình lãnh đạo cách mạng của Đảng ta. Tiếp tục thực
hiện nhất quán đường lối “Đoàn kết, đồn kết, đại đồn kết” trong điều kiện tồn
cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay. Ngày 16-8-2021, Chủ tịch nước Nguyễn Phú
Trọng đã có bài phát biểu quan trọng với tựa đề: “Phát huy truyền thống đại đoàn
kết, huy động sức mạnh của toàn dân tộc, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi toàn
diện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng”.
15


2.2 Đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong thời kì cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước

Hơn 21 năm qua, phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
ngày càng phát triển cả về số lượng, chất lượng và đi vào chiều sâu. Theo đó, tư
tưởng, đạo đức và lối sống văn hóa lành mạnh từng bước được khơi dậy; truyền
thống tốt đẹp của dân tộc như “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, tinh
thần đoàn kết, tương thân tương ái và ý chí tự lực, tự cường... ngày càng được phát
huy; nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao hướng về cơ sở được tổ
chức, với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, hấp dẫn. Đồng thời, hệ thống thiết
chế văn hóa, thể thao cơ sở cũng ngày càng phát huy hiệu quả, để trở thành một
điểm sinh hoạt văn hóa của người dân.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, củng cố, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân tộc tiếp tục được khẳng định là đường lối nhất quán trong 35 năm đổi mới
đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử: Kinh tế đã thốt ra khỏi tình
trạng khủng hoảng, kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung
bình, đưa đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế; chính trị - xã hội ổn định; quốc phịng, an ninh được tăng cường;
dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng; văn hóa xã hội có
bước phát triển, bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân có nhiều thay đổi; quan hệ
đối ngoại ngày càng được mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế, uy tín của Việt Nam
trên trường quốc tế tiếp tục được nâng cao...
Lịch sử đã chứng minh, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là vô
địch. Hơn 35 năm đổi mới, không chỉ đem lại về mặt kinh tế mà tạo ra bầu khơng
khí hịa giải trong nước và quốc tế. Thành cơng cho đến ngày nay là xoay quanh
tính chính nghĩa, chính đáng của Việt Nam, đáp ứng được khát vọng của nhân dân
và duy trì mối quan hệ đồn kết.
Hưởng ứng phong trào "Cả nước chung tay vì người nghèo - Khơng để ai bị
bỏ lại phía sau" do Đảng và Nhà nước phát động, hằng năm, Uỷ ban Trung ương
16


Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã chủ trì phát động tháng cao điểm "Vì người nghèo",

khơi dậy những tấm lòng nhân ái, nhiều nghĩa cử cao đẹp, chung tay giúp đỡ người
nghèo.
Thấm nhuần đạo lý "Uống nước nhớ nguồn" của dân tộc, Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên thường xuyên tổ chức chăm lo các gia
đình chính sách, người có cơng, nhất là vào các dịp kỷ niệm Ngày Thương binh Liệt sĩ; Tết cổ truyền của dân tộc…
Những thành tựu đó chẳng những tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để nước ta
tiếp tục đổi mới, phát triển mạnh mẽ trong những năm tới, mà còn khẳng định
đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với lợi ích và nguyện
vọng của nhân dân.
3. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc trong cuộc
chiến chống COVID – 19
3.1 Chủ trương của Đảng, Chính phủ huy động sức mạnh tồn dân tộc
tham gia phịng, chống dịch
Khi ca bệnh đầu tiên xuất hiện khơng lâu, ngày 29/1/2020, Ban Bí thư đã ban
hành cơng văn số 79-CV/TW gửi các tỉnh, thành phố, các cơ quan Trung ương yêu
cầu phải coi phòng, chống dịch là nhiệm vụ "trọng tâm, cấp bách". Từ đó, kêu gọi
tồn thểnhân dân cả nước đồn kết một lịng, thống nhất ý chí và hành động để tham
gia chống dịch với quyết tâm cao, nỗ lực lớn.
Ngày 30/3/2020, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng ra lời kêu
gọi toàn thể dân tộc Việt Nam ta hãy cùng chung sức, đồng lịng vượt qua mọi khó
khăn, thách thức để chiến thắng đại dịch Covid-19. Lời kêu gọi nêu rõ: "Với tinh
thần coi sức khỏe và tính mạng của con người là trên hết, tơi kêu gọi tồn thể đồng
bào, đồng chí và chiến sĩ cả nước, đồng bào ta ở nước ngồi hãy đồn kết một lịng,
thống nhất ý chí và hành động, thực hiện quyết liệt, hiệu quả những chủ trương của
Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Mỗi người dân là một chiến sĩ trên mặt trận phòng, chống dịch bệnh". Lời kêu gọi
17


giống như một lời hiệu triệu khơi dậy tinh thần đồn kết của cả dân tộc trong cơng

tác phịng, chống dịch.
Để cùng Đảng, Nhà nước tập trung phòng, chống dịch và có thêm nguồn lực
để tăng cường các biện pháp phòng, chữa bệnh, bảo đảm an sinh xã hội, ngày
17/3/2020 Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ra Lời
kêu gọi "Toàn dân ủng hộ phịng, chống dịch Covid-19". Mục đích của Lời kêu gọi
là phát huy tinh thần đồn kết, đồng sức đồng lịng của tồn thể nhân dân Việt Nam
trong cơng tác phịng, chống dịch.
Ngày 6/8, Bộ Y tế phát động chiến dịch truyền thông lan tỏa thông điệp
“Niềm tin chiến thắng” kêu gọi cộng đồng phòng, chống dịch bệnh COVID-19
trong trạng thái bình thường mới. Chiến dịch nhằm kêu gọi mọi tầng lớp người dân
cùng thực hiện đầy đủ các biện phòng, chống dịch bệnh, thiết lập cuộc sống bình
thường trong trạng thái mới, vừa chống dịch hiệu quả vừa khôi phục và phát triển
kinh tế đồng thời truyền đi thông điệp đoàn kết, kêu gọi hành động, lan tỏa yêu
thương đến cộng đồng. Chiến dịch được hưởng ứng đông đảo từ người dân.
3.2 Đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong cơng tác phịng, chống dịch
Trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, kế thừa truyền thống đại
đoàn kết của dân tộc và hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ, nhân dân Việt
Nam lại cùng chung tay, đồng lòng chống dịch. Tất cả tỉnh, thành phố, bộ, ngành,
địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đều nhiệt tình, tích cực tham gia
phịng, chống dịch.
Đi đầu là lực lượng cán bộ, nhân viên ngành Y tế. Họ đã không kể ngày đêm
tham gia xét nghiệm, sàng lọc, cứu chữa bệnh nhân bị mắc Covid-19. Mặc dù cũng
có khơng ít nhân viên y tế bị nhiễm bệnh nhưng với tinh thần "tất cả vì cộng đồng",
các y, bác sĩ trên tuyến đầu chống dịch đã nêu cao tinh thần đồn kết, chia sẻ những
khó khăn, vất vả trong các khu điều trị cách ly để hàng ngày, hàng giờ cứu chữa
người bệnh. Đặc biệt, có nhiều sinh viên ngành y mặc dù chưa tốt nghiệp nhưng đã

18



tình nguyện tham gia chống dịch tại địa phương cũng như xung phong đến những
vùng dịch lớn để tăng cường cho các y, bác sĩ.
Lực lượng cán bộ các cấp, các ngành tại địa phương đã đồng sức, đồng lòng
ngày đêm rà quét, khoanh vùng dập dịch tại các khu dân cư. Ở khắp cả nước, đã có
nhiều Tổ Covid cộng đồng với sự tham gia của nhiều cán bộ cơ sở như cơng an, dân
phịng, mặt trận, phụ nữ, thanh niên... Nhiều doanh trại quân đội được trưng dụng
làm cơ sở cách ly cho nhân dân. Nhiều cán bộ, chiến sĩ sẵn sàng vào rừng nhường
lại nơi ăn, chốn ở cho nhân dân có điều kiện tốt để cách ly. Trong các doanh trại
cách ly của quân đội, người cán bộ, chiến sĩ vừa là người hướng dẫn nhân dân thực
hiện đúng quy định của Nhà nước về cách ly tập trung song họ cũng giống như
những người thân trong gia đình, ln sẵn sàng giúp đỡ những người cách ly mỗi
khi họ cần.
Với tinh thần "chống dịch như chống giặc", cả hệ thống chính trị của Việt
Nam đã cùng vào cuôc để chung tay bảo vệ sức khỏe và tính mạng của nhân dân.
Hưởng ứng Lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nhân
dân cả nước khơng chỉ đóng góp cơng sức mà cịn tích cực đóng góp tiền bạc, vật
chất cho cơng tác phòng, chống dịch. Ở nhiều nơi trên khắp đất nước đã hình thành
các ATM đặc biệt như ATM gạo, ATM mì, ATM khẩu trang và nhiều của hàng 0
đồng. Nhiều người dân, trong đó có cả những ca sĩ, người mẫu vốn chỉ quen ánh
đèn sân khấu nhưng cũng đã chung tay phát đồ ăn, nhu yếu phẩm miễn phí cho
nhân dân vùng dịch. Đã có nhiều bếp ăn từ thiện được mọc lên khắp nơi để lan tỏa
tinh thần u thương, sẻ chia, tình đồn kết của nhân dân Việt Nam. Hiếm có một
đất nước nào mà có sự tham gia đông đảo, đầy trách nhiệm của Đảng, Chính phủ và
các tầng lớp nhân dân trong cuộc chiến chống covid-19 như Việt Nam.
Theo số liệu thống kê, tính từ ngày 1/5/2021 đến ngày 30/7/2021, số tiền ủng
hộ và đăng ký ủng hộ qua hệ thống Mặt trận từ Trung ương đến địa phương lên tới
trên 6.854 tỷ đồng. Trong đó, số tiền ủng hộ qua Ủy ban Trung ương MTTQ Việt

19



Nam lên tới trên 783 tỷ đồng, qua Ủy ban MTTQ Việt Nam 63 tỉnh, thành phố lên
tới trên 6.071 tỷ đồng.
Biểu tượng cao đẹp nhất cho tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong
cuộc chiến chống đại dịch là Quỹ Vaccine. Quỹ được thành lập ngày 26/5/2021 để
tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện bằng tiền,
vaccine của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp
khác cho hoạt động mua, nhập khẩu vaccine, nghiên cứu, sản xuất vaccine trong
nước và sử dụng vacccine phòng, chống Covi-19 cho nhân dân. Những ngày qua,
truyền thống đồn kết, tương thân, tương ái “mình vì mọi người và mọi người vì
mình”, “thương người như thể thương thân” đã được thắp sáng và lan tỏa trong
cộng đồng. Sự chỉ đạo quyết liệt của Đảng, Chính phủ để khơng ai bị bỏ lại phía sau
đã thể hiện quyết tâm, sự đồn kết trong phịng, chống dịch bệnh của cả dân tộc.
Nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước, đồng
bào ta ở nước ngồi đã tích cực tham gia ủng hộ Quỹ vaccine phòng COVID-19. Số
tiền mà các tổ chức, cá nhân đóng góp khơng chỉ có giá trị vật chất mà cịn thể hiện
tinh thần đồn kết, sẻ chia, cộng đồng trách nhiệm của nhân dân với Đảng và Chính
phủ. Điều đó giúp cho Việt Nam tiếp tục được thế giới đánh giá cao trong việc phát
huy được sức mạnh của cả dân tộc trong cuôc chiến chống đại dịch.
Tiểu kết
Trong công cuộc đổi mới đất nước, công tác tăng cường vận động, tập hợp
các tầng lớp nhân dân xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc thực hiện mục tiêu:
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” là nhiệm vụ trọng tâm của
hệ thống Mặt trận. Đảng đã tập hợp và quy tụ sức mạnh và niềm tin của cả dân tộc,
xây dựng khối đại đoàn kết tồn dân chung sức, chung lịng, đồng tâm, hiệp lực
hướng đến mục tiêu chung xóa bỏ đói nghèo, lạc hậu, phấn đấu xây dựng một nước
Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất, dân chủ và giàu mạnh. Chung sức đồng
lòng vượt qua đại dịch

20



CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY HƠN NỮA
SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1. Đánh giá về sức mạnh đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay
1.1 Tích cực
Trong cơng cuộc đổi mới, với nhiều hình thức tổ chức và vận động nhân dân,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã góp phần quan trọng cùng với Đảng và Nhà nước
thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; giải
quyết những khó khăn về đời sống, tạo điều kiện thuận lợi để các tầng lớp nhân dân
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, bảo đảm quốc
phịng - an ninh, khơi dậy khát vọng phát triển, phát huy ý chí, sức mạnh văn hoá và
con người Việt Nam. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức trong hệ thống chính trị tuyên truyền, vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp
nhân dân, tạo sự thống nhất và đồng thuận trong xã hội; tích cực tham gia góp ý
kiến vào dự thảo Hiến pháp, các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật; các văn kiện trình đại hội đảng các cấp; kiến nghị với Đảng và Nhà nước
nhiều nội dung quan trọng, góp phần hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên đã chú trọng đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động, triển khai sâu rộng và nâng cao chất lượng
các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, thu hút đông đảo các tầng lớp
nhân dân, phát huy tinh thần thi đua sáng tạo và huy động các nguồn lực trong xã
hội, tham gia thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng, phát triển đất
nước và bảo vệ Tổ quốc. Gần đây, khi đại dịch Covid-19 bùng phát, toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân ta, với tinh thần chống dịch như chống giặc, đã có những nỗ lực to
lớn và đạt được kết quả ấn tượng trong kiểm soát, đẩy lùi dịch bệnh.
1.2 Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được, sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc thời
gian qua có lúc, có nơi chưa được phát huy đầy đủ; chưa đánh giá và dự báo chính

21


xác những diễn biến thay đổi cơ cấu xã hội cũng như tâm tư, nguyện vọng của các
tầng lớp nhân dân để có chủ trương và giải pháp phù hợp; quyền và lợi ích hợp pháp
của các giai cấp, tầng lớp nhân dân chưa được kịp thời thể chế hóa hoặc thực hiện
thiếu nghiêm túc; hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân các cấp
ở một số địa phương chưa sâu sát, chưa thiết thực, thiếu hiệu quả; quyền làm chủ
của nhân dân ở nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực bị vi phạm; tình trạng lợi dụng dân
chủ gây chia rẽ, làm mất đoàn kết nội bộ, gây rối, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia
và trật tự, an tồn xã hội cịn xảy ra ở nhiều nơi...
2. Một số giải pháp trọng tâm nhằm phát huy hơn nữa sức mạnh đại
đoàn kết dân tộc
Một là, xây dựng những định hướng chính sách nhằm tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân tộc. Đoàn kết là bài học hàng đầu và có tính chiến lược, quyết
định mọi thành cơng. Biết đồn kết thì vượt qua khó khăn, thử thách, khơng đồn
kết, chia rẽ là thất bại. Đồn kết phải có ngun tắc, vì mục tiêu và lợi ích chung.
Khơng đồn kết một chiều, đồn kết hình thức, nhất thời.
Hai là, phát huy mạnh mẽ vai trò của chính quyền nhà nước trong việc thực
hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập họp nhân dân, nâng cao vị
trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong việc thực hiện
đại đồn kết dân tộc.
Bốn là, tăng cường cơng tác chính trị, tư tưởng, nâng cao trách nhiệm công
dân, xây dựng sự đồng thuận xã hội, đẩy mạnh các phong trào thi đua u nước.
Đồn kết phải có nội dung thích hợp với từng địa phương, từng tổ chức, từng thời
kỳ. Đồn kết trong chính sách tập hợp các tầng lớp nhân dân.
Năm là, xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh và đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng để Đảng thật sự là hạt nhân lãnh đạo khối Đại đoàn kết dân
tộc. Đoàn kết trong mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trên cơ sở

bảo vệ và tơn trọng lợi ích của mọi thành viên cộng đồng quốc gia, dân tộc, quốc tế.
22


Tiểu kết
Hiện nay, Đất nước ta đang đứng trước những cơ hội mới, đồng thời cũng có
những thách thức mới. Những cơ hội và thách thức này tác động hàng ngày, hàng
giờ tới khối Đại đoàn kết dân tộc. Để tiến lên, chúng ta chỉ có con đường là phải
kiên trì, vững vàng thực hiện tư tưởng Đại đồn kết của chủ tịch Hồ Chí Minh, đồng
thời phải đổi mới, phát triển những nội dung, phương pháp này cho phù hợp với sự
vận động, biến đổi của đời sống kinh tế - xã hội trong nước và thế giới. Trong thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, chúng ta cần phải luôn luôn
quán triệt và vận dụng sáng tạo Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết để đạt được
những thành tựu cao nhất.

23


KẾT LUẬN
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam như giải phóng dân tộc, xây dựng
chủ nghĩa xã hội, xây dựng Đảng, phát triển văn hóa, con con người... Trong những
tư tưởng ấy, đại đoàn kết dân tộc là một nội dung cốt lõi, làm nên dấu ấn quan trọng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong q trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đoàn kết
và dân chủ là những vấn đề đặc biệt quan trọng mà mọi cấp ủy, tổ chức đảng, chính
quyền, đồn thể và mỗi cán bộ, đảng viên cần phải nghiên cứu, học tập, quán triệt
và thực hiện. Đồn kết và dân chủ có mối liên hệ mật thiết với nhau: Đồn kết thật
sự mới có dân chủ và thực hành dân chủ là nền tảng vững chắc để xây dựng đoàn
kết trong Đảng, là hạt nhân, động lực để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Người đã được Đảng Cộng sản Việt Nam vận

dụng thành công trong q trình đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng, phát
triển đất nước thời kỳ đổi mới cũng như trong cuộc chiến chống Covid-19 hiện nay.
Chúng ta cần phát huy tinh thần yêu nước, kế thừa truyền thống đại đồn kết tồn
dân tộc của ơng cha trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước – một di
sản tinh thần cực kỳ quý báu của dân tộc Việt Nam. Chúng ta càng phải ghi nhớ và
thực hành lời Chủ tịch Hồ Chí Minh ln đã dạy: “Đồn kết là vấn đề sống cịn”,
“Khơng đồn kết thì suy và mất. Có đồn kết thì thịnh và cịn. Chúng ta phải lấy
đoàn kết mà xoay vần vận mệnh, giữ gìn dân tộc và bảo vệ nước nhà”.

24


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Bộ giáo dục đào tạo (tái bản 2019), Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia sự thật
2, Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII

25


×