Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

BÀI TẬP THẢO LUẬN MÔN PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.9 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

BÀI TẬP THẢO LUẬN
MƠN: PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
TẾ ĐỐI NGOẠI

Lớp: K56D
Khố: K56
Nhóm: 4
Giảng viên: ThS. Lưu Thị Bích Hạnh


DANH SÁCH THÀNH VIÊN

STT

Họ và tên

MSSV

1

Nguyễn Thị Hồng Anh

1701015030

2

Phan Thị Kiều Duyên



1701015151

3

Võ Thị No En

1701015154

4

Lê Thị Linh Giang

1701015159

5

Hoàng Ngọc Khánh Hà (nhóm trưởng)

1701015174

6

Nguyễn Cửu Bảo Hân

1701015192

7

Nguyễn Văn Hiếu


1701015248

8

Lê Vũ Huy

1701015299

9

Trần Ngọc Lễ

1701015388

10

Nguyễn Mỹ Linh

1701015407

11

Đỗ Anh Phương

1701015667

12

Nguyễn Thị Thanh Thúy


1701015852

TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2019
2
2


BÀI TẬP 1:
A phát hiện ra một cơ hội kinh doanh nhưng muốn một mình làm và hưởng, tuy
nhiên muốn hạn chế rủi ro, A thỏa thuận với B cho mượn tên để thành lập 1 công ty
TNHH, B lấy 10 triệu đồng rồi cho mượn tên và cam kết sẽ khơng lấy lãi và khơng tham
dự vào bất kì công việc nào của công ty. Điều lệ của công ty ghi A góp 70% vốn, B góp
30%. Cơng ty hoạt động được 1 thời gian B đòi chia lãi theo đúng tỉ lệ ghi trong điều lệ.
Hỏi: Việc gì sẽ xảy ra khi vụ việc này vỡ lở?
TRẢ LỜI:
Việc A mượn tên của B để thành lập một công ty TNHH là hành vi bị nghiêm cấm
theo quy định tại khoản 4 và khoản 5, điều 17, Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2014:
“Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm:
4. Kê khai khơng trung thực, khơng chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và
nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Kê khai khống vốn điều lệ, khơng góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá
tài sản góp vốn khơng đúng giá trị.”
Tại khoản 7 điều 8, Luật Doanh nghiệp 2014 cũng nêu rõ về các nghĩa vụ của
doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp phải “chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác
của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát
hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa
đổi, bổ sung các thơng tin đó”.
Như vậy, trường hợp vụ việc trên bị vỡ lở, công ty TNHH phải kịp thời sửa đổi các
thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hoặc các thành viên phải góp đủ và

đúng như số vốn đã kê khai trong Điều lệ công ty.
Về chế tài xử lí sai phạm trên, khoản 1 điều 24, Nghị định 50/2016/NĐ-CP do
Chính phủ ban hàng ngày 01/06/2016 có quy định rõ: “Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, khơng chính xác nội dung hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp.”
Như vậy mức phạt dành cho doanh nghiệp của A trong trường hợp này là từ 10
triệu đến 15 triệu đồng, đồng thời doanh nghiệp của A cũng phải chấp hành biện pháp
khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2, điều 24 nghị định trên: “Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi và thông báo lại các thông tin doanh nghiệp đã kê
khai không trung thực, khơng chính xác.”
Mặt khác, giữa A và B cũng đã xác lập một giao định dân sự, theo đó, B nhận của
A mười triệu đồng và cam kết cho A mượn tên để thành lập công ty TNHH, đồng thời sẽ
khơng lấy lãi và khơng tham dự vào bất kì công việc nào của công ty. Tuy nhiên, B đã phá
3
3


vỡ cam kết khi B đòi được chia lãi theo đúng tỉ lệ ghi trong điều lệ (30% vốn điều lệ).
Như đã phân tích ở trên, hành vi của A mượn tên B để thành lập công ty là hành vi bị cấm
theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, điều này cũng dẫn đến việc giao dịch dân sự
giữa A và B sẽ bị vô hiệu như quy định ở Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015:
“Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
thì vơ hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những
hành vi nhất định.”
Căn sứ quy định tại Điều 131, Bộ luật dân sự 2015 về Hậu quả pháp lý của giao
dịch dân sự vô hiệu thì A và B có nghĩa vụ khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho
nhau những gì đã nhận. Theo đó có hai trường hợp có thể xảy ra:
Trường hợp thứ nhất, B có nghĩa vụ phải trả lại số tiền 10 triệu đồng cho A và có
tư cách buộc A phải xóa tên mình khỏi Điều lệ thành lập cơng ty, khi đó B khơng có

quyền được chia lãi từ kết quả hoạt động của công ty, còn A phải tiến hành đăng ký điều
chỉnh vốn điều lệ (nếu có) và thay đổi loại hình doanh nghiệp, điều này cũng đồng nghĩa
với việc A phải chịu trách nhiệm hoàn toàn với các chế tài của pháp luật khi thực hiện sai
phạm về kê khai hồ sơ thành lập doanh nghiệp.
Trường hợp thứ hai, B hoàn trả lại số tiền 10 triệu đồng cho A và thực hiện góp
vốn như điều lệ cơng ty quy định.
Khoản 2, điều 48, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định rõ như sau:
“Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho cơng ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam
kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên cơng ty chỉ được góp vốn phần vốn góp
cho cơng ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của
đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương
ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.”
Như vậy:
- Nếu B đóng đủ số vốn cam kết góp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì B có quyền được chia lãi như quy định tại
điều lệ công ty. Điều này đồng nghĩa với việc B sẽ chịu trách nhiệm tương ứng với tỉ lệ
vốn góp đối với các chế tài xử phạt của pháp luật cho các sai phạm trước đó.
- Nếu trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, nếu B khơng đóng đủ số vốn cam kết góp thì cơng ty thực hiện việc điều chỉnh
vốn điều lệ; quyền lợi được hưởng và trách nhiệm phải chịu của B được tính dựa trên
phần vốn góp thực tế.
4
4


- Nếu trong thời hạn 90 ngày kết từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp mà B khơng thực hiện việc góp vốn thì B bị tước tư cách thành viên công ty
và không được chia lãi suất.
Trách nhiệm của doanh nghiệp trong các trường hợp trên là phải thực hiện đúng

như quy định của pháp luật tại khoản 4 điều 48, Luật Doanh nghiệp 2014:
“Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải
đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp
trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2
Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu
trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của
cơng ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần
vốn góp của thành viên.”
(- hồ sơ chưa chính xác, trung thực ( mượn tư cách chủ thể của bên kia có cam kết
- hậu quả pháp lý -> rút giấy CNDKKD - điều 211 luật doanh nghiệp 2014
- có góp vốn khơng? Chứng từ chứng minh . đ48- trong vịng 90 ngày khơng góp đủ
vốn -> khơng cịn là thành viên cơng ty -> do khơng góp đủ vốn)
BÀI TẬP 2:
Năm 2016, ơng A, B, C, D cùng góp vốn thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn E.
10/2016, Công ty E tách ra thành Công ty E và Công ty F, ông A và ông B là thành viên
Công ty E, ông C và ông D và ông G (thành viên góp vốn mới) là thành viên của Công ty
F. 11/2016, Công ty Y yêu cầu Công ty E phải thanh toán khoản nợ 2 tỉ VNĐ đã vay vào
01/2016, Cơng ty E thanh tốn cho Cơng ty Y 1 tỉ vì tổng tài sản chỉ cịn 1 tỉ và tuyên bố
giải thể. Công ty Y yêu cầu Công ty F phải liên đới trả nợ nhưng Công ty F từ chối vì cho
rằng Cơng ty F là một pháp nhân độc lập với Công ty E nên hồn tồn khơng có trách
nhiệm về các khoản nợ của Công ty E.
TRẢ LỜI:
Công ty F từ chối trách nhiệm của khoản nợ là sai. Vì theo Khoản 5 điều 193 “
Tách doanh nghiệp” Luật Doanh nghiệp 2014 ghi rõ: “ Sau khi đăng ký doanh nghiệp,
công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ
trường hơp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động
của công ty bị tách khỏi thỏa thuận khác”.
Theo đó, khoản vay này tồn tại từ tháng 1/2016 mà đến tháng 10/ 2016 công ty E
và F mới tách ra, số nợ này chưa thanh toán trước khi tách nên cả E và F phải liên đới

chịu trách nhiệm, trong trường hơp giữa E và F khơng có thỏa thuận khác.
5
5


(- hợp đồng tổ chức lại doanh nghiệp -> tách dn -> quyền … thông báo nợ đến các
chủ nợ trong vòng 15 ngày -> liên đới chịu trách nhiệm giữa các cơng ty trừ trường
hợp các bên có thoả thuận khác (đ192-193)

BÀI TẬP 3:
Công ty trách nhiệm hữu hạn A có hai thành viên góp vốn là ơng Vũ và ông
Quang. Theo điều lệ, ông Vũ là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Ngày 20/8/17
là ngày Cơng ty giao kết kí kết hợp đồng 02 với Công ty trách nhiệm hữu hạn B. Ngày
19/8/17, ông Vũ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị tạm giam. Do đó ơng Quang thay
ơng Vũ đại diện kí kết hợp đồng kinh tế 02. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, do
không thể giao hàng đúng hạn nên Cơng ty trách nhiệm hữu hạn A đơn phương đình chỉ
thực hiện hợp đồng. Công ty B yêu cầu Công ty A bồi thường thiệt hại và phạt hợp đồng
theo nội dung Hợp đồng nhưng Công ty A cho rằng Hợp đồng kinh tế số 02 vô hiệu do
ông B khơng có thẩm quyền kí kết Hợp đồng kinh tế 02.
Anh (chị) hãy giải quyết tình huống trên.
TRẢ LỜI:
Theo Khoản 6 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014 về Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp: “Đối với công ty TNHH có hai thành viên, nếu có thành viên là cá
nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi
cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tồ tước quyền hành nghề
vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng
và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm
người đại diện theo pháp luật của cơng ty cho đến khi có quyết định của Hội đồng thành
viên về người đại diện theo pháp luật của cơng ty”.
Do đó, tình huống này đương nhiên ơng Quang trở thành người đại diện mới khi

người đại diện trước là ơng Vũ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị tạm giam. Ơng
Quang có đầy đủ quyền và trách nhiệm hành vi quyết định của mình theo Điều 14 Luật
Doanh nghiệp 2014, tức là hợp đồng 02 hồn tồn có hiệu lực.
Theo điều 310 của Luật Thương mại 2015 về đình chỉ thực hiện hợp đồng: “Trừ
các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của luật này, đình chỉ thực hiện
hợp đồng là việc một bên thực hiện chấm dứt nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các
trường hợp sau đây: (1) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để
đình chỉ hợp đồng, (2) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.”.
Theo đó, nếu bên B chứng minh được việc chậm trễ giao hàng xuất phát từ các
trường hợp miễn trách nhiệm thuộc Điều 294 luật này thì bên A khơng có quyền đơn
phương đình chỉ hợp đồng, nếu đơn phương đình chỉ hợp đồng thì bên B có quyền địi bồi
6
6


thường thiệt hại và vi phạm theo nội dung hợp đồng. Ngược lại, nếu bên B không chứng
minh được và hợp đồng có ghi rõ giao hàng trễ là điều kiện để đình chỉ hợp đồng thì bên
A có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng. Nếu hợp đồng khơng quy định thì bên A
chứng minh được việc giao hàng trễ của bên B là vi phạm nghĩa vụ cơ bản cuả hợp đồng
thì bên A mới có quyền đình chỉ hợp đồng.
Giải quyết: Bên A lập luận ông Quang khơng có thẩm quyền ký kết hợp đồng là sai
vì hợp đồng hồn tồn có hiệu lực. Nếu bên A không chứng minh được việc giao hàng trễ
của bên B là vi phạm nghĩa vụ cơ bản và hợp đồng cũng khơng quy định điều kiện đình
chỉ bao gồm hàng giao khơng đúng hạn, thì bên B hồn tồn có quyền đòi bồi thường
thiệt hại và phạt hợp đồng theo nội dung đã quy định trong hợp đồng.
(- là hợp đồng phải do ng đại diện theo pl kí kết, trc 1 ngày ng đại điện bị tạm giam,
ng còn lại đại diện ký mà k cần uý quyền (khoản 6 điều 13 Luật DN 2014) -> hợp
đồng không bị vô hiệu
- không giao hàng -> vi phậm HĐ -> yêu cầu phạt nếu trong HĐ có thoả thuận, và
bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra)

BÀI TẬP 4:
Hợp đồng số 10 giữa Doanh nghiệp tư nhân M và Công ty trách nhiệm hữu hạn A
do hai cá nhân góp vốn thành lập từ năm 2016. Trong quá trình thực hiện hợp đồng thì
xảy ra các trường hợp sau đây. Anh (chị) hãy xử lý các tình huống đó theo pháp luật :
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn A liên doanh với Công ty cổ phần quốc tịch Trung
Quốc để lắp ráp xe máy Trung Quốc tại Việt Nam.
2. Công ty A giải thể.
3. Giám đốc Công ty A bị tịa án có thẩm quyền kết án tù và tước quyền hành nghề
kinh doanh.
TRẢ LỜI:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn A liên doanh với Công ty cổ phần quốc tịch Trung
Quốc để lắp ráp xe máy Trung Quốc tại Việt Nam:
Liên doanh sẽ tạo ra một doanh nghiệp mới độc lập so với 2 doanh nghiệp ban đầu, đồng
thời cũng không làm mất tư cách pháp nhân của 2 công ty liên doanh, nghĩa là công ty
TNHH A vẫn đơn phương phải chịu những trách nhiệm đã có khi kí kết hợp đồng số 10.
2. Cơng ty A giải thể:
Theo Khoản 2, Điều 201, Luật doanh nghiệp 2014: “Doanh nghiệp chỉ được giải
thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp
khơng trong q trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người
7
7


quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”
Như vậy, Cơng ty A có nghĩa vụ phải thực hiện xong hợp đồng số 10 với doanh
nghiệp M thì mời được phép giải thể. Tuy nhiên, nếu hai bên có thoả thuận khác thì có thể
tiến hành thanh lý hợp đồng trước thời hạn để chấm dứt quyền và nghĩa vụ của nhau. Sau
đó cơng ty A có thể tiến hành giải thể.
Ngoài ra, trong Khoản 1, Điều 205, Luật doanh nghiệp 2014: “Kể từ khi có quyết

định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực
hiện các hoạt động sau đây:
e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;”
Như vậy, trường hợp đã có quyết định giải thể doanh nghiệp, cơng ty A vẫn không
được quyền chấm dứt việc thực hiện hợp đồng số 10.
3. Giám đốc cơng ty A bị tồ án có thẩm quyền kết án tù và tước quyền hành nghề
kinh doanh:
a. Trong trường hợp Giám đốc là thành viên góp vốn kiêm vai trị là người đại diện
theo pháp luật của công ty, căn cứ theo khoản 6, điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014: “Đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm
người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị
mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì
phạm tội bn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và
tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người
đại diện theo pháp luật của cơng ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành
viên về người đại diện theo pháp luật của cơng ty.” - thì người này sẽ bị tước quyền hành
nghề kinh doanh, thành viên còn lại sẽ là người đại diện cho đến khi Hội đồng thành viên
có quyết định mới về người đại diện tiếp theo, công ty A sẽ tiếp tục hoạt động và hợp
đồng số 10 tiếp tục được thực hiện.
b. Nếu Giám đốc công ty A không phải là 1 thành viên góp vốn và được th về để
điều hành cơng ty thì căn cứ theo Khoản 1, Điều 65 Luật doanh nghiệp 2014 về tiêu
chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc - “ Có đủ năng lực hành vi dân sự và
không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều
18 của Luật này” - người này khơng có đủ tiêu chuẩn để đảm nhiệm chức vụ trên. Cụ thể
theo điểm e, khoản 2, Điều 18, Luật Doanh nghiệp 2014, cá nhân này là “Người đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù”, và “đang bị cấm hành nghề kinh
doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo
quyết định của Tòa án;”
Trường hợp này, chiếu theo điểm đ khoản 2 điều 56 Luật Doanh nghiệp 2014, Hội
đồng thành viên có quyền “bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt Hợp đồng

8
8


với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc”, tức là HĐTV có quyền chọn hoặc thuê một Giám
đốc mới, khi đó Hợp đồng số 10 ký với doanh nghiệp M vẫn có giá trị hiệu lực và cơng ty
A vẫn phải thực hiện những nghĩa vụ trong hợp đồng.
Căn cứ theo điều 142 Luật Dân sự khoản 1: “Giao dịch dân sự do người khơng có
quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người
được đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a. Người được đại diện đã cơng nhận giao dịch;”
Vì trước đó giám đốc cơng ty A là người nhân danh công ty để ký hợp đồng và
công ty A cũng đã công nhận giao dịch, cho nên việc giám đốc bị kết án tù và tước quyền
hành nghề kinh doanh sẽ khơng ảnh hưởng đến q trình thực hiện hợp đồng.
(- việc liên doanh k làm mất tư cách chủ thể của doanh nghiệp A, chỉ mở rộng phạm
vi kinh doanh –> vẫn thực hiện HĐ bình thường
- muốn giải thể, theo thủ tục dn phải thông báo đến các bên trong hợp đồng để thoả
thuận cách giải quyết. nếu giải thể thì HĐ chấm dứt, các nvu lquan đến HĐ phải đc
thanh toán trc khi giải thể
- hai trg hợp: trg hợp là ng đại diện theo pl -> hđ vẫn k bị ảnh hưởng, tư cách chủ
thể của cty khơng thay đổi, trg hợp cịn lại …)
BÀI TẬP 5:
Giang, Hoa, Hà, Thảo cùng thỏa thuận thành lập công ty TNHH Phương Thảo để
kinh doanh khách sạn, nhà hàng và dịch vụ vui chơi giải trí với vốn điều lệ là 5 tỷ đồng.
Công ty Phương Thảo được Phòng ĐKKD thành phố N cấp giấy CNĐKKD vào
10/01/2015.
Theo điều lệ công ty được các thành viên thỏa thuận thông qua thì Giang góp 2 tỳ
đồng (chiếm 40%) vốn điều lệ, Hoa, Hà, Thảo góp mỗi người 1 tỷ đồng (mỗi
thành viên chiếm 20% vốn điều lệ). Cũng theo điều lệ thì Giang làm GĐ cơng ty kiêm
CTHĐTV, Hoa làm PGĐ cơng ty, Hà làm Kế tốn trưởng, nội dung khác của điều lệ

tương tự quy định của LDN.
Đầu 2016, Giang với tư cách là CTHĐTV đã quyết định triệu tập cuộc họp HĐTV
công ty vào ngày 20/01/2016 để thông qua báo cáo tài chính năm, kế hoạch phân chia lợi
nhuận và kế hoạch kinh doanh năm 2016, giấy mời họp được gửi đến tất cả thành viên
trong công ty.
Do bất đồng trong điều hành công ty với Giang nên Hoa không tham dự cuộc họp
HĐTV, Thảo bận công tác xa nên đã gọi điện thông báo vắng mặt và qua đó ủy quyền cho
Giang bỏ phiếu cho mình. Ngày 20/01/2016, Giang và Hà đã tiến hành cuộc họp HĐTV
9
9


và đã bỏ phiếu thơng qua báo cáo tài chính năm của công ty kế hoạch phân chia lợi nhuận
và kế hoạch kinh doanh năm 2016.
Sau cuộc họp HĐTV này, Hoa đã gửi văn bản tới các thành viên khác trong công
ty phản đối kế hoạch phân chia lợi nhuận và kế hoạch kinh doanh năm 2016 vừa được
thông qua. Quan hệ giữa Hoa và các thành viên khác trong cơng ty trở nên rất căng thẳng.
Trước tình hình này, Giang gửi đơn triệu tập cuộc họp HĐTV vào ngày 10/03/2016 với
mục đích “nhằm giải quyết một số vấn đề phát sinh” trong công ty, giấy triệu tập cuộc
họp này Giang khơng gửi cho Hoa vì Giang cho rằng có gửi thì Hoa cũng khơng tham dự.
Tại cuộc họp HĐTV này, Giang, Hà, Thảo đã biểu quyết thông qua việc khai trừ
Hoa ra khỏi công ty và giảm vốn điều lệ tương ứng với phần vốn góp của Hoa. Vốn điều
lệ này các bên nhất trí sẽ hồn trả lại choc ho Hoa. Quyết định này cùng với bIên bản
cuộc họp HĐTV ngày 10/3/2016 đã được gửi cho Hoa và Phòng ĐKKD, phòng
ĐKKD N căn cứ biên bản cuộc họp HĐTV này để cấp GCNĐKKD thay đổi với nội dung
là giảm số thành viên từ 4 còn 3 thành viên và giảm vốn điều lệ cơng ty cịn 4 tỷ đồng.
Nhận được quyết định này, Hoa làm đơn kiện lên TAND thành phố N yêu cầu bác
2 cuộc họp HĐTV vì khơng hợp pháp, kiện các thành viên cơng ty vì quyết định khai trừ
Hoa ra khỏi cơng ty, kiện phòng ĐKKD thành phố N về việc cấp GCĐKKD thay
đổi cho cơng ty Phương Thảo.

u cầu của Hoa có cơ sở chấp nhận khơng? Vì sao?
TRẢ LỜI:
1. Giang có quyền triệu tập cuộc họp Hội đồng thành viên theo Khoản 1 Điều 58
Luật Doanh nghiệp 2014 :
''Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 8 và khoản 9
Điều 50 của Luật này. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở
chính của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác...."
- Việc khơng tham gia cuộc họp của Hoa là không hợp pháp, theo khoản 3 Điều 59
Luật Doanh nghiệp 2014:
"Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại
cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức
biểu quyết do Điều lệ công ty quy định."
- Thảo không thể ủy quyền cho Giang qua điện thoại được, việc ủy quyền phải
được tiến hành bằng văn bản theo Khoản 1 Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2014 :

10
10


"Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đơng
đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này."
- Ngày 20/01/2016, Giang và Hà đã tiến hành cuộc họp Hội đồng thành viên và đã
bỏ phiếu thông qua báo cáo tài chính hàng năm của cơng ty, kế hoạch phân chia lợi nhuận
và kế hoạch kinh doanh năm 2016. Cuộc họp trên là khơng hợp pháp vì :" Cuộc họp Hội
đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều
lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định." - Khoản 1 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2014,
trong khi Giang và Hà chỉ chiếm : (2 tỷ + 1 tỷ)/5 tỷ *100%= 60% vốn điều lệ, nhỏ hơn
65% theo luật định.

2. Việc Giang không gửi giấy triệu tập tham dự cuộc họp HĐTV ngày 10/03/2016
cho Hoa là không hợp pháp. Căn cứ pháp lý theo Khoản 2 Điều 58: "Thơng báo mời họp
Hội đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax hoặc phương tiện điện tử khác
do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành
viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình
họp."
Vì vậy Giang có trách nhiệm phải thơng báo cuộc họp cho Hoa theo quy định trên.
3. Tại cuộc họp của Hội đồng thành viên, Giang, Hà, Thảo đã biểu quyết thông qua
việc khai trừ Hoa ra khỏi công ty và giảm số vốn điều lệ tương ứng với phần vốn góp của
Hoa, và hoàn trả phần vốn này cho Hoa. Việc làm này là không hợp pháp. Đây là quyền
định đoạt của thành viên (Hoa) và họ chỉ có thể chuyển nhượng vốn góp của mình trong
một số trường hợp như quy định tại các điều 52, 53, 54 Luật Doanh nghiệp 2014 đối với
việc chuyển nhượng, mua lại và xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp cụ thể.
4. Về việc phòng ĐKKD căn cứ vào quyết định và biên bản cuộc họp HĐTV ngày
10/03/2016 để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi cho công ty Phương
Thảo, do việc khai trừ Hoa là không hợp pháp nên việc làm của Phịng ĐKKD N cũng
khơng hợp pháp.(nghị định 78/2015 NĐ-CP… chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ
sơ đăng ký)
Như vây, Hoa có căn cứ để khởi kiện các đối tượng trên.
(phân tích tính hợp lệ của hai cuộc họp -> cuộc họp 1 – hợp lệ. cuộc họp 2 – không
hợp lệ -> các quyết định không hợp lệ)
BÀI TẬP 6:
Ngày 01/7/16, Hội đồng quản trị Công ty cổ phần in An Giang niêm yết danh sách
cổ đông được nhận cổ tức và thông báo ngày 01/8/16 là thời điểm trả cổ tức. Ông Sang là
cổ đơng có tên trong danh sách cổ đơng được nhận cổ tức của công ty. Ngày 14/7/16, ông
Sang nhận được thơng báo trả cổ tức. Trước đó vào ngày 01/6/16 ông đã chuyển nhượng
11
11



tất cả cổ phần của mình cho ơng Thanh. Do đó ơng Thanh khơng đồng ý cho rằng chính
ơng mới là người được nhận cổ tức. Ngày 01/8/16, ông A nhận được cổ tức do Công ty
cổ phần in An Giang trả, ông Thanh gửi kiến nghị đến Hội đồng quản trị của Công ty yêu
cầu xem xét lại nhưng Hội đồng quản trị vẫn giữ nguyên quyết định. Ông Thanh kiện
Cơng ty cổ phần in An Giang ra tịa.
Anh (chị) hãy nhận định vấn đề trên.
TRẢ LỜI:
Theo khoản 7 điều 126 Luật Doanh nghiệp, “Người nhận cổ phần trong các
trường hợp quy định tại điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin
của họ quy định tại khoản 2 điều 121 của luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ
đông”. Ông Sang đã chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của mình cho ơng Thanh vào ngày
01/6/16 nhưng việc ơng Sang vẫn nhận được thông báo nhận cổ tức vào ngày 14/7/16
chứng tỏ danh sách niêm yết các cổ đông được nhận cổ tức vào ngày 01/7/16 khơng có
tên ơng Thanh mà có tên ơng Sang mặc dù ơng Sang đã khơng cịn cổ phần nào trong
cơng ty kể từ ngày 01/6/16. Ơng Thanh đã sai khi khơng đến cơng ty để được ghi tên
mình vào sổ cổ đơng ngay khi ông mua lại hết số cổ phần từ ông Sang, tức là 1 tháng
trước khi công ty niêm yết danh sách cổ đơng được nhận cổ tức. Điều này có nghĩa ông
Thanh chưa là cổ đông của công ty khi công ty chốt danh sách cổ đông được nhận cổ tức
ngày 01/7/16. Theo khoản 1b điều 114 Luật Doanh nghiệp – “Cổ đơng phổ thơng có
quyền nhận cổ tức với mức theo quy định của Đại hội đồng cổ đông”. Vì chưa là cổ đơng
nên ơng Thanh khơng được nhận cổ tức. Vậy công ty An Giang đã làm đúng và ông
Thanh đã sai khi kiện công ty An Giang ra tịa.

BÀI TẬP 7:
Ngày 10/6/1990, ơng An được thừa kế số tài sản 1 tỷ trong Doanh nghiệp tư nhân
của người cha và đã làm thủ tục chuyển tên sở hữu cho mình đối với Doanh
nghiệp tại cơ quan nhà nước nhà nước có thẩm quyền. Năm 1992, ơng An kết hơn với bà
Bình. 15/4/2017, ơng An chết đột ngột nên không để lại di chúc. Sau khi ông An chết, bà
Bình làm thủ tục đứng tên đăng kí kinh doanh với tư cách chủ Doanh nghiệp tư nhân và
đổi tên Doanh nghiệp đó thành Doanh nghiệp tư nhân “Sao Mai”. Hai tuần sau, đại diện

Công ty trách nhiệm hữu hạn X đến yêu cầu bà Bình tiếp tục thực hiện hợp đồng thì phải
trả lại số tiền mà Cơng ty đã tạm ứng 50 triệu đồng cho ông An cùng với lãi suất 3%/
tháng. Bà Bình khơng đồng ý yêu cầu trên. Bằng quy định của pháp luật hiện hành hãy
cho biết yêu cầu của hai bên có đúng pháp luật không? tại sao?
TRẢ LỜI:
Theo khoản 4 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2014 thì chủ doanh nghiệp tư nhân là
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Theo đó, khi chủ doanh nghiệp chết, tư cách
12
12


pháp lý của doanh nghiệp tư nhân sẽ chấm dứt. Trong trường hợp này, không được thừa
kế doanh nghiệp tư nhân mà chỉ được thừa kế tài sản của doanh nghiệp tư nhân.
Theo đó, sau khi ơng An chết, tư cách pháp lí của DNTN đã chấm dứt, bà Bình
khơng được thừa kế doanh nghiệp tư nhân của ông An mà chỉ được thừa kế tài sản của
doanh nghiệp tư nhân này. Bà Bình muốn tiếp tục duy trì hoạt động của doanh nghiệp tư
nhân này nên có quyền tiến hành đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy
định để thành lập một doanh nghiệp tư nhân mới với chủ doanh nghiệp mới, là DNTN
"Sao Mai".
Tuy nhiên, các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp tư nhân cũ mà chưa
được thực hiện sẽ được bảo đảm bằng tài sản của chủ doanh nghiệp cũ là ông An (theo
khoản 1 điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014, quy định : "Doanh nghiệp tư nhân là doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về
mọi hoạt động của doanh nghiệp."), và vì bà Bình là người thừa kế duy nhất nên trách
nhiệm trả nợ khoản ứng trước 50 triệu kèm lãi suất thuộc về bà Bình, nhưng chỉ trong
phạm vi tài sản thừa kế (Khoản 1 Điều 637 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: "Những
người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do
người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác").
Vậy nên yêu cầu của công ty TNHH X là hợp pháp.


BÀI TẬP 8:
Ông Dương là một trong năm thành viên hợp danh của Công ty hợp danh A. Ngày
15/6/17, ông Dương làm đơn xin rút khỏi Công ty. Ngày 20/6/17, Hội đồng thành viên
của Công ty ra quyết định đồng ý cho ông Dương rút khỏi Công ty. Năm tháng
sau, kể từ ngày có quyết định ơng Dương rút khỏi Cơng ty, Công ty yêu cầu ông Dương
liên đới bồi thường thiệt hại Hợp đồng kinh tế 05 kí kết ngày 18/06/17 do Công ty vi
phạm hợp đồng, ông Dương không đồng ý cho rằng kể từ thời điểm ông đưa đơn rút khỏi
Công ty ông đã không tham gia vào hoạt động của Cơng ty. Do đó việc thực hiện hợp
đồng kinh tế 05 ông không chịu trách nhiệm.
Anh (chị) hãy giải quyết tình huống trên.
TRẢ LỜI:
Theo khoản 2 điều 180 Luật doanh nghiệp 2014, "Thành viên hợp danh có quyền
rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành
viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất
06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và
báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thơng qua.".
13
13


Theo đó, 6 tháng kể từ khi ơng Dương nộp đơn, đơn xin rút vốn của ơng mới có
hiệu lực; và chỉ được rút vốn khi kết thúc năm tài chính, báo cáo tài chính được thơng
qua. Tư cách thành viên của ông Dương chỉ kết thúc khi ông rút vốn ra khỏi cơng ty. Vì
vậy, trong khoảng thời gian ít nhất 6 tháng kể từ ngày 15/6/2017, ông Dương vẫn mang
trong mình tư cách thành viên của cơng ty hợp danh.
Ngoài ra, theo khoản 5 điều 180 Luật doanh nghiệp 2014, "Trong thời hạn 02 năm,
kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại điểm a và điểm c
khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản
của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách
thành viên.".

Do hợp đồng được ký vào ngày 18/6/2017, lúc này tư cách thành viên của ơng
Dương vẫn cịn nên theo khoản 5 điều 180 Luật doanh nghiệp 2014, ông Dương vẫn sẽ
phải chịu trách nhiệm liên đới cho hợp đồng kinh tế năm ký ngày 18/6/2017.

BÀI TẬP 9:
Công ty TNHH A có hai thành viên : ơng X là giám đốc, ơng Y là phó giám đốc.
Ngày 9/9/2016, công ty TNHH A ký hợp đồng với DNTN B. Hãy cho biết cách xử
lý đối với các tình huống sau khi hợp đồng kinh tế đang được thực hiện :
1. Chủ DNTN chết.
2. Chủ DNTN bị khởI tố hình sự và bị tạm giam.
3. Chủ DNTN bị tâm thần.
4. Chủ DNTN bán quyền sở hữu doanh nghiệp của mình cho ơng Z.
TRẢ LỜI:
1. Theo khoản 4 Điều 185 thì: "Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp”. Vì thế, khi chủ doanh nghiệp chết đi những nghĩa vụ tài sản và
các khoản nợ mà doanh nghiệp chưa thực hiện sẽ được đảm bảo bằng tài sản của chủ
doanh nghiệp tư nhân. Khi chủ doanh nghiệp tư nhân chết đi sẽ có quyền để lại tài sản
thừa kế là doanh nghiệp tư nhân này.
Theo qui định tại điều 636 Bộ luật Dân sự 2015 thì: “Kể từ thời điểm mở thừa kế,
những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại”. Và tại khoản 1,
điều 627 - Bộ luật Dân sự 2015 qui định: “Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác”. Do vậy, khi chủ doanh nghiệp tư nhân chết đi thì doanh nghiệp tư nhân
đó trở thành một phần di sản mà người chủ doanh nghiệp để lại. Và đương nhiên doanh
14
14


nghiệp tư nhân đó vẫn được tiếp tục hoạt động dưới sự điều hành của chủ doanh nghiệp
mới (người được thừa kế).

Trong trường hợp người có quyền thừa kế từ chối hưởng tài sản thừa kế (doanh
nghiệp tư nhân), hoặc người thừa kế không đủ điều kiện để trở thành chủ doanh nghiệp tư
nhân thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sẽ tuyên bố doanh nghiệp tư nhân này chấm dứt hoạt động.
Trong trường hợp này, hợp đồng đang được thực hiện nên các bên phải có trách
nhiệm ràng buộc với nhau. Nếu chủ DNTN chết, thì người thừa kế do chủ DNTN chỉ định
hoặc do Tòa án chỉ định sẽ là đại diện theo pháp luật của DNTN tiếp tục thực hiện những
nghĩa vụ hợp đồng với bên Cơng ty TNHH.
2. Theo khoản 4 Điều 185 thì: "Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp”.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định
về người đại diện theo pháp luật như sau: “Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh
từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”
Khi chủ DNTN bị khởi tố hình sự và bị tạm giam có nghĩa là chủ DNTN bị tước đi
một phần năng luật pháp luật. Vì là DNTN nên chủ DN cũng là người đại diện theo pháp
luật của DN theo Khoản 4 điều 185; Vì thế theo Khoản 5 điều 13 Luật DN 2014, “Trường
hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại
Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam,
kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu của cơng ty, Hội
đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của
công ty”.
Trong trường hợp này, chủ DNTN được quyền chỉ định làm người đại diện theo
pháp luật cho công ty và hợp đồng sẽ được tiếp tục thực hiện.
3. Theo khoản 4 Điều 185 Luật DN thì: "Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp”. Nên vì thế, chủ DNTN cũng chính là đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp.

Đầu tiên, phải xét chủ DNTN đã được cơ quan hữu quan, Tòa án ra quyết định
tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở giám định pháp y tâm thần hay
chưa theo Điều 22 BLDS 2015.

15
15


Nếu có quyết định của Tịa án đúng là chủ DNTN bị tâm thần nhưng hợp đồng
đang trong quá trình thực hiện, thì chia ra làm 2 trường hợp:
3.1. Nếu chủ DNTN ký kết hợp đồng trước khi Tòa án tun bố là người tâm thần,
thì giao dịch vẫn khơng bị vô hiệu mà tiếp tục thực hiện dưới sự đồng ý của người
đại diện theo pháp luật của chủ DNTN có thể do Tịa án chỉ định theo Khoản 2
điều 22 BLDS 2015.
3.2. Nếu hợp đồng được ký khi chủ DNTN đã được Tòa án tuyên là người tâm
thần, thì giao dịch sẽ bị vơ hiệu nếu khơng có sự đồng ý của người đại diện theo
pháp luật của chủ DNTN theo Khoản 1 điều 125 BLDS 2015 về Giao dịch dân sự
vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự xác lập, thực hiện.
4. Khi chủ DNTN bán quyền sở hữu doanh nghiệp của mình cho ơng Z thì DNTN
B vẫn phải có trách nhiệm thực hiện hợp đồng với Công ty TNHH A. Vì
Theo Khoản 1 điều 187, Luật DN 2014, thì “chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền
bán doanh nghiệp của mình cho người khác”.
Việc bán doanh nghiệp tư nhân là việc bán tồn bộ tài sản cịn lại của doanh nghiệp
sau khi doanh nghiệp đã thanh lý hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp
phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp người
mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác; theo Khoản 2 điều 187
Luật DN 2014.
Vì thế, doanh nghiệp cần thanh lý hết các hợp đồng đã ký kết, trừ khi có thỏa thuận

khác giữa các bên. Theo đó, DNTN B phải có trách nhiệm thực hiện tiếp tục các nghĩa vụ
hợp đồng với Công ty TNHH A.
(1. chết-> tư cách chủ thể dntn chấm dứt -> người thừa kế dki kinh doanh lại – vì chỉ
thừa kế tài sản, khơng thừa kế tư cách pháp lý -> hđ kết thúc -> nvu nợ chiếu theo
pháp luật thừa kế để giải quyết)
BÀI TẬP 10:
Công ty TNHH A có hai thành viên : ơng X là giám đốc, ơng Y là phó giám đốc.
Ngày 9/9/2016, công ty TNHH A ký hợp đồng với DNTN B. Hãy cho biết cách xử
lý đối với các tình huống sau khi hợp đồng kinh tế đang được thực hiện :
5. Chủ DNTN B thuê ngườI điều hành doanh nghiệp của mình.
6. Ơng X và ơng Y chuyển nhượng phần hùng cho bà C và ơng D.
7. Ơng X bị khởI tố hình sự và bị tạm giam.
16
16


8. Ơng Y và ơng X th ơng K làm giám đốc.
TRẢ LỜI:
5. Theo khoản 2 điều 185: “Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê
người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm
Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp”. Vậy nên trong trường hợp này, đối với DNTN B việc thuê
người điều hành doanh nghiệp không ảnh hưởng gì đến việc thực hiện hợp đồng. Theo
điều 67 khoản 1 điểm a : “Hợp đồng giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây
phải được Hội đồng thành viên chấp thuận : thành viên, người đại diện theo ủy quyền
của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công
ty”. Trong trường hợp này, chủ DNTN B thuê người điều hành doanh nghiệp của mình thì
người được thuê là người đại diện được ủy quyền của DNTN B. Do đó đối với Cơng ty
TNHH A thì việc ký hợp đồng phải được hội đồng thành viên chấp thuận. Việc thực hiện
hợp đồng sẽ được biểu quyết theo khoản 2 điều 77 luật DN 2015

6. Theo điều 52 khoản 3 : “Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo
quy định tại khoản 2 điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn
góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác khơng phải là thành viên”. Do vậy
ông X và Y đều có thể chuyển nhượng cho bà C và ơng B do cơng ty khơng mua lại phần
vốn góp. Theo điều 53 khoản 2 thì ơng X và Y vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với công ty
tương ứng với phần góp có liên quan như trong trường hợp này là ký kết hợp đồng đến
khi thông tin bà C ông D quy định tại các điểm b,c,d khoản 1 điều 49 của Luật được ghi
đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
7. Theo điều 56 khoản 3: “Trường hợp cá nhân là thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy định
của Bộ luật hình sự, thành viên đó ủy quyền cho người khác tham gia Hội đồng thành
viên công ty” trong TH này ông X bị khởi tố hình sự và tạm giam thì ơng X ủy quyền cho
người khác tham gia Hội đồng thành viên công ty. Người được ông X ủy quyền cùng với
thành viên trong công ty sẽ tiếp tục thực hiện hợp đồng trên.
8. Ông K là giám đốc thì theo điều 64 khoản 2 điểm e: Giám đốc có quyền và
nghĩa vụ “ký kết hợp đồng nhân danh công ty trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Hội đồng thành viên”. Và theo điều 67 khoản 2 thì ơng K phải thơng báo cho các
thành viên Hội đồng thành viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng giao dịch
đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự định
tiến hành.

BÀI TẬP 11:
17
17


Giám đốc công ty lương thực tỉnh H (bên A) ký hợp đồng số 20 mua 1000 tấn gạo
của công ty thương mại tỉnh C (bên B) và ủy quyền cho ông Hà trưởng chi nhánh của
công ty lương thực tỉnh H mở tại tỉnh C đến thanh toán tiền và nhận hàng. Trong khi giao
hàng cho ông Hà do có nhu cầu giải phóng kho vải, bên B đề nghị bán thêm 500 tấn gạo

với giá rẻ, thanh toán tiền hàng sau 1 tháng kể từ ngày nhận hàng. Trước những điều kiện
thuận lợi như vậy, ông Hà nhân danh cơng ty mình ký hợp đồng số 21 để mua thêm 500
tấn gạo.
Trong sổ nhật ký nhập hàng của cơng ty lương thực tỉnh H có ghi rõ
ngày 20/01/16 nhận đủ 1.500 tấn gạo tại cảng Hải Phòng. Do giá gạo ở miền bắc xuống
nhanh, giám đốc bên A có cơng văn đề nghị bên B giảm 200.000đ/1 tấn gạo trong số 500
tấn mua thêm, bên B không đồng ý.
Ngày 01/02/16 bên A gửi đơn đề nghị tòa án tuyên bố hợp đồng số 21 là vô hiệu.
Theo Anh (chị), bên nào sẽ thắng kiện?
TRẢ LỜI:
Căn cứ vào pháp luật hiện hành và nội dung tình huống, bên B là bên có khả năng
thắng kiện cao hơn vì các lẽ sau đây:
1. Ơng Hà chỉ có thẩm quyền thanh toán tiền và nhận hàng dựa trên Hợp đồng số
20 mà Giám đốc công ty đã ủy quyền. Vậy nên, hành vi ơng Hà nhân danh mình ký hợp
đồng số 21 là vượt quá phạm vi đại diện theo quy định pháp luật dân sự.
2. Tuy nhiên, dễ dàng nhận thấy, phía Giám đốc cơng ty (bên A) hồn tồn nhận
biết được hành vi vượt quá phạm vi đại diện này và đã thể hiện ý chí đồng ý. Cụ thể, sổ
nhật ký nhập hàng của cơng ty có ghi rõ ngày 20/01/2016 nhận đủ 1.500 tấn gạo; và Giám
đốc cũng có gửi cơng văn đề nghị bên B giảm 200.000đ/tấn gạo trong số 500 tấn gạo mua
thêm.
Căn cứ pháp lý: Điểm a và b, khoản 1, Điều 143, BLDS 2015 có quy định rằng nếu
“người được đại diện đồng ý” hoặc “biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý”
thì giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diễn vẫn
làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện (Bên A).
Do đó, hợp đồng số 21 vẫn có hiệu lực ràng buộc giữa bên A và bên B.
 Kết luận, bên B là bên thắng kiện.

BÀI TẬP 12:
Ngày 15.05.2016 Giám đốc công ty TNHH A gửi đồng thời qua máy fax của công
ty đến công ty CP B và công ty TNHH C thư chào bán một xe xúc đất chuyên dụng trong

xây dựng đề “ Kính gửi Quý Công ty” với cùng một nội dung. Thư này đáp ứng đủ các
18
18


điều kiện quy định tại BLDS 2015. Trong đó thời hạn giao hàng là 7 ngày kể từ khi bên
chào bán nhận được chấp thuận mua hàng, thời điểm cụ thể do các bên thỏa
thuận. Ngày 20.5.2016 công ty TNHH A nhận được một bản fax của công ty CP B do
Giám đốc công ty này ký với nội dung đồng ý mua chiếc xe đó với tồn bộ điều kiện ghi
trong thư chào bán. Ngày 30.5.2016 Công ty TNHH A lại nhận được một bản fax của
công ty TNHH C cũng với nội dung đồng ý mua với toàn bộ điều kiện ghi trong thư chào
bán.
Giám đốc Công ty TNHH A đã quyết định bán chiếc xe trên cho Công ty CP B,
thời gian giao xe là ngày 25.05.2016 và tiến hành thủ tục chuyển quyền sở hữu cho công
ty này.
Hỏi:
a. Các hợp đồng nào đã được xác lập giữa các công ty nào? Tại sao?
b. Tranh chấp giữa những cơng ty nào có thể xảy ra, vì sao?
TRẢ LỜI:
a.
1. Theo Khoản 15 Điều 3 Luật Thương mại 2005: “Các hình thức có giá trị tương
đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác
theo quy định của pháp luật.”. Như vậy, hợp đồng qua fax có giá trị tương đương hợp
đồng bằng văn bản.
2. Theo Khoản 1 Điều 394 Bộ Luật dân sự 2015: “Khi bên đề nghị có ấn định thời
hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó;
nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp
nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời. Khi bên đề nghị không nêu rõ
thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong một
thời hạn hợp lý.”. Trong tình huống này, cơng ty A (bên đề nghị) không nêu rõ thời hạn

trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng. Đồng thời, xét về mặt hàng mua bán, chiếc xe xúc
đất chuyên dụng là một tài sản có giá trị lớn, cần thời gian để cân nhắc cho việc nên mua
hay không nên thời gian trả lời của cơng ty B và C có thể được xem là hợp lý.
3. Theo Khoản 1 Điều 391 Bộ Luật dân sự 2015: “Đề nghị giao kết hợp đồng
chấm dứt khi bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng.”. Lúc này mối quan hệ giữa
2 bên là bên bán và bên mua trong Hợp đồng mua bán hàng hóa. Cụ thể, trong trường hợp
này, bên được đề nghị là công ty B và công ty C đã đồng ý mua với toàn bộ điều kiện ghi
trong thư chào bán (tức là chấp nhận giao kết hợp đồng). Do đó, có 2 Hợp đồng mua bán
hàng hóa được xác lập, đó là:
- Hợp đồng giữa cơng ty A và công ty B.
19
19


- Hợp đồng giữa công ty A và công ty C.
b. Như vậy, có thể sẽ xảy ra tranh chấp giữa cơng ty A và cơng ty C trong tình
huống trên. Bởi vì cơng ty A đã khơng thực hiện đúng theo nội dung hợp đồng là giao xe
cho công ty C.

20
20



×