Câu hỏi tiểu luận: "Trình bày tư duy của Đảng về kinh tế thị
trường trong thời kỳ đổi mới. Liên hệ thực tiễn sự phát triển
của thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay? "
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................2
1.SỰ HÌNH THÀNH TƯ DUY CỦA ĐẢNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI.....................................................................2
1.1. Tính tất yếu tồn tại khách quan................................................2
1.2.Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường trong thời kì đổi mới...3
2. LIÊN HỆ THỰC TIỄN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THÀNH PHẦN KINH TẾ
TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM..........................................................................6
2.1. Thực trạng của kinh tế tư nhân hiện nay.................................6
2.2.Nhiệm vụ và giải pháp hiện nay để phát triển kinh tế tư nhân
trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa...........................................................8
2.3.Trách nhiệm sinh viên..............................................................10
KẾT LUẬN............................................................................................12
MỞ ĐẦU
Từ năm 1975, khi cả nước độc lập. Cách mạng dân tộc dân chủ
hoàn thành trên phạm vi cả nước thì cả nước cùng tiến hành cách mạng
xã hội chủ nghĩa xã hội. Đảng ta đã chủ trương giữ vững quan điểm cũng
như con đường mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn là tiến lên chủ
nghĩa xã hội, quyết tâm đưa đất nước trở thành một nước giàu mạnh về
kinh tế, ổn định về kinh tế chính trị, xã hội công bằng văn minh. Để đạt
được như vậy, Đảng ta đã chủ trương phải ưu tiên phát triển kinh tế và
coi đó là vấn đề sống cịn và một trong số đó là xây dựng kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trên thực tế vấn đề nhà nước và thị trường là mối quan tâm
hàng đầu của nhiều nhà kinh tế trong nhiều thập kỷ qua. Do đó mà ở
nước ta cũng như các nước khác trên thế giới muốn tìm tịi mơ hình quản
lý kinh tế vĩ mơ thích hợp và hiệu quả hơn. Trong báo cáo chính trị của
Ban chấp hành Trung ương khố VIII trình đại hội IX của Đảng ta có đề
cập : “ Nhà nước quản lý kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, qui hoạch,
kế hoạch, chính sách nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực
của nền kinh tế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động”.
Chính vì vậy mà xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa là một yếu tố tất yếu cơ bản của quá trình đổi mới quản
lý kinh tế ở nước ta, và nhờ có đường lối đúng đắn kinh tế nước ta đã
thốt khỏi những khủng hoảng đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, đời sống
1
nhân dân được cải thiện đáng kể, chính trị xã hội ổn định, quốc phòng an
ninh quốc gia được giữ vững.
Vì vậy với đề tài: “Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kì đổi mới.Liên hệ thực tiễn sự phát
triển của thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay” em mong muốn
giúp các bạn sinh viên có thể hiểu và nắm bắt kiến thức về tư duy của
Đảng trong quá trình xây dựng kinh tế thị trường trong thời kì đổi mới ở
Việt Nam cũng như sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân ở nước
ta hiện nay.
NỘI DUNG
1.Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường trong thời kì
đổi mới
1.1. Tính tất yếu tồn tại khách quan
Theo C.Mác, sản xuất và lưu thơng hàng hố là hiện tượng vốn có
của nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Những điều kiện ra đời và tồn tại của
kinh tế hàng hoá cũng như các trình độ phát triển của nó do sự phát triển
của lực lượng sản xuất tạo ra.
Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế thị trường ở
Việt Nam.
- Phân công lao động xã hội với tính cách là cơ sở chung của sản
xuất hàng hố chẳng những khơng mất đi, mà trái lại cịn được phát triển
cả về chiều rộng và chiều sâu. Phân công lao động trong từng khu vực,
từng địa phương cũng ngày càng phát triển. Sự phát triển của phân công
2
lao động được thể hiện ở tính phong phú, đa dạng và chất lượng ngày
càng cao của sản phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường.
- Trong nền kinh tế nước ta, tồn tại nhiều hình thức sở hữu, đó là sở
hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân (gồm sở hữu cá thể, sở hữu
tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân), sở hữu hỗn hợp. Do đó, tồn tại nhiều
chủ thể kinh tế độc lập, lợi ích riêng nên quan hệ kinh tế giữa họ chỉ có
thể thực hiện bằng quan hệ hàng hố - tiền tệ.
- Thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, tuy cùng dựa trên
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, nhưng các đơn vị kinh tế vẫn có sự
khác biệt nhất định, có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, có lợi
ích riêng. Mặt khác, các đơn vị kinh tế cịn có sự khác nhau về trình độ
kỹ thuật - cơng nghệ, về trình độ tổ chức quản lý, nên chi phí sản xuất và
hiệu quả sản xuất cũng khác nhau.
- Quan hệ hàng hố - tiền tệ cịn cần thiết trong quan hệ kinh tế đối
ngoại, đặc biệt trong điều kiện phân công lao động quốc tế đang phát
triển ngày càng sâu sắc, vì mỗi nước là một quốc gia riêng biệt, là người
chủ sở hữu đối với các hàng hoá đưa ra trao đổi trên thị trường thế giới.
Sự trao đổi ở đây phải theo nguyên tắc ngang giá.
Như vậy, khi kinh tế thị trường ở nước ta là một tồn tại tất yếu,
khách quan, thì khơng thể lấy ý chí chủ quan mà xố bỏ nó được.
1.2.Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường trong thời kì đổi mới
a.Từ đại hội VI đến đại hội VIII
3
Đây là giai đoạn hình thành và phát triển tư duy của Đảng về kinh
tế thị trường. So với thời kỳ trước đổi mới, nhận thức về kinh tế thị
trường có sự thay đổi căn bản và sâu sắc phát triển chung của nhân loại.
Một là, kinh tế thị trường không phải là cái riêng của chủ nghĩa tư
bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.
Kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong xã hội nơ lệ, hình
thành trong xã hội phong kiến và phát triển cao trong chủ nghĩa tư bản.
Trao đổi mua bán hàng hóa là phương thức giải quyết mâu thuẫn trên.
Tuy nhiên, kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường có sự khác nhau về
trình độ phát triển. Kinh tế thị trường lấy khoa học, công nghệ hiện đại
làm cơ sở và nền sản xuất xã hội hóa cao.
Chủ nghĩa tư bản khơng sản sinh ra kinh tế hàng hóa, do đó, kinh tế
thị trường với tư cách là kinh tế hàng hóa ở trình độ cao khơng phải là
sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung
của nhân loại. Chỉ có thể chế kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa hay
cách sử dụng kinh tế thị trường theo lợi nhuận tối đa của chủ nghĩa tư
bản mới là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản.
Hai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
Kinh tế thị trường không đối lập với chủ nghĩa xã hội, nó cịn tồn
tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Đại hội VII của Đảng (6-1991) trong khi khẳng định chủ trương
tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát huy thế
4
mạnh của các thành phần kinh tế quốc dân thống nhất, đã đưa ra kết luận
quan trọng rằng sản xuất hàng hóa khơng đối lập với chủ nghĩa xã hội,
nó tồn tại khách quan và cần thiết cho xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Tiếp tục đường lối trên, Đại hội VIII (6-1996) đề ra nhiệm vụ đẩy
mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Trước đổi mới, do chưa thừa nhận trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội cịn tồn tại sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường nên
chúng ta đã xem kế hoạch là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế xã hội
chủ nghĩa, đã thực hiện phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu,
còn thị trường chỉ được coi là một công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch
do đó khơng cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
Vào thời kì đổi mới, chúng ta ngày càng nhận rõ KTTT, nếu biết
vận dụng đúng , thì có vai trị rất lớn đối với sự phát triển kinh tế- xã hội.
Có thể dùng cơ chế thị trường làm cơ sở phân bổ các nguồn lực kinh tế,
dùng tín hiệu giá cả để điều tiết chủng loại và số lượng hàng hóa, điều
hịa quan hệ cung cầu, điều tiết tỷ lệ sản xuất thông qua cơ chế cạnh
tranh, thúc đẩy tiến bộ, đào thải cái lạc hậu, yếu kém.
b.Từ đại hội IX đến đại hội X
5
Đại hội IX của Đảng (tháng 4- 2001) xác định nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN là mơ hình kinh tế tổng quát của nước ta trong
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lí của nhà nước
theo định hướng XHCN. Đây là bước chuyển quan trọng từ KTTT chỉ
như cơng cụ, cơ chế quản lí, đến nhận thức coi KTTT như một chỉnh thể,
là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là một kiểu tổ chức kinh tế
vừa tuân thủ theo quy luật của KTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn
dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH. Bản chất của
KTTT định hướng XHCN không phải là kinh tế kế hoạch hóa tập trung,
cũng khơng phải là KTTT tư bản chủ nghĩa và cũng chưa hoàn toàn là
KTTT xã hội chủ nghĩa vì nó chưa có đầy đủ các yếu tố XHCN.
Đại hội X kế thừa tư duy của đại hội IX, đại hội X, XI đã làm sáng
tỏ thêm nội dung cơ bản định hướng XHCN. Tính định hướng XHCN
trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta thể hiện qua 4 tiêu chí:
-Về mục tiêu phát triển: nhằm thực hiện “ dân giàu, nước mạnh, xã
hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản
xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xóa đói,
giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng,
giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn
-Phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế với nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng
6
trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền…
phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trị chủ đạo, là cơng cụ chủ yếu điều tiết nền kinh tế,
định hướng cho sự phát triển vì mục tiêu dân giàu nước mạnh dân chủ
cơng bằng văn minh
-Về định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển, tăng
trưởng kinh tế gắn chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa,
giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát
triển con người, hạn chế tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường
-Về quản lí: phát huy vai trị làm chủ của nhân dân, bảo đảm vai trị
quản lí , điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền XHCN, dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Tiêu chí này thể hiện sự khác biệt giữa kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa nhằm phát huy tích cực, hạn chế tiêu cực của nền kinh tế thị
trường, đảm bảo quyền lợi chính đáng của con người
2. Liên hệ thực tiễn sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân ở
Việt Nam
2.1. Thực trạng của kinh tế tư nhân hiện nay.
Kinh tế tư nhân là một loại hình kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất với lao động của bản thân người chủ sản xuất và lao
động làm thuê hoặc hoàn toàn thuê lao động, có các quy mơ khác nhau
về vốn, lao đơng, cơng nghệ.Kinh tế tư nhân hoạt động dưới các hình
7
thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, cơng ty hợp doanh. Đây là những
hình thức phổ biến, được phát triển mạnh mẽ trong những năm vừa qua
với các quy mơ, mức độ khác nhau.
Nhìn lại chặng đường hơn 30 năm đổi mới, từ tâm lý thụ động, ỷ lại
vào Nhà nước và tập thể, tất cả các tầng lớp nhân dân đã chuyển sang ý
thức chủ động và tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội.
Những thay đổi về tư duy và nhận thức quan trọng đó đã tạo điều
kiện giúp khu vực KTTN ở nước ta từng bước phát triển cả về lượng và
chất. Từ chỗ chủ yếu chỉ có các hộ kinh doanh cá thể, nước ta đã có
những tập đoàn kinh tế lớn. Từ chỗ chủ yếu hoạt động trong khu vực phi
chính thức, KTTN đã chuyển đổi mạnh mẽ sang hoạt động trong khu vực
chính thức của nền kinh tế, phạm vi kinh doanh đã rộng khắp ở những
ngành mà pháp luật không cấm. Đặc biệt, trong những năm qua một làn
sóng khởi nghiệp đã và đang diễn ra, đem lại một sức sống mới cho nền
kinh tế. Có thể thấy, khu vực KTTN đang đóng vai trị ngày càng quan
trọng hơn trong nền KTTT định hướng XHCN, góp phần giải quyết các
vấn đề kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong những năm qua, nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết Trung
ương 5 khoá IX "Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích
và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân", kinh tế tư nhân ở nước ta đã
không ngừng phát triển, đóng góp ngày càng lớn hơn vào sự nghiệp đổi
mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
8
- Nhận thức về vị trí, vai trị của kinh tế tư nhân đã có những bước
tiến quan trọng, ngày càng tích cực hơn. Hệ thống pháp luật, cơ chế,
chính sách từng bước được hoàn thiện. Quyền tài sản, quyền tự do kinh
doanh của cá nhân và tổ chức được thể chế hoá và được pháp luật bảo
vệ. Phương thức quản lý của Nhà nước đối với kinh tế tư nhân được đổi
mới phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Cải cách hành chính, nhất là cải
cách thủ tục hành chính được đẩy mạnh; mơi trường đầu tư, kinh doanh
từng bước được cải thiện, thơng thống, thuận lợi hơn. Dân chủ trong đời
sống kinh tế - xã hội ngày càng được phát huy.
- Kinh tế tư nhân đã phát triển trên nhiều phương diện, được tự do
kinh doanh và đối xử bình đẳng hơn với các thành phần kinh tế khác,
nhất là trong tiếp cận các yếu tố sản xuất và các loại thị trường; hiệu quả,
sức cạnh tranh dần được nâng lên; hoạt động đa dạng ở hầu hết các
ngành, lĩnh vực và các vùng, miền; bước đầu đã hình thành được một số
tập đồn kinh tế tư nhân có quy mơ lớn, hoạt động đa ngành, có khả
năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Đội ngũ doanh nhân ngày càng lớn mạnh, có khát vọng vươn lên
làm giàu chính đáng, khơng ngừng nâng cao năng lực kinh doanh và
quản trị doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đạo đức,
văn hoá kinh doanh của doanh nhân dần được nâng lên.
- Mơ hình tổ chức, phương thức hoạt động của các tổ chức cơ sở
đảng và phát triển Đảng trong khu vực kinh tế tư nhân được các cấp uỷ
9
đảng quan tâm đổi mới, hoàn thiện; đảng viên được làm kinh tế tư nhân
và chủ doanh nghiệp của tư nhân được thí điểm kết nạp vào Đảng.
- Hoạt động giám sát, phản biện chính sách, vai trị tổ chức đại diện
bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao động và người sử dụng lao
động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các
tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp được quan tâm đổi mới; nâng cao
hiệu quả.
2.2.Nhiệm vụ và giải pháp hiện nay để phát triển kinh tế tư nhân trở
thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa
a.Thống nhất nhận thức, tư tưởng, hành động trong triển khai các
chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tư nhân
- Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp
nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội về khuyến khích, tạo điều
kiện phát triển kinh tế tư nhân.
- Phát huy thế mạnh và tiềm năng to lớn của kinh tế tư nhân trong
phát triển kinh tế - xã hội phải đi đôi với khắc phục có hiệu quả những
mặt trái phát sinh trong q trình phát triển kinh tế tư nhân.
- Phịng, chống có hiệu quả các biểu hiện suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong xây
dựng và tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân.
10
b.Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển
kinh tế tư nhân
* Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô
- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm
sốt lạm phát, đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới
mơ hình tăng trưởng.
- Chủ động, linh hoạt điều hành chính sách tiền tệ theo cơ chế thị trường,
kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý.
* Hồn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư tư nhân và bảo đảm
hoạt động của kinh tế tư nhân theo cơ chế thị trường
- Thể chế hoá đầy đủ và bảo đảm thực hiện nghiêm minh quyền tự do
kinh doanh, quyền sở hữu tài sản, các quyền, nghĩa vụ dân sự của các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Có các cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập doanh nghiệp tư
nhân; thu hẹp những lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, tạo điều kiện để
kinh tế tư nhân đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh trong những
ngành, lĩnh vực, địa bàn mà pháp luật không cấm, phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh mở rộng quy mô,
nâng cao hiệu quả hoạt động, tự nguyện liên kết hình thành các hình thức
tổ chức hợp tác hoặc chuyển đổi sang hoạt động kinh doanh theo mơ
hình doanh nghiệp thơng qua các chính sách như: Miễn, giảm thuế thu
11
nhập doanh nghiệp, tiền sử dụng đất trong những năm đầu hoạt động; tư
vấn, hướng dẫn thủ tục thành lập doanh nghiệp, xây dựng phương án sản
xuất kinh doanh; tổ chức cơng tác tài chính, kế tốn; cung cấp thơng tin;
hướng dẫn quản trị doanh nghiệp và tư vấn pháp luật.
* Mở rộng khả năng tham gia thị trường và thúc đẩy cạnh tranh
bình đẳng
- Phát triển mạnh mẽ, thơng suốt, đồng bộ các thị trường, hệ thống lưu
thông, phân phối hàng hoá, dịch vụ trên cả nước, đặc biệt là thị trường tư
liệu sản xuất; đồng thời có biện pháp bảo vệ có hiệu quả thị trường trong
nước gắn với đẩy mạnh phát triển thị trường quốc tế phù hợp với các
cam kết quốc tế. Bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Làm tốt
công tác quy hoạch mạng lưới phân phối phù hợp với quy mô dân số và
đặc điểm địa phương. Định hướng phát triển sản xuất phù hợp với nhu
cầu trong nước và tốc độ mở rộng thị trường ngoài nước.
* Phát triển kết cấu hạ tầng
- Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ,
hiện đại, nhất là giao thông, năng lượng, viễn thông, đô thị, cấp, thoát
nước, thuỷ lợi, xử lý chất thải, dịch vụ hậu cần và tạo điều kiện thuận lợi
cho kinh tế tư nhân tiếp cận, sử dụng bình đẳng, với chi phí hợp lý.
- Sớm hồn thiện thể chế để đẩy mạnh thực hiện cơ chế hợp tác công - tư
trong đầu tư, khai thác, sử dụng, kinh doanh các dự án, cơng trình kết
cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật.
* Tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn lực
- Khẩn trương hoàn thiện pháp luật về đất đai, tài nguyên và môi trường,
12
tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân tiếp cận thị trường đất đai, tài
nguyên một cách minh bạch, bình đẳng theo cơ chế thị trường. Sửa đổi,
bổ sung các quy định liên quan để bảo đảm quyền sử dụng đất thực sự là
tài sản được chuyển nhượng, giao dịch, thế chấp cho các nghĩa vụ dân
sự, kinh tế, để các tổ chức, cá nhân được thuê đất, giao đất lâu dài với
quy mô phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
- Cơ cấu lại và phát triển nhanh, an tồn, hiệu quả các thị trường tài
chính, nhất là thị trường tiền tệ và thị trường vốn; tạo điều kiện bình
đẳng, thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận vay vốn ngân hàng, huy
động vốn trên thị trường chứng khoán, nhất là phát hành trái phiếu doanh
nghiệp và sử dụng các dịch vụ tài chính với chi phí hợp lý.
2.3.Trách nhiệm sinh viên
Tiếp thu và nhận thức ý thức chính trị góp phần định hướng
đúng đắn cho bản thân về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt
Nam, đồng thời góp phần hình thành nâng cao và hoàn thiện nhân
cách cho bản thân mỗi người.
Bản thân mỗi chúng ta phải có nhận thức đúng đắn về CNXH và
con đường đi lên CNXH ở Việt Nam, hiểu được đây là con đường phát
triển tất yếu của dân tộc. Mục tiêu này đã được Hồ Chí Minh và Đảng ta
khẳng định ngay từ khi Đảng ra đời, nó vừa phù hợp với xu thế phát triển
của xã hội loài người, vừa đáp ứng nguyện vọng thiết tha của đông đảo
tầng lớp nhân dân Việt Nam. Trong bối cảnh hiện nay, khi đất nước bước
vào quá trình hội nhập, cách mạng nước ta đang đứng trước thời cơ và
vận hội lớn, nhưng cũng có nhiều những thách thức và nguy cơ, thì vấn
13
đề độc lập dân tộc và CNXH phải được xem như mục tiêu song hành.
Liên quan đến công tác giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên , có thể kể
đến bốn nguy cơ chính đó là: chệch hướng XHCN; diễn biến hịa bình;
đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc và nạn tham nhũng. Chỉ có kiên định
với định hướng CNXH, chúng ta mới có thể tránh được các nguy cơ trên
và mới có độc lập dân tộc thực sự.
Chúng ta phải có nhận thức đúng đắn về CNXH và ý thức chính trị
cho bản thân nhằm hình thành cho bản thân mỗi chúng ta niềm tin tưởng
ở tương lai đất nước, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Sinh viên cần
phải có niềm tin thắng lợi của sự nghiệp cách mạng và sự nghiệp đổi mới
đất nước. Khi có niềm tin vào sự nghiệp cách mạng sẽ có tác động tích
cực tới nhận thức và thái độ sinh viên .Có niềm tin cách mạng sinh viên
sẽ có định hướng, có ý thức phấn đấu tốt, hành động mạnh mẽ, kiên
quyết, tự giác, không thụ động. ngược lại, nếu sinh viên khơng có niềm
tin vào sự nghiệp cách mạng mà mình đang tham gia thì sẽ nảy sinh thái
độ thụ động, thờ ơ, dễ đánh mất lý tưởng. Do đó, thái độ tích cực đối với
sự nghiệp cách mạng như một yêu cầu không thể thiếu trong ý thức
chính trị của sinh viên nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Giáo dục truyền thống dân tộc cho sinh viên là nội dung quan trọng
trong giáo dục ý thức chính trị ,truyền thống dân tộc Việt Nam được hình
thành trong điều kiện tự nhiên, xã hội và lịch sử, làm nên những bản sắc
riêng cho dân tộc Việt Nam. Trải qua bao thế hệ, truyền thống văn hóa,
bản sắc dân tộc Việt Nam được gìn giữ, vun đắp và ngày càng phát triển
phong phú. Giáo dục truyền thống dân tộc cho sinh viên là việc làm có ý
14
nghĩa sâu sắc, góp phần nâng cao ý thức chính trị , nâng cao trách nhiệm
của sinh viên trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc truyền thống văn
hóa của dân tộc lên một tầm cao mới, phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại..
KẾT LUẬN
Kinh tế thị trường không phải là cái riêng của chủ nghĩa tư bản mà
là thành tựu phát triển chung của nhân loại. Kinh tế thị trường cũng tồn
tại khách quan trong thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó cũng là một
phạm trù nghiên cứu rộng lớn cần nhiều thời gian, tư liệu và sự tham gia
của các nhà nghiên cứu chuyên môn. Trong khuôn khổ nội dung : “Tư
duy của Đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong
thời kì đổi mới” đã trình bày q trình thay đổi tư duy của Đảng khẳng
định tính đúng đắn và cần thiết của kinh tế thị trường định hướng phát
triển xã hội chủ nghĩa, đồng thời trình bày những thành tựu và hạn chế,
hay thách thức của nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó đưa ra
phương hướng và giải pháp cụ thể để phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới hiện nay đã đặt ra
nhiều thách thức cho nền kinh tế Việt Nam hiện nay, đặc biệt là các thành
15
phần kinh tế tư nhân đang cịn ít kinh nhiệm và tiềm lực. Tồn bộ các
phần trên đã trình bày ở trên đã làm rõ những vai trò của thành phần kinh
tế tư nhân. Các chính sách đúng đắn thể hiện tầm nhìn của Đảng ta trong
việc phát triển nền kinh tế, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tư
nhân phát triển.
Là một nhà kinh tế tương lai chúng ta phải nhìn nhận một cách
đúng đắn về vấn đề này, nắm được các chủ chương chính sách của Đảng
và nhà nước để sau này có thể vận dụng vào thực tế hoạt động. Có như
vậy thì khu vực kinh tế tư nhân sẽ phát triển không ngừng trong tương lai
và Việt Nam sẽ nhanh chóng trở thành đất nước có nền kinh tế phát triển
mạnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> /> />16
/Su-lon-manh-cua-kinh-te-tu-nhan
17