Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Tính toán xây dựng hệ thống đồng phát nhiệt điện cho công ty dệt may (calculation and setting up a cogeneration unit for the textile company)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ - BỘ MƠN CƠNG NGHỆ NHIỆT LẠNH

TÍNH TỐN XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT
NHIỆT ĐIỆN CHO CÔNG TY DỆT MAY
(CALCULATION AND SETTING UP A
COGENERATION UNIT FOR THE TEXTILE COMPANY)


TĨM TẮT LUẬN VĂN
TÍNH TỐN XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT NHIỆT ĐIỆN CHO
CÔNG TY DỆT MAY
Luận văn này gồm 5 chương với những nội dung như sau:
-

Tìm hiểu về nhu cầu và hiện trạng năng lượng Việt Nam.

-

Giới thiệu hệ thống đồng phát.

-

Tìm hiểu hiện trạng phát triển cơng nghệ đồng phát ở nước ta và đối tượng áp dụng
công nghệ đồng phát.

-

Nghiên cứu đề xuất sơ đồ hệ thống đồng phát cho công ty Dệt may.


-

Lựa chọn thông số và tính tốn sơ đồ nhiệt:
+ Chọn kiểu tuabin và các thơng số hơi từ nhà sản xuất.
+ Tính tốn lưu lượng và thơng số hơi
+ Tính tốn hệ thống bơm cấp, bơm ngưng

-

Tính tốn lựa chọn các thiết bị:
+ Chọn lị hơi và tính tốn các thiết bị phụ trợ hệ thống lị hơi gồm: quạt hút, quạt
...gió, ống khói.
+ Tính tốn các thiết bị: bình phân ly, bình gia nhiệt nước bổ sung.

-

Tính tốn, so sánh hiệu quả chi phí năng lượng.


MỤC LỤC
Trang bìa

i

Nhiệm vụ luận văn

ii

Nhận xét giáo viên hướng dẫn


iii

Nhận xét giáo viên phản biện

v

Lời cảm ơn

vii

Tóm tắt luận văn

viii

Mục lục

ix

Danh sách hình vẽ

xii

Danh sách bảng biểu

xiv

Chương 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT NHIỆT ĐIỆN....................... 1
1.1

Nhu cầu và hiện trạng năng lượng trong công nghiệp ..................................... 1

1.1.1 Điện năng .............................................................................................. 2
1.1.2 Nhiệt năng ............................................................................................. 4
1.1.3 Vấn đề phát thải trong sản xuất năng lượng ..........................................6
1.1.4 Cơ hội phát triển công nghệ đồng phát .................................................7

1.2 Khái niệm về Đồng phát ................................................................................... 8
1.3 Ưu điểm của Đồng phát .................................................................................. 10
1.4 Hiện trạng công nghệ Đồng phát ở Việt Nam ................................................ 11
1.4.1 Ngành cơng nghiệp mía đường ........................................................... 11
1.4.2 Khu công nghiệp quy mô lớn – Formosa ............................................14
1.4.3 Nhà máy giấy Bãi bằng .......................................................................15
Chương 2 NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT SƠ ĐỒ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT ............... 17
2.1 Đối tượng áp dụng .......................................................................................... 17
2.1.1 Tổng quan về Công ty Dệt may A .......................................................18


2.2 Tình hình sử dụng và cung cấp năng lượng tại cơng ty A .............................. 20
2.2.1 Tình hình sử dụng và cung cấp nhiệt năng..........................................20
2.2.2 Tình hình sử dụng và cung cấp điện năng ...........................................25
2.3 Đề xuất phương án Đồng phát nhiệt điện ........................................................ 27
2.3.1 Các phương án đề xuất ........................................................................27
2.3.2 Lựa chọn sơ đồ hệ thống Đồng phát cho Cơng ty Dệt may A ............30
Chương 3 LỰA CHỌN THƠNG SỐ VÀ TÍNH TỐN SƠ ĐỒ NHIỆT .................... 32
3.1 Thơng số hơi ban đầu ....................................................................................... 32
3.2 Thông số hơi sau tuabin và hơi trích ............................................................... 35
3.3 Xác định trạng thái hơi nước trong các tầng tuabin, xây dựng trạng thái…….
…..làm việc của hơi trên giản đồ I_s .................................................................... 36
3.4 Xác định lưu lượng các dòng hơi .................................................................... 38
3.4.1 Lưu lượng hơi tại cửa trích 1............................................................... 38
3.4.2 Lưu lượng hơi phân ly từ cửa trích 1 ..................................................39

3.5 Cơng suất điện của tổ máy .............................................................................. 40
3.6 Tính lưu lượng các dịng phụ .......................................................................... 41
3.7 Công suất bơm ................................................................................................ 43
3.7.1 Bơm cấp............................................................................................... 43
3.7.2 Bơm ngưng .......................................................................................... 44
3.8 Xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của sơ đồ nhiệt .................................... 45
3.9 Xác định kích thước các ống dẫn chính ........................................................... 46
3.9.1 Đoạn ống dẫn hơi từ lò hơi đến tuabin và từ tuabin đến các thiết.........
bị trao đổi nhiệt cho nhu cầu sấy, nhuộm, định hình vải ....................47
3.9.2 Đoạn ống dẫn nước ngưng chính ........................................................47
3.9.3 Đoạn ống dẫn nước cấp .......................................................................48


3.10 Tóm tắt tính tốn sơ đồ nhiệt .......................................................................... 48
Chương 4 TÍNH TỐN LỰA CHỌN CÁC THIẾT BỊ ............................................... 50
4.1 Lị hơi .............................................................................................................. 50
4.2 Tính tốn một số thiết bị phụ trên đường cấp khơng khí và thải khói của………...
….lị hơi…… ....................................................................................................... .52
4.2.1 Tính tốn q trình cháy......................................................................52
4.2.2 Tính tốn cơng suất quạt và kích thước ống khói ............................... 58
4.3 Kích thước thiết bị gia nhiệt nước bổ sung bằng nước xả lị ........................... 60
4.4 Tính chọn kích thước bình phân ly .................................................................. 62
4.4.1 Bình phân ly PL1 .................................................................................62
4.4.2 Bình phân ly PL2 .................................................................................65
Chương 5 TỔNG KẾT.................................................................................................. 67
5.1 Kết quả lựa chọn và tính tốn phương án Đồng phát ...................................... 67
5.2 So sánh hiệu quả năng lượng ........................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 70



DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 1.1 Các lĩnh vực sử dụng năng lượng ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2030, Đơn
………...vị KTOE [9]

2

Hình 1.2 Biểu đồ nguồn cung điện Việt Nam [10] .......................................................3
Hình 1.3 Biểu đồ cơng suất nguồn điện cả nước 2016-2018 [10]

3

Hình 1.4 Sơ đồ cơ bản hệ thống hơi nước .....................................................................5
Hình 1.5 Phát thải khí nhà kính năm 2010 và dự báo tới năm 2020 và 2030 (Kịch
………..bản thơng thường BAU) và mục tiêu 2030 [8]...............................................6
Hình 1.6 Sơ đồ hệ thống đồng phát ...............................................................................8
Hình 1.7 Hiệu quả sử dụng năng lượng của hệ thống đồng phát [12] ................................. 10
Hình 1.8 Quy trình sản xuất của nhà máy mía đường [15] ........................................ 11
Hình 1.9 Sơ đồ ngun lý, tổ máy VN-1 .................................................................... 14
Hình 2.1 Quy trình cơng nghệ xưởng dệt nhuộm ....................................................... 19
Hình 2.2 Máy nhuộm vải ............................................................................................ 20
Hình 2.3 Máy sấy vải.................................................................................................. 21
Hình 2.4 Máy căng kim định hình vải ........................................................................ 21
Hình 2.5 Lị hơi nhà máy dệt A (chụp tại hiện trường) .............................................. 22
Hình 2.6 Hình ảnh và sơ đồ nguyên lý hoạt động lò dầu tải nhiệt ............................. 23
Hình 2.7 Tuabin đối áp ............................................................................................... 28
Hình 2.8 Tuabin ngưng hơi có cửa trích .................................................................... 29
Hình 2.9 Sơ đồ hệ thống Đồng phát ........................................................................... 30
Hình 3.1 Đồ thị t-s thể hiện quá trình tăng nhiệt độ ................................................... 32
Hình 3.2 Đồ thị thể hiện quá trình tăng áp suất .......................................................... 33
Hình 3.3 Thơng số ban đầu kết đơi [21] ..................................................................... 34

Hình 3.4 Mặt cắt tuabin đối áp có cửa trích điều chỉnh ............................................. 35
xii


Hình 3.5 Đồ thị i-s của hơi trong tuabin ..................................................................... 37
Hình 3.6 Trao đổi nhiệt ở thiết bị trao đổi nhiệt TĐN1 ............................................. 38
Hình 3.7 Bình phân ly PL1 ......................................................................................... 39
Hình 3.8 Trao đổi nhiệt ở thiết bị trao đổi nhiệt TĐN2 ............................................. 40
Hình 3.9 Các dịng hơi phụ ........................................................................................ 41
Hình 3.10 Bình phân ly PL2 ......................................................................................... 42
Hình 3.11 Ví dụ bố trí bơm cấp ................................................................................... 44
Hình 3.12 Ví dụ bố trí bơm ngưng .............................................................................. 45
Hình 3.13 Các thơng số cơ bản của hệ thống ............................................................... 48
Hình 4.1 Sơ đồ ngun lý hoạt động hệ thống lị hơi tầng sơi tuần hồn .................. 50
Hình 4.2 Sơ đồ mặt cắt ngang lị hơi đề xuất ............................................................. 51
Hình 4.3 Ngun lý hoạt động bình gia nhiệt nước bổ sung ...................................... 61
Hình 4.4 Trao đổi nhiệt bình gia nhiệt nước bổ sung ................................................. 61
Hình 4.5 Biểu đồ chọn bình phân ly (Spirax Sarco) .................................................. 63
Hình 4.6 Thơng số kích thước bình phân ly PL1 ....................................................... 64


DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tỷ lệ nhiệt năng/điện năng cùng một số thông số kỹ thuật khác [6] ..............9
Bảng 2.1 Thông tin chung về công ty dệt may A ........................................................ 18
Bảng 2.2 Bảng thơng số kỹ thuật lị hơi tầng sơi......................................................... 23
Bảng 2.3 Bảng thơng số kỹ thuật lị dầu tải nhiệt........................................................ 25
Bảng 2.4 Tổng kết điện năng tiêu thụ của công ty ...................................................... 26
Bảng 3.1 Vật liệu ứng với nhiệt độ hơi [21]................................................................ 33
Bảng 3.2 Tiêu chuẩn tuabin Hitachi ............................................................................ 34
Bảng 3.3 Các kết quả chính ......................................................................................... 49

Bảng 4.1 Thành phần than cám [12] ........................................................................... 52
Bảng 4.2 Enthalpy của khói thải và khói trong buồng lửa theo nhiệt độ .................... 54
Bảng 4.3 Các tổn thất nhiệt và hiệu suất lò hơi ........................................................... 57
Bảng 5.1 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ........................................................................ 67
Bảng 5.2 Bảng so sánh chi phí năng lượng ................................................................ 68


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT NHIỆT NHIỆN

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT NHIỆT ĐIỆN

1.1 Nhu cầu và hiện trạng năng lượng trong công nghiệp
Năng lượng là một ngành kinh tế quan trọng và cơ bản của một quốc gia. Việc phát
triển ngành năng lượng kéo theo hàng loạt các công nghiệp khác như cơ khí, sản xuất
vật liệu xây dựng... Nhiều lĩnh vực có nhu cầu rất cao về điện năng và nhiệt năng
như luyện kim, gia công kim loại, chế biến thực phẩm, hố chất, dệt... Một nền kinh tế
càng phát triển thì càng cần nhiều năng lượng. Thông qua chỉ số tiêu thụ năng lượng
bình qn theo đầu người, có thể phán đốn trình độ phát triển kinh tế, kỹ thuật và văn
hoá của một quốc gia.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế trong
quá trình hội nhập với thế giới. Sự tăng trưởng kinh tế liên tục với tốc độ cao giúp cải
thiện mức sống của người dân nước ta cũng làm nhu cầu sử dụng năng lượng tăng lên,
dự kiến tới 8,1-8,7% trong giai đoạn 2001-2020. Trong lĩnh vực công nghiệp, nhu cầu
tiêu thụ năng lượng tăng nhanh: từ 4,36 triệu tấn dầu quy đổi - TOE (2000) lên 16,29
triệu TOE (2010); 23,74 triệu TOE (2015) và đến 33,12 triệu TOE (2020) [9].

Hình 1.1 Các lĩnh vực sử dụng năng lượng ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2030, Đơn
vị: KTOE [9]
1



CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT NHIỆT NHIỆN
Hình 1.1 cho thấy tình hình sử dụng năng lượng ở các lĩnh vực tại Việt Nam (2010
-2030), trong đó công nghiệp và giao thông vận tải là những lĩnh vực tiêu tốn nhiều năng
lượng. Năm 2015, tổng năng lượng tiêu thụ toàn quốc của Việt Nam là khoảng 65 triệu
TOE. Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến 2050 đề
ra mục tiêu phấn đấu đảm bảo cung cấp năng lượng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội đến năm 2020 đạt khoảng 100-110 triệu TOE năng lượng sơ cấp, khoảng 310-320
triệu TOE vào năm 2050.
Tuy nhiên, một trong những lí do khiến tiêu thụ năng lượng ngày càng tăng là hiệu
quả sử dụng năng lượng của Việt Nam còn thấp. Hiện nay, để tạo ra 1000USD GDP,
Việt Nam phải tiêu tốn 600kg dầu tương đương. Con số này hiện đang cao gấp 1,5 lần
so với Thái Lan và gấp 2 lần mức bình quân của thế giới. Như vậy, năng lượng bao gồm
điện năng và nhiệt năng là lĩnh vực đang rất được quan tâm ở nước ta hiện nay với những
cơ hội phát triển và thách thức không nhỏ.
1.1.1 Điện năng
Trong ngành năng lượng, điện năng chiếm phần lớn trong nhu cầu năng lượng,
theo báo cáo của EVN, cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế quốc dân, ngành
năng lượng, điện lực đã có bước phát triển nhanh, về cơ bản đảm bảo nhu cầu năng
lượng cho phát triển kinh tế - xã hội. Tiêu thụ điện trong những năm gần đây tăng với
tốc độ cao, bình quân 12,04 %/năm trong giai đoạn 2003-2018, điện thương phẩm năm
2018 đạt 192,1 tỷ kWh, tăng 5,5 lần so với năm 2003 (34,9 tỷ kWh) [13]
Theo dự báo từ nay đến năm 2030, nhu cầu sử dụng điện sẽ tiếp tục tăng trưởng ở
mức cao. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang chuẩn bị các điều kiện bước vào giai
đoạn cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, ngành điện cần phải đảm bảo sản xuất 265-278 tỷ
kWh vào năm 2020 và khoảng 572-632 tỷ kWh vào năm 2030 [13].
Biểu đồ hình 1.2 thể hiện tình hình nguồn cung điện và dự phóng theo Quy hoạch
điện VII cho thấy nhu cầu điện tăng mạnh trong giai đoạn 2015 đến 2030, tăng trưởng
mạnh mẽ về quy mơ và có sự chuyển dịch trong cơ cấu tiêu thụ do ảnh hưởng sự phát

triển của nhóm khách hàng cơng nghiệp, xây dựng. Mức phụ tải đỉnh (nhu cầu điện cao
nhất trong một giờ) năm 2014 đã lên đến 22GW, tăng gấp 2,5 lần trong vòng 10 năm.
2


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT NHIỆT NHIỆN

Hình 1.2 Biểu đồ nguồn cung điện Việt Nam [10]
Tuy nhiên tính tới hết năm 2018, cơng suất nguồn điện tại Việt Nam chậm hơn với
kế hoạch như thể hiện ở biểu đồ hình 1.3

Hình 1.3 Biểu đồ cơng suất nguồn điện cả nước 2016-2018 [10]
Trong các năm 2021-2023, dự đốn hệ thống điện sẽ khơng đáp ứng nhu cầu điện
và nhiều khả năng xảy ra tình trạng thiếu điện tại miền Nam.
3


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT NHIỆT NHIỆN
Tình trạng thiếu điện miền Nam có thể tăng cao hơn hoặc kéo dài ra cả giai đoạn
đến 2025 do phụ tải tăng trưởng cao, cùng với đó lượng nước về các hồ thủy điện kém
hơn trung bình nhiều năm; Nguồn khí Lơ B, khí Cá Voi Xanh chậm tiến độ và Các dự
án nguồn điện mới tiếp tục bị chậm tiến độ so với cập nhật hiện nay (mỗi dự án nhiệt
điện than 1.200 MW tại miền Nam bị chậm tiến độ sẽ làm mức độ thiếu điện tại miền
Nam tăng thêm từ 7,2-7,5 tỷ kWh/năm) [10]
Từ năm 2026 - 2030, nếu tiến độ các nguồn điện đáp ứng như dự kiến thì việc cung
ứng điện may ra mới được cải thiện.
Như vậy có thể thấy việc đảm bảo cung ứng điện toàn toàn quốc trong thời gian
tới sẽ có nhiều rủi ro mà EVN đã chỉ ra được ngun nhân chính như: các nguồn điện
đã được khởi cơng xây dựng để đưa vào vận hành trong 5 năm tới rất thấp so với yêu
cầu tại Quy hoạch điện VII điều chỉnh

Cụ thể theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh trong 5 năm 2018-2022, tổng công suất
các nguồn điện dự kiến đưa vào vận hành là 34864 MW, trong đó nhiệt điện là 26000
MW. Thực tế hiện nay chỉ có 7 dự án NĐ than/760 MW đã được khởi cơng và đang
triển khai xây dựng. Như vậy, cịn trên 18000 MW/26000 MW các dự án nhiệt điện than
dự kiến vào vận hành trong 5 năm tới nhưng đến nay chưa được khởi công xây dựng và
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc cung ứng điện các năm tiếp theo [11].
Có thể thấy Việt Nam đang là một trong những nước tiêu thụ điện nhiều nhất
Đông Nam Á và giá điện tăng trong thời gian tới là tất yếu. Từ hiện trạng và nhận định
trên, việc gia tăng hiệu quả trong sử dụng và sản xuất điện là rất cần thiết, cần có những
biện pháp và hướng đi đúng đắn để ngành điện Việt Nam có thể phát huy hết tiềm năng
và đáp ứng nhu cầu trong tương lai.
1.1.2 Nhiệt năng
Nhiệt năng là một dạng năng lượng không thể thiếu trong nhiều lĩnh vực sản xuất
như: nhà máy giấy, chế biến thực phẩm, dệt may, mía đường, ngành nhựa – chất dẻo,
dược phẩm,... Chi phí sản xuất nhiệt năng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất
của nhà máy, do vậy việc sản xuất và sử dụng hiệu quả nhiệt năng ở các nhà máy này
rất quan trọng. Ví dụ như trong ngành dệt may, một ngành cơng nghiệp trọng điểm, đồng
4


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT NHIỆT NHIỆN
thời là mũi nhọn về xuất khẩu của nước ta, tiêu hao nhiệt trên đơn vị sản phẩm còn khá
cao do bởi cịn nhiều lãng phí trong q trình sản xuất. Nếu áp dụng những phương pháp
tiết kiệm năng lượng một cách đồng bộ, doanh nghiệp dệt may có thể giảm được khoảng
20% chi phí năng lượng cho sản xuất mà trong đó tối ưu hóa hệ thống lị hơi là một giải
pháp được quan tâm.
Hình 1.4 là một sơ đồ hệ thống hơi nước tổng qt trong cơng nghiệp.

Hình 1.4 Sơ đồ cơ bản hệ thống hơi nước
Thiết bị lò hơi với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất hơi nước cho các nhu cầu về sấy,

gia nhiệt, nấu, thanh trùng và đôi khi là cả nhu cầu phát điện trong các nhà máy sử dụng
công nghệ đồng phát. Để tiết kiệm năng lượng, thiết bị lò hơi được ưu tiên sử dụng là
các lị hơi có hiệu suất cao, cơng suất phù hợp tránh tình trạng non tải, đồng thời phải
được vệ sinh định kỳ không để bám cáu cặn trong lị. Bên cạnh đó cần bố trí, lắp đặt
đường ống hơi hợp lý, giảm thất thoát nhiệt trong q trình phân phối hơi.
Các lị hơi ở Việt Nam có dải cơng suất từ nhỏ đến lớn, nhưng đa số cịn có hiệu
suất nhiệt thấp nên suất tiêu hao nhiên liệu cao và lượng khí độc hại phát thải vào mơi
trường lớn. Vì vậy, việc nâng cao hiệu suất, tiết kiệm năng lượng đối với lị hơi nói riêng
5


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT NHIỆT NHIỆN
cũng như hệ thống cung cấp nhiệt nói chung được các doanh nghiệp quan tâm, nhất là
khi hiện nay giá nhiên liệu có xu hướng ngày càng tăng.
1.1.3 Vấn đề phát thải trong sản xuất năng lượng
Có thể thấy điện năng và nhiệt năng chiếm tỷ trọng rất lớn, có vai trò quyết định
trực tiếp đến sự phát triển của ngành năng lượng Việt Nam qua đó giúp cho nền kinh tế
Việt Nam đi lên, nhưng song song đó ơ nhiễm môi trường cũng đang là một trong những
vấn đề mà ngành năng lượng Việt Nam đang phải đối mặt và cần phải tìm cách hạn chế.
Với tiềm năng kinh tế lớn cùng sự gia tăng rất nhanh chóng và vai trò chủ đạo của
ngành năng lượng trong phát thải quốc gia được thể hiện ở hình 1.5, để tăng sức cạnh
tranh của các sản phẩm và dịch vụ của nước ta, giảm lượng khí phát thải, cụ thể hóa các
giải pháp phát thải khí nhà kính, vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đang
được quan tâm ở nhiều cấp độ khác nhau.

Hình 1.5 Phát thải khí nhà kính năm 2010 và dự báo tới năm 2020 và 2030 (Kịch
bản thông thường BAU) và mục tiêu 2030 [9]
Việt Nam đã và đang huy động những nguồn lực trong nước và quốc tế nhằm hỗ
trợ cho phát triển điện lực, đảm bảo cung cấp đủ điện với chất lượng ngày càng cao, giá
điện hợp lý cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong đó tập trung tối ưu hóa

6


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT NHIỆT NHIỆN
việc sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên năng lượng cũng như thúc đẩy việc sử dụng
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, thay đổi từ mơ hình điện tập trung cho đến mơ hình
điện phân bố.
1.1.4 Cơ hội phát triển công nghệ đồng phát
Như vậy, trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng nhanh, đòi hỏi nhu
cầu năng lượng ngày càng lớn, để đảm bảo cung cấp năng lượng tin cậy và tối ưu hóa
việc sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên năng lượng Việt Nam cần phát huy cao nhất
mức độ sử dụng năng lượng hiệu quả.
Vì cơng nghệ có nhu cầu năng lượng đa dạng, những phương pháp gia tăng hiệu
suất năng lượng của các ngành công nghiệp rất là đa dạng. Trong đó đồng phát đang là
một trong những phương pháp gia tăng hiệu suất năng lượng, giảm mức độ phát thải
đáng chú ý và cần được phát triển nhất. Đối với một nhà máy công nghiệp khi hoạt động
cần cả điện và nhiệt năng (dưới dạng nhiệt) cùng một lúc. Thông thường, nhà máy cơng
nghiệp có hợp đồng cung cấp điện với một công ty năng lượng để cung cấp một lượng
điện nhất định cho nhà máy. Có nhiều loại hợp đồng cung cấp điện khác nhau, nhưng
nói chung một nhà máy cơng nghiệp trả một chi phí nhất định cho lượng điện mua từ
lưới điện. Điện cung cấp cho lưới điện từ các nhà máy điện trung tâm hoạt động trên cơ
sở chu trình Rankine điển hình với hiệu suất nhiệt 35-42%. Điều này có nghĩa là có một
lượng lớn tổn thất năng lượng vào môi trường xung quanh (thông qua tháp làm mát,
nước sông, …) tại khu vực phát điện. Nhà máy công nghiệp cũng mua nhiên liệu từ một
công ty năng lượng để vận hành nồi hơi hoặc các thiết bị gia nhiệt quá trình cháy trực
tiếp để đáp ứng nhu cầu nhiệt của nó.
Ở hệ thống đồng phát, một nhà máy công nghiệp với một hệ thống hơi nước có thể
vận hành một chu trình đỉnh, trong đó nó tạo ra điện thơng qua một tua bin hơi nước và
sau đó sử dụng hơi thốt đáp ứng các nhu cầu nhiệt của các quá trình. Hiệu suất nhiệt
chung của hệ thống đồng phát nhiệt điện đó có thể là 70% hoặc cao hơn. Đây là lý do

chính để thực hiện các cơ hội tối ưu hóa đồng phát trong các hệ thống cơng nghiệp. Có
thể có một số lượng đáng kể tiết kiệm năng lượng và tiết kiệm chi phí bao gồm một cấu
hình cung cấp điện có độ tin cậy cao với đồng phát nhiệt điện trong các nhà máy công
nghiệp.
7


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT NHIỆT NHIỆN
1.2 Khái niệm về đồng phát
Hệ thống đồng phát (hay còn gọi là: Nhiệt Điện kết hợp), trong thực tế còn dùng
trực tiếp từ tiếng Anh – Cogeneration, là hệ thống cung cấp đồng thời cả năng lượng
điện và nhiệt, và đôi khi cả năng lượng cơ học, trong một hệ thống tích hợp duy nhất.
Hình 1.6 là một ví dụ về hệ thống đồng thời phát điện và cấp nhiệt tập trung với đầy đủ
các hệ thống xử lí chất phát thải đảm bảo tiêu chuẩn về mơi trường.

Hình 1.6 Sơ đồ hệ thống đồng phát
Theo sơ đồ trên, đây là công nghệ biến đổi năng lượng từ các nguồn phế thải sinh
khối như bã mía, trấu, mùn cưa, gỗ vụn… để cung cấp năng lượng chạy lò hơi, sau đó
hơi nước từ lị hơi được dùng chạy tuabin phát điện (thường là tuabin đối áp, tuabin
ngưng hơi có cửa trích). Phần hơi nước sau khi ra khỏi tuabin phát điện vẫn còn một
phần nhiệt năng sẽ được dùng để cấp cho các hộ tiêu thụ nhiệt như: lò nấu, lị sưởi… để
phục vụ mục đích cơng nghiệp.
8


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT NHIỆT NHIỆN
Các hệ thống đồng phát có thể được chia thành ba loại kích thước cơ bản: hệ thống
nhỏ có cơng suất dưới 50 kW, phù hợp với nhà ở một mặt bằng; hệ thống trung bình 50500 kW, phù hợp cho các doanh nghiệp vừa (bệnh viện, khách sạn, căn hộ, nhà hàng và
trung tâm giải trí); và các hệ thống lớn lớn hơn 500 kW và phù hợp để sử dụng trong
các ứng dụng công nghiệp lớn [6].

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hệ thống đồng phát phù hợp, một số thông
số cụ thể cần lưu ý là:
● Tỷ lệ nhiệt năng/điện năng
● Chất lượng năng lượng nhiệt cần thiết
● Nguồn nhiên liệu sử dụng
● Độ ồn
● Vấn đề quy hoạch
● Các vấn đề khác
Trong đó, tỷ lệ nhiệt năng/điện năng (Heat to Power Ratio) là một trong những
thông số kỹ thuật quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn hệ thống đồng phát. Tỷ lệ
nhiệt năng/điện năng của một cơ sở phải phù hợp với đặc điểm của hệ thống đồng phát
sẽ được lắp đặt (Bảng 1.1). Tỷ lệ nhiệt năng/điện năng được định nghĩa là tỷ lệ năng
lượng nhiệt so với điện theo yêu cầu của cơ sở tiêu thụ. Trong nhiều tài liệu người ta
cịn dùng giá trị nghịch đảo của nó (Cơng suất điện/Công suất nhiệt), gọi là chỉ số đồng
phát (Cogeneration Index)
Bảng 1.1 Tỷ lệ nhiệt năng/điện năng cùng một số thông số kỹ thuật khác [6]

9


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT NHIỆT NHIỆN
Có thể thấy, hệ thống đồng phát tuabin hơi nước có thể cung cấp một phạm vi tỷ
lệ nhiệt năng/điện năng lớn.
1.3 Ưu điểm của Đồng phát
Trong các nhà máy điện thơng thơng thường, nhiệt năng cịn dư sau khi chạy tuabin
thường không được sử dụng, hầu hết thải ra môi trường, hiệu suất của các nhà máy này
thường vào khoảng 40-55%. Trong khi đó, hệ thống đồng phát tận dụng một cách hiệu
quả nhiệt năng dư này một cách trực tiếp nên tổng hiệu suất của hệ thống đồng phát lớn
hơn nhiều so với hệ thống nhiệt, điện riêng lẻ, hiệu suất hệ thống này đạt tới 75-95%
(như minh họa ở hình 1.7).


Hình 1.7 Hiệu quả sử dụng năng lượng của hệ thống đồng phát [12]
Như đã thấy, hiệu suất của các hệ thống nhiệt, điện riêng lẻ không cao, hiệu quả
sự dụng nhiên liệu thấp, hao phí năng lượng lớn, dẫn đến lượng phát thải cao trong khi
các lượng tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt cùng với sự biến đổi khí hậu, ơ
nhiễm mơi trường, hiệu ứng nhà kính ngày càng tăng. Đồng phát là hệ thống hiệu quả
về kinh tế, giúp giảm mức phát thải, tiết kiệm nhiên liệu, thơng qua đó cịn giúp giảm
bớt chi phí cho q trình vận chuyển, lưu trữ nhiên liệu, tăng tuổi thọ thiết bị ( giảm hao
mịn).
Ngồi ra, do có thể tự cung cấp điện nên khi vào giờ cao điểm hoặc do sự cố dẫn
đến mất nguồn điện cung cấp cho sản xuất, hệ thống Đồng phát giúp đảm bảo nguồn
điện được duy trì liên tục, ổn định cho khu vực đó.
10


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT NHIỆT NHIỆN
Như vậy, công nghệ đồng phát cung cấp một nguồn năng lượng ổn định và hiệu
quả cao. Đồng phát làm giảm mức phát thải và tận dụng các sản phẩm thải được đưa
vào sử dụng sản xuất, làm giảm sự phụ thuộc vào mạng điện lưới quốc gia và tăng độ
an toàn, ổn định của nguồn điện. Và là giải pháp cung cấp năng lượng điện và nhiệt
được ứng dụng để có thể cải thiện cả về mặt kinh tế và môi trường.
1.4 Hiện trạng công nghệ đồng phát ở Việt Nam
Ở Việt Nam, công nghệ đồng phát đã đươc ứng dụng trong các nhà máy công nhiệp
quy mô vừa và lớn, điển hình như ngành cơng nghiệp Mía đường, khu công nghiệp
Formosa-Nhơn Trạch-Đồng Nai, nhà máy giấy Bãi Bằng,…
1.4.1 Ngành cơng nghiệp mía đường
Ngành cơng nghiệp mía đường hiện nay có vai trị quan trọng đối với Việt Nam.
Ngành mía đường đã từ khá lâu sử dụng phụ phẩm để sản xuất nhiệt, điện, và thực sự là
một trong những ngành đi đầu trong sản xuất năng lượng tái tạo tại Việt Nam. Hiện nay
có 41 nhà máy mía đường tiêu thụ 155,000 tấn mía/ngày [15] , tạo nên lượng bã mía dư

thừa lớn trong quy trình luyện đường thơ (Hình 1.8).

Hình 1.8 Quy trình sản xuất của nhà máy mía đường [15]

11


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT NHIỆT NHIỆN
Bã mía được tận dụng để làm nguyên liệu đốt lị hơi, tạo hơi cho tuabin từ đó hơi
trích từ tuabin hầu hết được dẫn vào chạy công nghệ nhà máy mía đường, phần cịn lại
đưa bình khử khí. Hơi sau khi được sử dụng cho công nghệ của nhà máy sẽ được đưa
về bồn chứa, tại đây sẽ có các công nghệ xử lý lượng đường và các chất bẩn khác trong
nước rồi được đưa đi bổ sung vào lị hơi tiếp tục hệ thống tuần hồn nhiệt.
Nhìn chung, quy trình sản xuất đường khá đơn giản, khơng địi hỏi nhiều kỹ thuật
cao, phức tạp so với các mặt hàng khác. So với thế giới thì Việt Nam có công nghệ sản
xuất đường tương đương về chất lượng đường. Tuy nhiên quy mô và chất lượng thiết bị
và khả năng tiết kiệm nhiên liệu thì kém hơn. Vì vậy, nhiều nhà máy đã đầu tư phát hệ
thống đồng phát để tăng hiệu quả sản xuất, điển hình như:
- Cơng ty cổ phần Mía đường Nhiệt điện Gia Lai, hiện nay nhà máy có cơng suất
ép 6000 tấn mía ngun liệu/ngày, tương đương 1200000 tấn mía/năm. Trong vụ
ép năm 2015, công ty đã đầu tư 2,4 tỷ đồng để lắp đặt thêm 1 lị hơi cao áp 22,5
MW với cơng suất 150 tấn/giờ để đốt hết lượng bã thừa cung cấp điện năng và
nhiệt năng cho tồn cơng ty, ngài ra còn phát điện lên điện lưới quốc gia [16].
Thành công của dự án không chỉ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà cịn góp
phần nâng cao năng lực nguồn cho hệ thống, giải quyết tình trạng thiếu điện cục
bộ tại địa phương, tạo thêm công việc ổn định cho người dân trên địa bàn tỉnh
AyunPa và các vùng lân cận; đảm bảo nguồn năng lượng đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phịng trên địa bàn.
- Cơng ty cổ phần Đường Ninh Hịa, cơng ty đang triển khai xây dựng nhà máy
nhiệt điện sử dụng bã mía tại xã Ninh Xn, thị xã Ninh Hịa, tỉnh Khánh Hịa,

cơng suất đạt 30 MW với tổng mức đầu tư trên 345 tỷ đồng. Đến nay, đã bán được
cho EVN 5,56 triệu kWh với giá 603 đồng/kWh. Nhà máy có hệ thống lị hơi công
suất 170 tấn hơi/giờ, áp suất 6,8 Mpa, một tua bin kiểu đối áp, máy phát điện công
suất 30000 Kw và các hệ thống thiết bị trọn bộ đi kèm. hệ thống đường dây 110
kV truyền tải dài 5km đấu nối với hệ thống điện lưới quốc gia [16].
- Cơng ty cổ phần Mía đường Thành Thành Cơng Tây Ninh, ngay từ khi xây dựng
từ năm 1995, Công ty cổ phần Mía đường Thành Thành Cơng Tây Ninh đã xác
12


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT NHIỆT NHIỆN
định xây dựng hệ thống phát điện từ bã mía thay vì xử lý thơ như hầu hết nhà máy
đường thời đó.
Từ khi đi vào hoạt động năm 1997 đến nay, cụm thiết bị lị hơi cơng suất 235 tấn
hơi/giờ và hai tuabin phát điện tổng công suất 24.000 kW, là một trong những
trung tâm đồng phát nhiệt điện hiện đại và lớn nhất Việt Nam. Lượng điện bã mía
của cơng chủ yếu phục vụ sản xuất đường, phần cịn lại được đưa lên lưới điện
quốc gia của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), mỗi ngày đơn vị này bán cho
EVN khoảng 360000 kWh, cả vụ là 50000000 kWh, với giá bán điện cho EVN
hiện tại là 5,8 cent/kWh [16].
Nhiều dự án khác cũng đang mở rộng như dự án Sơn Dương, Sơn La… Tính đến
tháng 6/2018, đã có 9 nhà máy mía đường đầu tư cơng nghệ Đồng phát với tổng công
suất lắp đặt đặt khoảng 351,6 MW [16].
Theo Hiệp hội Mía đường Việt Nam (VSSA), mỗi năm các nhà máy đường ép trên
15 triệu tấn mía, tương đương 4,5 triệu tấn bã mía. Nếu lượng bã này được sử dụng và
khai thác hiệu quả để phát điện sẽ tạo ra lượng điện tương đương 1,2 – 1,4 tỷ kWh. Đây
là dự án năng lượng tái tạo, sử dụng bã mía để sản xuất điện, giải quyết ơ nhiễm môi
trường và cung cấp điện lên lưới quốc gia chủ yếu vào mùa khô (từ tháng 12 năm trước
đến tháng 4 năm sau), đồng thời tăng doanh thu cho doanh nghiệp và giải quyết việc
làm cho người lao động.

“Nếu có giải pháp đồng bộ, cơ chế khuyến khích, thực hiện tái cơ cấu hiệu quả thì
đến năm 2030 Việt Nam sẽ có thể đạt 40 triệu tấn mía, sản xuất được 4,7 triệu MWh,
tương ứng tổng công suất phát 1600 MW và lượng điện thương phẩm lên lưới có thể đạt
50-60% (2,8 triệu MWh), tương ứng công suất đấu nối vào lưới điện quốc gia
900MW..." – ông Phạm Ngọc Doanh, Chủ tịch hiệp hội mía đường Việt Nam cho biết
[16].
Theo Hiệp hội Mía đường Việt Nam điện sản xuất từ bã mía là nguồn năng lượng
tái tạo nhiều tiềm năng. Nguồn bã mía được sử dụng để phát điện sẽ đáp ứng đáng kể
cho nhu cầu điện trong mùa khô, giảm áp lực cho các nhà máy thủy điện đang thiếu
nước, đảm bảo tính an tồn và thuận lợi cho việc cấp điện tại khu vực nông thôn.
13


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT NHIỆT NHIỆN
1.4.2 Khu công nghiệp quy mô lớn – Formosa
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam công nghệ Đồng phát được ứng dụng quy
mô lớn, như khu công nghiệp Formosa, Nhơn Trạch, Đồng Nai, với sản lượng điện:
2324516 MW/năm và sản lượng hơi nước 48 tấn/h gồm 3 tổ máy cung cấp ổn định hơi
và nước sản xuất cho các nhà máy nằm trong phân khu Formosa và các nhà máy khác
trong Khu công nghiệp Nhơn Trạch III [17]. Điện năng được cấp vào lưới điện nội bộ
110kV nối với trạm biến thế sau đó tải vào đường dây 22kV cung cấp điện cho các nhà
máy, điện năng dư thừa sẽ được tải lên mạng điện lưới điện quốc gia qua đường biến
thế 220kV, được mơ tả ở Hình 1.9 .

Hình 1.9 Sơ đồ nguyên lý, tổ máy VN-1
Sơ đồ nhiệt nguyên lý của nhà máy nhiệt điện xác định nội dung chủ yếu của q
trình cơng nghệ biến đổi nhiệt năng thành điện năng trong nhà máy. Bao gồm các thiết
bị nhiệt chính và phụ. Hiện tại, nhà máy sử dụng than nhập khẩu từ Nga và Indonesia
làm nguồn nhiên liệu đốt chính tại 3 tổ máy. Than lưu trữ trong kho được chuyển tới
máy nghiền than bằng băng tải kín.

Than đạt yêu cầu được chứa trong phễu nằm phía trên và được đưa vào máy nghiền
qua các máy cấp than. Than sau khi nghiền được phân ly để đảm bảo kích cỡ hạt than
14


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT NHIỆT NHIỆN
theo yêu cầu. Các hạt thô sẽ được quay trở lại máy nghiền để tiếp tục giảm kích cỡ.
Than sẽ được đưa vào lị đốt thơng qua hệ thống phun than và các van gió nóng sơ cấp
vận chuyển để phun vào lò. Các vòi phun phát thải NOx thấp được sử dụng để đáp ứng
giới hạn phát thải NOx ra mơi trường. Buồng đốt NOx thấp có các nguồn cấp gió phân
thành cấp 1, 2 thơng qua phần mềm điều khiển 2 nguồn cấp gió này để có được nhiệt độ
đốt thấp (khoảng 800 ÷ 1000oC).
Việc lắp đặt hệ thống Đồng phát cũng khuyến khích và thúc đẩy sự đầu tư của các
công ty Đài Loan và thế giới về dệt , sợi hóa học, hóa phẩm vào khu cơng nghiệp Nhơn
Trạch III. Trình độ kỹ thuật ngành dệt và cơng nghiệp hóa sợi được cải thiện và nâng
cấp, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển khu cơng nghiệp hóa phẩm đầu tiên và
tiên tiến tại Việt Nam.
1.4.3 Nhà máy giấy Bãi bằng
Nhà máy giấy Bãi Bằng tọa lạc tại thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú
Thọ là một tổ hợp cơng nghiệp khép kín sản xuất bột, giấy, điện hơi, nước, hóa chất...
Với mục tiêu sản xuất theo hướng xanh, bền vững, nhiều năm qua, nhà máy ln chủ
động hồn thiện cải tạo nâng cấp, đầu tư chiều sâu công nghệ nhằm tiết kiệm năng lượng
và sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả nhất nguồn nguyên liệu trong nước.
Gần đây, nhà máy Giấy Bãi Bằng tiếp tục đầu tư hệ thống xử lý nước thải vi sinh
công suất thiết kế 30000 m3/ngày đêm nhằm xử lý tồn bộ nước thải trong q trình sản
xuất. Nhờ vậy, toàn bộ lượng nước thải sản xuất, sinh hoạt sau xử lý đều đạt yêu cầu
trước khi thải ra môi trường. Nguồn dịch đen thải ra trong công đoạn nấu và rửa bột giấy
được tách ra để quay vòng trở lại và đưa vào thiết bị phản ứng theo cơng nghệ cơ đốt để
thu hồi hóa chất, từ đó sản xuất điện và hơi phục vụ sản xuất. Cơng đoạn này vừa giúp
tiết kiệm hóa chất cho quá trình nấu bột giấy, vừa tiết kiệm điện khi chạy lại máy, đồng

thời giảm đến 90% lượng khí mang mùi ra môi trường do không phải xả dịch đen mỗi
khi vệ sinh bể. Theo thống kê của nhà máy Giấy Bãi Bằng, việc tận dụng dịch đen để
sản xuất hơi thu hồi cho phát điện góp phần đáp ứng hơn 25-30% nhu cầu năng lượng
của nhà máy trong quá trình sản xuất và có cơng suất phát hơi 45 tấn/giờ [18].
Từ những thành công thu được, nhà máy đang tiến hành đầu tư mới một lò hơi đốt
rác để vừa xử lý triệt để nguồn chất thải rắn (vỏ cây, mùn cưa) phát sinh trong quá trình
15


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT NHIỆT NHIỆN
sản xuất, vừa sử dụng nguồn chất thải rắn này sản xuất hơi để tái phục vụ sản xuất.
Nhận xét:
Từ những trường hợp ứng dụng công nghệ đồng phát trên, có thể thấy Việt Nam
đang có rất nhiều cơ hội để tạo dựng một hệ sinh thái năng lượng và đang có những
bước phát triển nhất định giúp định hình nguồn năng lượng sạch tại nước ta, hiện tại
đang có nhiều nhà máy, khu công nghiệp nghiên cứu áp dụng công nghệ trên. Nhiều
doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ cũng đang rất quan tâm đến công nghệ đồng phát
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và sử dụng năng lượng.

16


CHƯƠNG 2 NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT SƠ ĐỒ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT

CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT SƠ ĐỒ HỆ THỐNG ĐỒNG PHÁT

2.1 Đối tượng áp dụng
Công nghệ đồng phát đang trên đà phát triển, là thách thức và cũng là cơ hội để cải
tiến sản xuất, tận dụng các nguồn năng lượng ít được khai thác ở Việt Nam, là biện pháp

sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ sở sản xuất, chế biến, gia công sản
phẩm hàng hố có tiềm năng phát triển phụ tải nhiệt và điện. Các doanh nghiệp có sử
dụng hơi nước cho nhu cầu kỹ thuật hồn tồn có thể đánh giá khả năng và cải tiến quy
trình sản xuất kết hợp đồng phát nhiệt điện, cũng như cần khai thác nguồn năng lượng
sinh khối rất lớn từ các phế thải công nghiệp như bã mía, trấu,… thải ra từ các nhà máy
để phát điện, nâng cao hệ số sử dụng của tổ máy tuabin nhiệt, giải pháp công nghệ làm
tăng hệ số sử dụng năng lượng nhiệt tổng hợp góp phần đảm bảo an ninh năng lượng
quốc gia.
Hiện nay, tại các cơ sở sản xuất cơng nghiệp có sử dụng nồi hơi làm nguồn cung
cấp hơi nước cho nhu cầu kỹ thuật đang lãng phí rất lớn do đầu tư các thiết bị không
đồng bộ từ khi xây dựng mua sắm, hoặc do thay đổi cơ cấu sản xuất trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Nếu đầu tư hệ thống đồng phát, các doanh nghiệp có thể tự chủ tạo ra
nguồn điện tại chỗ phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình, góp phần giảm
sự q tải về nhu cầu điện năng trong tổng nhu cầu tiêu thụ điện của quốc gia, nhất là
trong hiện trạng có nguy cơ thiếu điện vào năm 2020, trường hợp dư thừa có thể nối
điện lưới, bán lại cho mạng lưới điện quốc gia. Mặt khác, doanh nghiệp còn sử dụng
hiệu quả nguồn nhiên liệu, vốn giá cả đang ngày càng tăng cao.
Hệ thống đồng phát cũng có nhiều nhiều kích cỡ khác nhau được thiết kế và lắp
đặt để phù hợp với quy mô cần được lắp đặt. Các hệ thống quy mô lớn được ứng dụng
trong các khu công nghiệp, các hệ thống thống quy mô nhỏ phù hợp cho dịch vụ thương
mại và công nghiệp nhẹ như sản xuất giấy, dệt may,… Ngành may mặc ở VN đang đóng
vai trò lớn trong nền kinh tế, bao gồm xuất khẩu. Các công ty Dệt may là những công
17


×