Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

:Nghiên cứu tìm hiểu về thiết bị lưu trữ dữ liệu từ tính (ổ đĩa cứng): Trình bày được cấu tạo và nguyên lý ghiđọc dữ liệu của ổ đĩa từ (đĩa cứng). Các thông số và đặc tính kỹ thuật của ổ đĩa cứng ngày nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.4 KB, 19 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
Khoa cơng nghệ thơng tin
---------------

BÀI TẬP LỚN
Mơn học: kiến trúc máy tính

Thực hiện: Nhóm 3

Hà Nội, Ngày 16 tháng 11 năm 2021


BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
Khoa cơng nghệ thơng tin
---------------

BÀI TẬP LỚN

Đề tài 16: Nghiên cứu tìm hiểu về thiết bị lưu trữ dữ liệu từ tính (ổ đĩa
cứng): Trình bày được cấu tạo và nguyên lý ghi/đọc dữ liệu của ổ đĩa từ
(đĩa cứng). Các thông số và đặc tính kỹ thuật của ổ đĩa cứng ngày nay.

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Hải

Thực hiện:
Thành viên:

2



Mục Lục

I. Lịch sử phát triển của ổ đĩa cứng.
1. Lịch sử phát triển của ổ cứng

trang 1

II. Cấu tạo và nguyên lý ghi/đọc dữ liệu của ổ đĩa cứng.
A. Ổ đĩa cứng gồm các thành phần, bộ phận có thể liệt

trang 3

kê cơ bản và nguyên lý đọc/ghi.
I. Ổ cứng HDD

trang 3

1. Ổ cứng HDD là gì?

trang 3

2. Cấu tạo HDD

trang 3

3. Nguyên lý đọc ghi của HDD

trang 7


3.1 Đọc ghi dữ liệu trên bề mặt đĩa
III. Các thông số và đặc tính kỹ thuật của ổ đĩa cứng ngày nay.
1.1 Ổ cứng HDD (Hard Disk Drive)

trang 8
trang 8
trang 8

1.1 Kích thức

trang 9

1.2 Dung lượng ổ cứng HDD

trang 9

1.3 Thời gian truy cập ngẫu nhiên của ổ cứng HDD

trang 9

1.4 Thời gian truy cập dữ liệu

trang 9

1.5 thời gian làm việc tin cậy ổ cứng HDD

trang 10

1.6 Tốc độ truyền dữ liệu


trang 10

1.7 Chuẩn giao tiếp

trang 10

1.8 Điện năng tiêu thụ

trang 11

1.9 Các công nghệ làm

trang 12

3


4


I.

Sự phát triển của ổ cứng :

1. Lịch sử phát triển của ổ cứng

1956 - Tập đồn máy tính IBM giới thiệu ổ cứng đầu tiên trên thế giới có dung
lượng 5MB mang tên RAMAC 305. Ở thời kỳ đó, mỗi 1 MB sẽ có giá khoảng
10.000 USD, tương đương với 88.000 USD hiện nay.


1963 - "Ổ cứng di động" đầu tiên mang
tên 1311 được IBM giới thiệu với thế giới
có bộ nhớ 2,6MB. Nó có kiểu dáng khá
giống với một chiếc máy ghi âm.

1980 - Seagate, đối thủ cạnh tranh trực
tiếp với IBM, cho ra mắt sản phẩm ổ đĩa
cứng kích thước 5,25 inch và có thể lưu
trữ với dung lượng 5 MB.

1


1992 - Một kỷ lục mới về kích thước và dung lượng ổ cứng được thiết lập bởi
Hewlett-Packard (HP). Ổ cứng mới với tên mã C3013A Kitty Hawk có kích
thước chỉ 1,3 inch và dung lượng lên đến 2,1 GB.

1983 - Tiêu chuẩn mới với ổ cứng của máy tính để bàn được thiết lập nhờ sự
ra đời của chiếc ổ cứng kích thước 3,5 inch với mã RO352 do hãng Rodime
sản xuất. Chiếc ổ cứng này có dung lượng lưu trữ là 10 MB và có giá 1.895
USD, tương đương 4.500 USD ngày nay

2004 - Cuộc chạy đua về giảm kích
thước và tăng dung lượng của ổ cứng
ngày càng "gay cấn" khi có sự tham gia
của Toshiba, hãng này đã phát hành ổ
cứng với kích thước chỉ 0,85 inch và có
dung lượng 2 GB.

2011 - Đây là giai đoạn cạnh tranh quyết liệt giữa

các tập đoàn sản xuất phần cứng lưu trữ. Đúng tại
thời điểm này, Seagate đã tung ra ổ cứng có tên
mã Barracuda XT, với dung lượng 4TB.
2


2015 - HGST đã có bước đột phá ngoại mục, vượt lên tất cả các hãng khác
khi sản xuất thành cơng ổ cứng có dung lượng 10TB đầu tiên với tên mã
Ultrastar Archive Ha10 SMR.

II.

Cấu tạo và nguyên lý ghi/đọc dữ liệu
của ổ đĩa cứng.

A. Ổ đĩa cứng gồm các thành phần, bộ phận
có thể liệt kê cơ bản nguyên lý đọc/ghi.
I. Ổ cứng HDD
1. Ổ đĩa cứng là gì ?
- Ổ đĩa cứng có thể hiểu là thiết bị dùng để lưu trữ dữ liệu điện tử bằng
cách sử dụng cơng cụ từ hóa bề mặt các tấm đĩa hình trịn phủ vật liệu
từ tính. Những tấm đĩa này thường được làm bằng nhơm hoặc thủy tinh
gốm có kích thước xác định, trên bề mặt có phủ một lớp mỏng (0,50,7μm) vật liệu từ tính.

2. Cấu tạo của HDD
2.1, Cụm đĩa: Bao gồm toàn bộ các đĩa, trục quay và động cơ.
• Đĩa từ
- Đĩa từ (platter): Đĩa thường cấu tạo bằng nhôm hoặc thuỷ tinh, trên bề mặt
được phủ một lớp vật liệu từ tính là nơi chứa dữ liệu. Tuỳ theo hãng sản
xuất mà các đĩa này được sử dụng một hoặc cả hai mặt trên và dưới. Số

3


lượng đĩa có thể nhiều hơn một, phụ thuộc vào dung lượng và công nghệ
của mỗi hãng sản xuất khác nhau.
- Mỗi đĩa từ có thể sử dụng hai mặt, đĩa cứng có thể có nhiều đĩa từ, chúng
gắn song song, quay đồng trục, cùng tốc độ với nhau khi hoạt động.

2.1.1, Track
- Trên một mặt làm việc của đĩa từ chia ra nhiều vòng tròn đồng tâm thành
các track.
- Track có thể được hiểu đơn giản giống các rãnh ghi dữ liệu giống như các
đĩa nhựa (ghi âm nhạc trước đây) nhưng sự cách biệt của các rãnh ghi này
khơng có các gờ phân biệt và chúng là các vịng trịn đồng tâm chứ khơng
nối tiếp nhau thành dạng xoắn trôn ốc như đĩa nhựa. Track trên ổ đĩa cứng
khơng cố định từ khi sản xuất, chúng có thể thay đổi vị trí khi định dạng
cấp thấp ổ đĩa (low format ).
- Khi một ổ đĩa cứng đã hoạt động quá nhiều năm liên tục, khi kết quả kiểm
tra bằng các phần mềm cho thấy xuất hiện nhiều khối hư hỏng (bad block)
thì có nghĩa là phần cơ của nó đã rơ rão và làm việc khơng chính xác như
khi mới sản xuất, lúc này thích hợp nhất là format cấp thấp cho nó để
tương thích hơn với chế độ làm việc của phần cơ
- Trên track chia thành những phần nhỏ bằng các đoạn hướng tâm thành
các sector. Các sector là phần nhỏ cuối cùng được chia ra để chứa dữ liệu.
Theo chuẩn thơng thường thì một sector chứa dung lượng 512 byte.
- Số sector trên các track là khác nhau từ phần rìa đĩa vào đến vùng tâm đĩa,
các ổ đĩa cứng đều chia ra hơn 10 vùng mà trong mỗi vùng có số
sector/track bằng nhau.
- Bảng sau cho thấy các khu vực với các thông số khác nhau và sự ảnh
hưởng của chúng đến tốc độ truyền dữ liệu của ổ cứng Các khu vực ghi

dữ liệu của ổ đĩa cứng Hitachi Travelstar 7K60 2,5".

2.1.2, Cylinder
4


- Tập hợp các track cùng bán kính (cùng số hiệu trên) ở các mặt đĩa khác
nhau thành các cylinder. Nói một cách chính xác hơn thì: khi đầu đọc/ghi
đầu tiên làm việc tại một track nào thì tập hợp tồn bộ các track trên các
bề mặt đĩa cịn lại mà các đầu đọc còn lại đang làm việc tại đó gọi là
cylinder (cách giải thích này chính xác hơn bởi có thể xảy ra trường hợp
các đầu đọc khác nhau có khoảng cách đến tâm quay của đĩa khác nhau
do quá trình chế tạo).
- Trên một ổ đĩa cứng có nhiều cylinder bởi có nhiều track trên mỗi mặt đĩa
từ.
2.1.3 Yếu tố xen kẽ:
- Trước đây, cũng có trường hợp bộ điều khiển của đĩa khơng có đủ khả
năng xử lý để có thể đọc các vùng lân cận vật lý đủ nhanh, do đó u cầu
đĩa phải hồn thành một cuộc cách mạng đầy đủ khác trước khi có thể đọc
được vùng logic tiếp theo. Để giải quyết vấn đề này, các ổ đĩa cũ hơn sẽ
cản trở cách thức sắp xếp vật lý của các khu vực, để giảm thời gian chờ
đợi này. Ví dụ, với hệ số xen kẽ là 3, hai sector sẽ bị bỏ qua sau khi đọc
mỗi sector. Hệ số xen kẽ được biểu thị dưới dạng tỷ lệ, N: 1, trong đó N
đại diện cho khoảng cách giữa khu vực logic này và khu vực tiếp theo.
Tốc độ của ổ đĩa cứng hiện đại có bộ điều khiển tích hợp và bộ đệm dữ
liệu riêng của nó khiến kỹ thuật này trở nên lỗi thời.

- Tốc độ tăng dung lượng đĩa cứng trong những năm qua đã dẫn đến tình
trạng trong đó việc phân bổ và theo dõi các khu vực dữ liệu riêng lẻ trên
một ổ đĩa thông thường sẽ yêu cầu một lượng lớn chi phí, khiến hiệu quả

xử lý tệp giảm mạnh. Do đó, để cải thiện hiệu suất, các lĩnh vực dữ liệu
trong một thời gian đã được phân bổ trong các nhóm được gọi là cụm. Số
lượng các lĩnh vực trong một cụm phụ thuộc vào kích thước cụm, do đó
phụ thuộc vào kích thước phân vùng.
• Trục quay: truyền chuyển động của đĩa từ.
- Trục quay là trục để gắn các đĩa từ lên nó, chúng được nối trực tiếp với
động cơ quay đĩa cứng. Trục quay có nhiệm vụ truyền chuyển động quay
từ động cơ đến các đĩa từ.
5


- Trục quay thường chế tạo bằng các vật liệu nhẹ (như hợp kim nhôm) và
được chế tạo tuyệt đối chính xác để đảm bảo trọng tâm của chúng khơng
được sai lệch - bởi chỉ một sự sai lệch nhỏ có thể gây nên sự rung lắc của
tồn bộ đĩa cứng khi làm việc ở tốc độ cao, dẫn đến q trình đọc/ghi
khơng chính xác.

• Động cơ: Được gắn đồng trục với trục quay và các đĩa.
2.2, Cụm đầu đọc
2.2.1, Đầu đọc/ghi
Đầu đọc đơn giản được cấu tạo gồm lõi ferit (trước đây là lõi sắt) và cuộn
dây (giống như nam châm điện). Gần đây các công nghệ mới hơn giúp cho ổ đĩa
cứng hoạt động với mật độ xít chặt hơn như: chuyển các hạt từ sắp xếp theo
phương vng góc với bề mặt đĩa nên các đầu đọc được thiết kế nhỏ gọn và phát
triển theo các ứng dụng cơng nghệ mới.

Đầu đọc trong đĩa cứng có cơng dụng đọc dữ liệu dưới dạng từ hoá trên
bề mặt đĩa từ hoặc từ hoá lên các mặt đĩa khi ghi dữ liệu.

Số đầu đọc ghi luôn bằng số mặt hoạt động được của các đĩa cứng, có

nghĩa chúng nhỏ hơn hoặc bằng hai lần số đĩa (nhỏ hơn trong trường hợp ví dụ
hai đĩa nhưng chỉ sử dụng 3 mặt).

2.2.2, Cần di chuyển đầu đọc/ghi
Cần di chuyển đầu đọc/ghi là các thiết bị mà đầu đọc/ghi gắn vào nó. Cần
có nhiệm vụ di chuyển theo phương song song với các đĩa từ ở một khoảng cách
nhất định, dịch chuyển và định vị chính xác đầu đọc tại các vị trí từ mép đĩa đến
vùng phía trong của đĩa (phía trục quay).

Các cần di chuyển đầu đọc được di chuyển đồng thời với nhau do chúng
được gắn chung trên một trục quay (đồng trục), có nghĩa rằng khi việc đọc/ghi
6


dữ liệu trên bề mặt (trên và dưới nếu là loại hai mặt) ở một vị trí nào thì chúng
cũng hoạt động cùng vị trí tương ứng ở các bề mặt đĩa cịn lại.



Sự di chuyển cần có thể thực hiện theo hai phương thức:

-

Sử dụng động cơ bước để truyền chuyển động.

-

Sử dụng cuộn cảm để di chuyển cần bằng lực từ.
- Cần di chuyển đầu đọc (head arm hoặc actuator arm)


2.3, Cụm mạch điện
- Mạch điều khiển: có nhiệm vụ điều khiển động cơ đồng trục, điều khiển
sự di chuyển của cần di chuyển đầu đọc để đảm bảo đến đúng vị trí trên
bề mặt đĩa.
- Mạch xử lý dữ liệu: dùng để xử lý những dữ liệu đọc/ghi của ổ đĩa cứng.
- Bộ nhớ đệm (cache hoặc buffer): là nơi tạm lưu dữ liệu trong quá trình
đọc/ghi dữ liệu. Dữ liệu trên bộ nhớ đệm sẽ mất đi khi ổ đĩa cứng ngừng
được cấp điện.
- Đầu cắm nguồn cung cấp điện cho ổ đĩa cứng.
- Đầu kết nối giao tiếp với máy tính.
- Các cầu đấu thiết đặt (tạm dịch từ jumper) thiết đặt chế độ làm việc của ổ
đĩa cứng: Lựa chọn chế độ làm việc của ổ đĩa cứng (SATA 150 hoặc
SATA 300) hay thứ tự trên các kênh trên giao tiếp IDE (master hay slave
hoặc tự lựa chọn), lựa chọn các thông số làm việc khác...
2.4, Vỏ đĩa cứng:
- Vỏ ổ đĩa cứng gồm các phần: Phần đế chứa các linh kiện gắn trên nó,
phần nắp đậy lại để bảo vệ các linh kiện bên trong.
- Vỏ ổ đĩa cứng có chức năng chính nhằm định vị các linh kiện và đảm bảo
độ kín khít để khơng cho phép bụi được lọt vào bên trong của ổ đĩa cứng.
- Ngoài ra, vỏ đĩa cứng cịn có tác dụng chịu đựng sự va chạm (ở mức độ
thấp) để bảo vệ ổ đĩa cứng.
7


- Do đầu từ chuyển động rất sát mặt đĩa nên nếu có bụi lọt vào trong ổ đĩa
cứng cũng có thể làm xước bề mặt, mất lớp từ và hư hỏng từng phần (xuất
hiện các khối hư hỏng (bad block))... Thành phần bên trong của ổ đĩa
cứng là không khí có độ sạch cao, để đảm bảo áp suất cân bằng giữa mơi
trường bên trong và bên ngồi, trên vỏ bảo vệ có các hệ lỗ thống đảm
bảo cản bụi và cân bằng áp suất.

3, nguyên lý đọc/ ghi của HDD

3.1 Nguyên lý Đọc và ghi dữ liệu trên bề mặt đĩa
- Về cách mã hóa và ghi dữ liệu thì khác so với đĩa quang. Nhưng khác lên
đĩa mà sử dụng từ trường Mỗi nguyên tử thì đều có lực từ và có hướng
Các nguyên tử đứng cạnh nhau thì lực từ tác động lên nhau và quay cùng
hướng Mỗi nhóm cùng hướng này được gọi là đơ men từ và đơ men từ có
thể thay đổi hướng nếu có 1 từ trường mạnh hơn tác động từ bên ngồi và
nó dựa theo quy tắc nắm bàn tay phải để thay đổi chiều của các hạt từ
tính.
- Khi đĩa cứng quay đều , cần di chuyển đầu đọc sẽ di chuyển đến các vị trí
trên các bề mặt chứa phủ vật liệu từ tính theo phương bán kính của đĩa.
Chuyển động này kết hợp với chuyển động quay của đĩa có thể làm đầu
đọc ghi tới bất kỳ vị trí nào trên bề mặt đĩa cần đọc / ghi dữ liệu tạo ra một
lực mạnh để ép các nguyên tử về bên trái hoặc bên phải theo mong muôn

8


- khi ghi dữ liệu: Dùng 1 từ trường mạnh quay các nguyên tử về bên trái
hoặc bên phải
- Khi đọc dữ liệu Tại các vị trí cần đọc, đầu đọc ghi có các bộ cảm biến với
điện trường để đọc dữ liệu và tương ứng : phát ra một điện trường để xoay
hướng các hạt từ khi ghi dữ liệu rồi Phân tích dịng điện mã hóa theo quy
ước chuyển thành dãy nhị phân
- Xóa dữ liệu thì : Dùng 1 từ trường mạnh quay các nguyên tử về một phía

- Ngày nay để tăng dung lượng lưu trữ thì người ta phủ một lớp từ tính có
hạt từ thẳng đứng.
- khi ghi dữ liệu: Dùng 1 từ trường mạnh quay các nguyên tử lên trên hoặc

xuống dưới
- Khi đọc dữ liệu Tại các vị trí cần đọc, đầu đọc ghi có các bộ cảm biến với
điện trường để đọc dữ liệu và tương ứng : phát ra một điện trường để xoay
hướng các hạt từ khi ghi dữ liệu rồi Phân tích dịng điện mã hóa theo quy
ước chuyển thành dãy nhị phân
- Xóa dữ liệu thì : Dùng 1 từ trường mạnh quay các nguyên tử về một
hướng

III, Các thơng số và đặc tính kỹ thuật của ổ đĩa cứng ngày nay.
1 Ổ cứng HDD (Hard Disk Drive)
Các loại ổ cứng HDD ngày nay Ổ cứng HDD gồm có HDD Internal và HDD
External:

9


1.1 Kích thức
- HDD Internal Có kích thước 3,5 inch và có dung lượng là 4 TB. HDD
Internal có tốc độ ghi dữ liệu khoảng 530 MB/s. Thường sử dụng đối với
máy tính cá nhân, máy trạm, máy chủ.
- HDD External Có kích thước 2,5 inch, có dung lượng 2 TB được cung
cấp năng lượng qua cổng USB hoặc sata 3. Thường sử dụng đối với máy
tính xách tay
1.2 Disk Capacity HDD – Dung lượng ổ cứng HDD:
- Dung lượng của ổ đĩa cứng ngày nay thường từ 160GB, 250GB, 500GB,
1TB, 2TB.......
1.3 Random Access Time HDD – Thời gian truy cập ngẫu nhiên của ổ cứng
HDD:
- Là khoảng thời gian để ổ cứng tìm một dữ liệu ngẫu nhiên. Đây là thông
số quan trọng ảnh hưởng đến hiệu năng ổ cứng và hệ thống.

1.4 Data access time HDD – Thời gian truy cập dữ liệu : Là tổng thời gian
tìm kiếm = Average Seek time + Random Access Time MTBF.
- HDD – Mean Time Between Failures HDD: Thời gian làm việc tin cậy ổ
cứng HDD là tuổi thọ của ổ cứng. Với ổ cứng hoạt động ở tốc độ 5400
rpm hoặc cao hơn là 7200 rpm, 10000 rpm hoặc 15000 rpm (số vòng
10


quay càng cao thì ổ cứng hoạt động nhanh hơn đơi chút, nhưng vịng quay
nhanh thường sẽ khơng bền
1.5 thời gian làm việc tin cậy ổ cứng HDD, (Mean Time Between Failures
HDD): Hiểu đơn giản là tuổi thọ của ổ cứng (đơn vị tính bằng giờ). Với ổ cứng
hoạt động ở tốc độ 15.000 rpm có MTBF lên đến 1,4 triệu giờ.
1.6 Tốc độ truyền dữ liệu
- Ổ cứng HDD có tốc độ đọc / ghi trung bình từ 50 MB/s đến 120 MB/s
1.7 Chuẩn giao tiếp

Các chuẩn giao tiếp của ổ đĩa cứng
Giao tiếp
(viết tắt)

Tên tiếng Anh đầy đủ

Tốc độ
truyền dữ liệu

SCSI

Small Computer
System Interface


Nhiều loại

Ultra160 SCSI

160 MBps

Ultra320 SCSI

320 MBps

ATA

Advanced
Technology Attachment

Max = 133 MBps

SATA

Serial ATA 150

150 MBps

SATA II

Serial ATA 300

300 MBps


SATA 3

Serial ATA 600

600 MBps

11


- Có nhiều chuẩn giao tiếp khác nhau giữa ổ đĩa cứng với hệ thống phần
cứng, sự đa dạng này một phần xuất phát từ yêu cầu tốc độ đọc/ghi dữ
liệu khác nhau giữa các hệ thống máy tính, phần cịn lại các ổ giao tiếp
nhanh có giá thành cao hơn nhiều so với các chuẩn thông dụng.

- Trước đây, các chuẩn ATA và SATA thế hệ đầu tiên được sử dụng phổ
biến trong máy tính cá nhân thơng thường trong khi chuẩn SCSI và Fibre
Channel có tốc độ cao hơn được sử dụng chủ yếu nhiều trong máy chủ và
máy trạm. Gần đây, các chuẩn SATA thế hệ tiếp theo với tốc độ giao tiếp
cao hơn đang được sử dụng rộng rãi trong các máy tính cá nhân sử dụng
các thế hệ chipset mới.
1.8 Điện năng tiêu thụ
- Điện năng cung cấp cho các ổ đĩa cứng phần lớn phục vụ cho động cơ
quay các ổ đĩa, phần còn lại nhỏ hơn cung cấp cho bo mạch của ổ đĩa
cứng. Tuỳ từng loại động cơ mà chúng sử dụng điện áp 12V hoặc 5 V
hơn (thông qua định mức tiêu thụ dịng điện của nó tại các mức điện áp
này). Trên mỗi ổ đĩa cứng đều ghi rõ các thơng số về dịng điện tiêu thụ
của mỗi loại điện áp sử dụng để đảm bảo cho người sử dụng tính tốn
cơng suất chung.
1.9 Các cơng nghệ
• cơng nghệ PMR

- Hiện tại, các ổ cứng đang sử dụng công nghệ PMR (ghi từ thẳng đứng).
Lớp ghi trên đĩa có những điểm phân tử nhỏ xúi gọi là hạt (grain). 1 bít
chiếm 100 grain, vì vậy để tăng dung lượng thì cần nghĩ cách “nhồi”
thêm hạt vào một không gian nhỏ hơn.

12


Công nghệ ghi thẳng đứng (PMR)
- Đối với ổ PMR, các hạt được sắp xếp thẳng đứng. Trước đó theo công
nghệ “ghi từ theo chiều dọc”, những hạt này được xếp theo chiều ngang
từ đầu này sang đầu kia. Khi các hạt được sắp xếp thẳng đứng như vậy
thì sẽ chèn thêm được nhiều hạt hơn với cùng một không gian (xem
hình).
- Vấn đề ln làm “nhức nhới” các nhà sản xuất ổ cứng là những hạn
chế vật lý đối với số lượng các điểm mà bạn có thể thêm vào một inch
diện tích. Cơng nghệ PMR đang tiến dần tới những hạn chế đó. Tuy
nhiên vẫn chưa đủ.
• Cơng nghệ HAMR:
- Để có thể tiếp tục tăng được dung lượng mà vẫn giữ được tốc độ, thì
cần có một cái gì đó hồn tồn mới. Đó có thể là cơng nghệ HAMR
( ghi từ có sự hỗ trợ của nhiệt).

13


Công nghệ HAMR do Fujitsu phát triển năm 2006
- Một ban chỉ đạo có tên là Advanced Technology Consortium được
thành lập bởi Hiệp hội quốc tế về thiết bị và vật liệu ổ đĩa IDEMA, bao
gồm các đại diện đến từ những nhà sản xuất ổ cứng nhằm tạo ra một

hướng chung cho việc chuyển giao công nghệ HAMR.
- HAMR được tìm ra từ cách đây vài năm, nó sẽ làm nóng bề mặt từ của
đĩa trước khi ghi thơng tin, giúp tăng rất lớn độ chính xác và hiệu quả
của các đầu ghi, hơn nữa, khi ổ cứng lạnh đi sẽ tăng được khả năng của
đầu đọc khi lấy lại dữ liệu.
- Trong tương lai, các ổ cứng này sẽ có một tia laser nhỏ và mạnh, được
gắn trên đầu ổ cứng, nó sẽ làm nóng bề mặt của đĩa khi viết. Những
vùng này sau đó sẽ nguội đi khi ổ đĩa quay để có thể đọc và lưu trữ dài
hạn.

14


- Tuy nhiên vẫn còn vài chi tiết cần được xác định như điểm tia lase là 2
hay 10 nanomet để có thể tăng dung lượng của đĩa lên gấp 10 lần trên
cùng một không gian so với bây giờ và có giá khơng đắt hơn q nhiều.

Nguồn tài liệu tham khảo :
- Lịch sử phát triển tham khảo web: />- Cấu tọa và nguyên lý đọc ghi tham khảo web Wikipedia:
/>%E1%BB%A9ng
- Các công nghệ :
- />%CC%83a-cu%CC%81ng-82331

15



×