Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Trình bày định hướng CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn gắn phát triển kinh tế tri thức liên hệ vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.64 KB, 16 trang )

Câu hỏi tiểu luận: “Trình bày định hướng CNH – HĐH nông nghiệp
nông thôn gắn phát triển kinh tế tri thức liên hệ vấn đề giải quyết việc
làm ở nông thơn hiện nay”

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................2
NỘI DUNG: CƠNG NGHIỆP HĨA – HIỆN ĐẠI HĨA NƠNG NGHIỆP NƠNG THƠN
GẮN VỚI KINH TẾ TRI THỨC.......................................................................................4
PHẦN I: Khái niệm........................................................................................................4
1: Cơng nghiêp hóa – hiện đại hóa..............................................................................4
2: Kinh tế tri thức........................................................................................................4
PHẦN II: Phân tích vấn đề.............................................................................................4
PHẦN III : Liên hệ vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn hiện nay............................8
1: Giải pháp cơ bản giải quyết việc làm ở nông thôn................................................10
2. Là một công dân em phải làm gì để góp phần vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa của đất nước?....................................................................................................13
KẾT LUẬN

1


MỞ ĐẦU
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
ta, nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nông
thôn tạo tiền đềđể giải quyết hàng loạt các vấn đề chính trị - xã hội của đất nước, đưa
nông thôn nước ta tiến lên văn minh hiện đại. Đại hội Đảng lần thứ VIII đã xác định phải
"đặc biệt coi trọng công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn" Trong
những năm gần đây nhờ có "đổi mới" nơng nghiệp nước ta đã đạt được những thành tựu
đáng khích lệ. Tuy vậy nông nghiệp hiện nay vẫn đang đứng trước những thách thức to
lớn, có nhiều vấn đề về sản xuất và đời sống của nông dân đang nổi lên gay gắt. Do vậy
đẩy nhanh tiến độ thực hiện chủ trương này của Đảng và Nhà nước là nhu cầu rất cấp


thiết. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp là một quá trình lâu dài, cần được tiến
hành theo cách tuần tự, khơng nóng vội, khơng thể tuỳ tiện. Q trình này được thực hiện
khơng nhằm mục đích tự thân, mà phục vụ các mục tiêu kinh tế xã hội của nơng thơn
cũng như của cả nước. Vì vậy nếu ta khơng nhìn nhận và phân tích một cách sâu sắc quá
trình chuyển đổi và phát triển của nền nơng nghiệp hiện nay thì sẽ khó có thể tìm ra
những giải pháp vi mô cũng như vĩ mô đúng và phát huy được hiệu quả trong q trình
cơng nghiệp hố và hiện đại hố nền nơng nghiệp của đất nước. Xuất phát từ thực tế cấp
bách đó, với vốn kiến thức đã được truyền thụ, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của
thầy, cơ giáo. Em mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Cơng nghiệp hố - hiện đại hố nông
nghiệp nông thôn gắn với nền kinh tế tri thức "

2


NỘI DUNG: CƠNG NGHIỆP HĨA – HIỆN ĐẠI HĨA NƠNG NGHIỆP NÔNG
THÔN GẮN VỚI KINH TẾ TRI THỨC
PHẦN I: Khái niệm
1: Cơng nghiêp hóa – hiện đại hóa
Trong điều kiện của Việt Nam, Đảng ta xác định : “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là q
trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ kinh tế và
quản lý kinh tế- xã hội từ sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao” 1.
2: Kinh tế tri thức
“Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ
vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc
sống”2
PHẦN II: PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, vai trị của nơng
nghiệp, nơng thơn khơng những khơng giảm sút, mà có những nét mới, cao hơn so với

vai trò trước đây. Vai trò mới này xuất hiện từ chính xã hội cơng nghiệp và thành thị hiện
đại. Bên cạnh những vai trị có tính truyền thống trước đây, nơng nghiệp, nơng thơn cịn
có vai trị trong việc thỏa mãn những nhu cầu mới xuất hiện từ chính xã hội cơng nghiệp
và nền văn minh cơng nghiệp, từ yêu cầu phát triển bền vững và lấy con người là mục
tiêu của sự phát triển.
1 Đảng công sản Việt Nam: văn kiện Đảng toàn tập,sđd ,t 53, st 554

2 Kinh tế tri thức và phát triển kinh tế tri thức
3


Trong 30 năm đổi mới, Đảng ta luôn coi “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước”3 như Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7, khóa X của Đảng về nơng
nghiệp, nông dân, nông thôn đã khẳng định. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục
khẳng định: Phát triển nơng - lâm - ngư nghiệp tồn diện theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn. Đồng thời, khẳng định ưu
tiên phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn
.Với mục tiêu tổng quát và lâu dài của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thôn là xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và
bền vững, có năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành
tựu khoa học - công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; xây dựng
nông thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại,
Đảng ta đã đưa ra những chủ trương và giải pháp lớn sau
 Thứ nhất, phát triển nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền
vững, phát huy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới.
Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia
tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa,
điện khí hóa, thủy lợi hóa, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học

vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp đặc điểm từng
vùng, từng địa phương. Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công
nghiệp, dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nơng nghiệp. Sớm khắc phục
tình trạng manh mún về đất canh tác của các hộ nơng dân, khuyến khích việc dồn điền
đổi thửa, cho th, góp vốn cổ phần bằng đất; phát triển các khu nông nghiệp công nghệ
cao, vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung, doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ gắn với
hình thành các ngành nghề, làng nghề, hợp tác xã, trang trại, tạo ra những sản phẩm có
thị trường và hiệu quả kinh tế cao.
3 Đảng Cộng Sản Việt Nam: văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị sự thật , Hà Nội

4


Trên cơ sở tích tụ đất đai, đẩy mạnh cơ giới hố, áp dụng cơng nghệ hiện đại (nhất là
cơng nghệ sinh học); bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển kinh tế hộ, trang trại,
tổ hợp tác, hợp tác xã nơng nghiệp, vùng chun mơn hố, khu nông nghiệp công nghệ
cao, các tổ hợp sản xuất lớn. Thực hiện tốt việc gắn kết chặt chẽ “bốn nhà” (nhà nông,
nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nước) và phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ ở khu vực nơng thơn. Giữ vững diện tích đất trồng lúa theo quy hoạch,
bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia và tăng giá trị xuất khẩu gạo. Mở rộng
diện tích, áp dụng cơng nghệ cao để tăng năng suất, chất lượng các loại rau, màu, cây ăn
quả, cây cơng nghiệp có lợi thế. Phát triển nhanh ngành chăn nuôi theo phương thức công
nghiệp, bán công nghiệp với công nghệ tiên tiến.

 Thứ hai, phát triển lâm nghiệp toàn diện, bền vững
Chúng ta phải chú trọng cả rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng; tăng diện
tích trồng rừng và độ che phủ rừng trên cơ sở khuyến khích các thành phần kinh tế cùng
tham gia đầu tư. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ để người dân có thể sống, làm giàu từ
trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; hình thành các tổ hợp trồng rừng nguyên liệu gắn với công
nghiệp chế biến lâm sản và phát triển các vùng rừng chun mơn hố bảo đảm đáp ứng

ngày càng nhiều hơn nguyên liệu trong nước cho công nghiệp chế biến gỗ và các sản
phẩm từ gỗ, giấy. Thực hiện tốt chương trình bảo vệ và phát triển rừng; đổi mới chính
sách giao đất, giao rừng, bảo đảm cho người làm nghề rừng có cuộc sống ổn định và
được cải thiện. Phát triển rừng nguyên liệu gắn với cơng nghiệp chế biến lâm sản có cơng
nghệ hiện đại.

 Thứ ba, phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản đa dạng theo quy hoạch, phát huy
lợi thế từng vùng gắn với thị trường
Ta phải coi trọng hình thức nuôi công nghiệp, thâm canh là chủ yếu đối với thuỷ sản nước
ngọt, nước lợ và nước mặn; gắn nuôi trồng với chế biến bảo đảm vệ sinh, an toàn thực
phẩm. Đẩy mạnh việc đánh bắt hải sản xa bờ với ứng dụng cơng nghệ cao trong các khâu
tìm kiếm ngư trường, đánh bắt và hiện đại hoá các cơ sở chế biến thuỷ sản. Xây dựng
5


đồng bộ kết cấu hạ tầng, cơ sở dịch vụ phục vụ nuôi trồng, đánh bắt, chế biến, xuất khẩu
thuỷ sản. Coi trọng khâu sản xuất và cung cấp giống tốt, bảo vệ môi trường, mở rộng thị
trường trong nước và xuất khẩu.
Tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, công tác
thú y, bảo vệ thực vật và các dịch vụ kỹ thuật khác ở nông thôn. Chuyển giao nhanh và
ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp; chú
trọng các khâu giống, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng, công nghệ sau thu hoạch và công
nghệ chế biến.
 Thứ tư, khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nơng thơn, thực hiện
chương trình xây dựng nơng thơn mới;
Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh, mơi trường lành mạnh.
Hình thành các khu dân cư đơ thị hóa với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ như
thủy lợi, giao thông, điện, nước sạch, cụm công nghiệp, trường học, trạm y tế, bưu điện,
chợ. Quy hoạch phát triển nơng thơn và phát triển đơ thị và bố trí các điểm dân cư. Phát
triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường.

Triển khai chương trình xây dựng nơng thơn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo
các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những truyền
thống văn hố tốt đẹp của nơng thơn Việt Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp và
nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động. Thực
hiện tốt các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các đối tượng chính sách,
chương trình nhà ở cho đồng bào vùng bão, lũ; bố trí hợp lý dân cư, bảo đảm an tồn ở
những vùng ngập lũ, sạt lở núi, ven sơng, ven biển. Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đơi
với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ
tục, mê tín dị đoan, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.

6


 Thứ năm, xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nơng dân, chủ thể của q
trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn.
Nâng cao trình độ giác ngộ của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia
đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Chú trọng dạy
nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết ở các vùng sử dụng đất nông nghiệp để
xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, giao thông, các khu đô thị mới. Chuyển dịch cơ
cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp,
tăng tỷ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện để lao động nơng thơn
có việc làm trong và ngồi khu vực nơng thơn, kể cả ở nước ngồi. Hỗ trợ, khuyến khích
nơng dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ.
Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thơn; đầu tư mạnh hơn cho các chương
trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Thực hiện có hiệu quả bền vững cơng cuộc xố đói, giảm nghèo,
làm giàu hợp pháp.
Thực hiện CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn chính là từng bước phát triển nơng thơn

Việt Nam theo hướng hiện đại, xóa dần khoảng cách giữa thành thị với nơng thơn. Q
trình hồn thiện và phát triển đường lối, chủ trương của Đảng về CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn nhất là từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đã đi vào cuộc sống, tạo
chuyển biến cơ bản tình hình đất nước và đã đạt những thành tựu rất quan trọng
PHẦN III : LIÊN HỆ VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở NÔNG THÔN TỈNH
THÁI BÌNH HIỆN NAY
Giải quyết cơng việc là một vấn đề kinh tế - xã hội có tính tồn cầu, là tâm điểm của
nhiều quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, giải quyết công việc của mối quan hệ lao động là
một nhiệm vụ trọng tâm đã được Đảng, Nhà nước rất quan tâm và giải quyết. Tại nhiều
kỳ Đại hội Đảng có vấn đề giải quyết cơng việc cho lao động ở nông thôn đã được cập
nhật đề, cụ thể tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã
7


đưa ra đề nghị: “Tập trung giải quyết vấn đề để làm việc và thu nhập cho người lao động,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân " Trong những năm qua, Đảng và
Nhà nước đã ra nhiều chủ trương, chính sách giải quyết cơng việc cho người lao động,
với định hướng phát triển nền kinh tế theo hướng CNH-HĐH đã tạo ra nhiều cơ hội làm
việc mới cho người lao động. Tuy nhiên trong kết quả của trình CNH-HDH cũng làm
sinh ra nhiều chủ đề bức xúc, trong đó có vấn đề để người lao động mất công, thiếu công
việc đang làm và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở nên quá trình vận hành và phát triển
kinh tế đất nước. Vì vậy, giải quyết công việc là yếu tố quyết định phát huy yêu cầu con
người, ổn định phát triển kinh tế, làm lành mạnh cho xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính
đáng của nhân dân, là vấn đề nóng bỏng của từng địa phương , nhất là những địa phương
em ở Thái Bình chủ yếu dựa vào sản xuất nơng nghiệp và đang dịch chuyển theo cơ cấu
CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn
Thái Bình là tỉnh thuộc khu vực sơng Hồng, "đất chật, người đơng" với diện tích tự nhiên
1.546,01 km ?, dân số 1,83 triệu người, mật độ dân số 1,188 người / km, gấp 1,18 lần so
với đồng thuộc tỉnh bằng châu thổ sông Hồng và 5,7 lần so với cả nước; có 915 ngàn
người trong độ tuổi lao động, chiếm 50% dân số của cả tỉnh, số dân ở nông thôn chiếm

93,7%, thu nhập thấp đầu quân mới đạt 3.889.000 đồng / năm vào năm 2003. Thu nhập
của người lao động cơ bản đưa vào sản xuất nông nghiệp, chất lượng lao động thấp, lao
động phổ thông là chủ yếu, chưa qua đào tạo.
Theo kết quả điều tra lao động của tỉnh Thái Bình năm 2020 4 như sau
Chỉ tiêu

Đơn vị

Khu vực thành

Khu vực nông

Chung cho cả

thị

thôn

tỉnh

Tổng số người hoạt
động kinh tế
Số người có việc làm

Người
Người

58.235
53. 235


983.419
964.617

1.041.654
1.017.790

+ Đủ việc làm

Người

45.295

773.744

819.013

85%

80.21%

80.5%

+ Tỷ lệ so với người có

%

4 Cục Thống kê tỉnh Thái Bình: Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình năm 2020 Nxb Thống kê.

8



việc làm
+Thiếu việc làm

Người

7.904

190.872

198.777

+Tỷ lệ so với người có

%

15.9%

19.79%

19.5%

5.062

18.802

23.864

8.69%


1.91%

2.29%

việc làm
+Số người khơng có Người
việc làm
+ Tỷ lệ so với số người

%

hoạt động kinh tế
Cục thống kê tỉnh Thái Bình
Như vậy số người có đủ việc ở nơng thơn làm chiếm 80.21% thiếu việc làm vaacn chiếm
tỷ lệ cao 19.79% và chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn. Số người thất nghiệp nông
thôn nên đến 1.91%.
1: Giải pháp cơ bản giải quyết việc làm ở nông thôn 5
Thứ nhất thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, da dạng các ngành nhề theo hướng
cơng nghiêp hóa hiện đại hóa
 Đẩy mạnh biện pháp thâm canh
Tăng vụ đưa sản xuất vụ đơng trở thành vụ sản xuất chính ở tất cả các huyện , thị trấn ,
30 % diện tích canh tác được sử dụng vào sản xuất đồng , đảm bảo nâng hệ số sử dụng
động đất nông nghiệp từ 2,34 vòng năm hiện nay lên 2,4 vòng năm vào năm 2021 và 2,5
vòng / năm vào năm 2025. Trong đó trồng cây ngơ 6.000 ha năm 2000 lên 10.000 ha năm
2021 , khoa tây 6.879 ha lên 10.000 ha , dưa chuột 1.500 ha lên 2.000 ha , các loại cây
khác 17.000 ha .
 Phát triển làng nghề, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Để phát huy thể mạnh của các làng nghề trong q trình xây dựng nơng thơn mới trong
những năm tiếp theo, tỉnh cần có những giải pháp nhưr. Tiếp tục triển khai công tác quy
5 Báo cáo : Chương trình mục tiêu giải quyết việc làm của tỉnh Thái Bình


9


hoạch xây dựng cụm công nghiệp làng nghề, phấn đấu trong giai đoạn 2020- 2025 tồn
tỉnh có 7 huyện cơ bản đạt tiêu chí nơng thơn mới. Bên cạnh đó, tỉnh cần tiếp tục triển
khai xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển nơng thơn mới.
Đồng thời có chính sách khuyến khích các hộ sản xuất, các cơ sở sản xuất nhỏ trong läng
nghề đối mới thiết bị, hiện đại hóa cơng nghệ truyền thống dể sản xuất ra sản phẩm có đủ
sức cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường
 Phát triển chăn ni tồn diện , lấy chăn nuôi làm trọng tâm .
+ Chăn nuôi lợn : Phấn đấu đến năm 2021 tổng đàn khoảng 630.000 con tăng 2 % so với
năm 2020 , có 3.000 tấn thịt lớn xuất khẩu . Để thực hiện mục tiêu này cần khẩn trương
hoàn chỉnh và thực hiện đề án cải tạo nâng cấp chất lượng đàn lợn giống của Tỉnh , hình
thành các vùng chăn ni lợn ngoại theo mơ hình chăn ni cơng nghiệp của các hộ nơng
dân ; mở rộng quy mô và đầu tư kỹ thuật cho Công ty xuất nhập khẩu Nông sản để ổn
định sản xuất , đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng xuất khẩu cao ; xây dựng để ăn tổ chức
sản xuất thức ăn gia súc phục vụ cho chăn nuôi trong Tỉnh và các tỉnh lân cận .
+ Chăn nuôi trâu , bò : Phấn đấu đàn bò đạt 55.000 con , đàn trân 12.000 con . - Chăn
nuôi gia cầm : Phấn đấu đạt 6,5 triệu con , sản lượng thịt 770.000 tấn , sản lượng trắng
100 triệu quả , Về nuôi trồng thủy hải sản và phát triển kinh tế biển + Khai thác nuôi
trồng 6.000 ha ao hổ nội , 3.000 ha thùng dầu ven đê để đạt sản lượng cả nước ngọi từ
10.000 - 13.000 tấn bằng các hình thức phù hợp như thâm canh , quảng canh .
Thứ 2, phát triển da dạng hóa các loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh nhằm giải
quyết việc làm cho nơng dân
 Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả chương trình sản xuất lúa gạo hàng hố xuất khẩu
Giữa vững 1.600 ha đất canh tác để cấy lúa , đưa năng suất lúa lên bình quân 65 tạ /
ha vụ , trong đó có 30 đến 40 vạn tấn thóc hàng hoả , hình thành vùng sản xuất lúa
chuyên canh giống lúa có chất lượng cao Hưng Hà , Đông Hưng , Quỳnh Phụ . Đầu tư
hoản chính và đưa và sử dụng nhà máy chế biến xuất khẩu Cầu Nguyễn

10


 Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển :
Năm 2021 phấn đấu sản lượng hải sản đạt trên 20.000 tấn ( bao gồm nuôi trồng vùng
nước nợ và đánh bắt hải sản ) trong đó đảm bảo xuất khẩu trên 2.000 tôm , cua , cá vả
7.500 tấn ngao . Đến năm 2025 sản lượng hài sản đạt trên 30.000 tấn . Giải pháp chủ yếu
là : Tập trung nguồn lực thực hiện có hiệu quả dự án quang vùng ni trồng trên 4.000 ha
thuỷ sản , trong đó thực hiện hệ thống thuỷ lợi vùng đầm ở các xã Thuy Trưởng , Thuỵ
Hải , Thái Đô ( Thái Thụy ) và ở cả Nam Thịnh , Dòng Cơ ( Tiền Hải ) ; thực hiện thí
điểm dự án ni tôm công nghiệp ở xã Thụy Đi ( Thái Thuy ) để rút kinh nghiệm nhân
diện rộng ; có cơ chế khuyến khích để phát triển nhanh các chủ đầm nuôi trồng hải sản và
cơ sở sản xuất tôm giống có chất lượng cao. Song song với ni trồng , đẩy mạnh phát
triển khai thác và chế biến thuỷ hải sản , năm 2001 đầu tư đóng mới 8 đội tàu vải số vốn
khoa thg 22 tỷ đụng để đánh bắt xa bờ , tiếp tục duy trì , sửa chữa các tàu thuyền đã có ,
xây dụng hoản chính khu ngư nghiệp bến cá Lam Sơn xã Lam Thịnh .
 Phát triển kinh tế hộ gia đình
Đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ ở nông thôn trong tất cả các lĩnh vực, ngành hoạt động
mà kinh tế hộ có thể tham gia. Kinh tế hộ gia đình nơng dân đã đưoc xác định là những
dơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất nông nghiệp và đã chứng tỏ khả năng phát triển
không chi trong sản xuất kinh doạnh nơng nghiệp, thủy sản mà cịn mở rộng ra các lĩnh
vựrc hoạt động khác như: Công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp, xảy dựng, thương
mại,và dịch vụ....làm cho các hoạt động kinh tế nông thôn trở nên sôi động và bộ mặt
nơng thơn có nhiều thay đổi.. Khuyến khích các hộ nơng dân "Ai giỏi nghề gì thi làm
nghề đó", trên cơ sở đó đa dạng hoạt động kinh tế từng hộ theo tiềm năng nội tại, khuyến
khích kinh tế hộ sử dụng lao động làm thuê tại cho hoặc lao động từ nơi khác đến tìm
việc làm. Từng bước phat triển kinh tế hộ nông nghiệp, trại thành các doanh nghiệp nhỏ
trong nơng thơn có tư cách pháp nhân, binh đẳng với các loại hình tổ chức kinh tế khác.
Thứ 3 nâng cao trình độ lao động cho nhân dân nhằm đáp ứng nhu cầu của lao động


11


Để có thể sử dụng một cách hiệu quả lao động tại tỉnh Thái Bình, tránh tình trạng vừa
thừa vừa thiếu lao động, Tỉnh cần thực hiện các giải pháp cụ thể:
 Nâng cao trình độ văn hố cho nguồn nhân lực
Sớm thực hiện một cách bền vững chương trình phố cấp trung học cơ sở, nâng cao tỷ
lệ học sinh tốt nghiệp trung học phố thông, đàm bảo cho nguồn nhân lực đủ trình độ
văn hoả để học nghề, đào tạo chuyên môn cao hơn. Công tác tư vấn, hướng nghiệp
cần được thực hiện hiệu quả hơn, dựa trên nguyện vọng, năng lực của cá nhân và nhu
cầu của xã hội.


Đào tạo nghề

Nâng cao chât lượng cung lao động là yếu tố quan trọng đảm bảo quan hệ cung cầu
lao động hoạt động bình thường và có tác động kích thích tăng cầu lao động chun
mơn kỳ thuật tại cho. Giải pháp quan trọng nhất nhằm nâng cao chât lượng cung lao
động, qua đó nâng cao thu nhập cho người lao dộng chính là đào tạo tay nghề
2. Là một cơng dân em phải làm gì để góp phần vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa của đất nước?
Thanh niên Việt Nam trong các giai đoạn lịch sử ln giữ vai trị quan trọng, ln thể
hiện tinh thần xả thân trong các cuộc chiến tranh giữ nước và huôn là lực lượng quan
trọng trong thời kỳ kiến thiết đất nước. Thanh niên Việt Nam trong các cuộc cách
mạng dân tộc, dân chủ; trong cuộc kháng chiến chống Pháp và cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước; trong thời kỳ kiến thiết đất nưóc sau chiến tranh; trong thời kỳ
đổi mới, thời kỳ đầy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ln phát huy
truyền thống của dân tộc, ln nêu cao tinh thần xung phong, tình nguyện, xung kích,
đi đầu để hồn thành xuất sắc nhiệm vụ của Đảng, nhà nước và nhân dân giao phó.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln đánh giá cao vai trị và vị trí của thanh niên trong sự

nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Người biểu lộ niểm tin vững chắc vào thể hệ
trẻ, là lớp người "xung phong trong công cuộc phát triển kinh tế và văn hóa trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội" và "trong mọi công việc thanh niên thi đua thực
12


hiện khẩu lệnh "Đầu cần thanh niên có, Việc gi khó thanh niên làm". Người đong viên
khích lệ: "Thanh niên phải xung phong đến những nơi khó khăn gian khó nhất, nơi
nào người khác làm ít hiệu quả, thanh niên xung phong đều làm cho tốt ".
Là một sinh viên trường Đại học Công Nghê Giao Thông Vận Tải , thành viên của
Đồn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, là người có kiến thức, có trình độ vå đạo
đức, em nhận thấy sự quan trọng và cần thiệt trong thực điểm trên của Đàng “ Cơng
nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa Cơng nghiệp hóa nơng thơn nơng nghiệp gắn với phát
triển kinh tế tri thức " . Bên cạnh những chương trình phát triển nguồn nhân lực mà
nhà nước đã đề ra, bản thân mỗi sinh viên cũng phải ln phần đầu, rèn luyện để tự
hồn thiện mình, đồng thời có lập trưởng tư tương vững vàng, ln đặt niềm tin đi
theo lá cờ của Đảng Cộng sản Việt Nam. Với tư cách là thế hệ tuơng lai của đất nước,
mơi chúng ta phải có trách nhiệm như sau:
 Em cần phải tích cực học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp tư tưởng
cách mạng trong sáng. Phải có lập trường tư tưởng vững vàng, có lịng u nước,
có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp mới. Tích cực tham gia vào
các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước, đấu tranh chống tham nhũng, tệ nạn
xã hội...
 Luôn học tập tốt để nâng cao trình độ văn hóa, chun mơn, kỹ thuật và tay nghề.
 Cần tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể nhân dân. Tự nguyện, tự giác tham gia vào các hội của thanh niên,
phấn đấu trở thành đoàn viên, đảng viên xuất sắc.
 Em cần phải tích cực tham gia vào việc xây dựng mơi trường xã hội lành mạnh và
môi trường sinh thái trong lành, sạch đẹp. Tích cực tham gia phịng chống ơ nhiễm
mơi trường, suy thối mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tồn cầu.

 Cần phải xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phịng an ninh. Tích cực tham gia các chương trình, dự án của địa phương; tự
nguyện, tự giác tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia các hoạt động bảo
vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh trật tự an tồn xã hội.

13


 Chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế; tham gia giải quyết các vấn đề
toàn cầu; tham gia vào công tác ngoại giao nhân dân để nâng tầm ảnh hưởng của
Việt Nam trên trường quốc tế; chủ động và tham gia có hiệu quả vào giải quyết
các vấn đề tồn cầu như: giữ gìn hịa bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống
khủng bố, bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tồn cầu, hạn chế sự
bùng nổ dân số, phịng ngừa và đẩy lùi các dịch bệnh hiểm nghèo…

KẾT LUẬN
Phát triển Cơng nghiệp nơng thơn đóng vai trị “chìa khố ” cho cơng cuộc phát triển tồn
diện nơng thơn, nó tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
14


thôn, làm tăng năng suất lao động, tạo việc làm tăng thu nhập mở rộng các ngành nghề
phi nông nghiệp. Tuy nhiên, q trình phát triển Cơng nghiệp nơng thơn Việt Nam không
thể diễn ra một cách suôn sẻ tốt đẹp mà nó phải gặp vơ số vấn đề vướng mắc cần tháo gỡ.
Cơng nghiệp nơng thơn Việt nam cịn trong tình trạng non kém với những thành tựu đã
đạt được cùng với việc lộ rõ những khó khăn của q trình phát triển Cơng nghiệp nơng
thơn hay chưa có sự phối hợp đồng bộ các bộ phận cơ sở hạ tầng, dịch vụ hỗ trợ cho phát
triển Công nghiệp nơng thơn. Trên cơ sở nhận thức rõ vai trị của Công nghiệp nông thôn,
nắm bắt học hỏi kinh nghiệm các nước khu vực và nhận biết những khó khăn thách thức
bộc lộ trong quá trình, Đảng và nhà nước ta đã vạch ra những mục tiêu định hướng cho

sự phát triển Công nghiệp nông thôn hướng tới 2020- 2025.

15


Tài liệu tham khảo
Bộ giáo dục và đào tạo (2009, 2011,2021), Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minb, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội
Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam
Báo điện tử Thái Bình : />
16



×