Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Trình bày tư duy của Đảng về kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới. Liên hệ thực tiễn sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.63 KB, 16 trang )

Câu hỏi tiểu luận: “Trình bày tư duy của Đảng về kinh tế thị
trường trong thời kỳ đổi mới. Liên hệ thực tiễn sự phát triển của
thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay?”
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................3
PHẦN 1 - LÝ LUẬN VỀ TƯ DUY CỦA ĐẢNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TRONG THỜI
KỲ ĐỔI MỚI.............................................................................................................................................4
1.1. Khái niệm kinh tế thị trường........................................................................................................4
1.2. Cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam thời kỳ trước đổi mới ..........................................................4
1.2.1. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp.............................................................4
1.2.2. Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế...............................................................................6
1.3. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới ..........................................................6
1.3.1. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII..........................6
1.3.2. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội XI.............................7
PHẦN 2 - LIÊN HỆ THỰC TIỄN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THÀNH PHẦN KINH TẾ TƯ NHÂN
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY..........................................................................................................................8
2.1. Sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay..........................................8
2.2. Thực trạng vấn đề sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay ......10
2.3. Giải pháp đẩy mạnh kinh tế tư nhân trong thời kỳ đổi mới ở nước ta.................................11
2.3.1. Cơ hội thuận lợi của thành phần kinh tế tư nhân............................................................12
2.3.2. Khó khăn, thách thức đối với thành phần kinh tế tư nhân.............................................12
2.3.3. Giải pháp đẩy mạnh kinh tế tư nhân trong bối cảnh mới...............................................13
2.4. Liên hệ bản thân đến sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta..................14
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................17


MỞ ĐẦU
Mục tiêu phát triển Kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới được coi là mục tiêu
quan trọng, là chủ trương thực hiện của Đảng và Nhà nước, là động lực quan
trọng thúc đẩy mở rộng và phát triển nền kinh tế nước nhà. Ngoài ra, thành phần


Kinh tế thị trường cịn góp phần củng cố an ninh – quốc phòng trong thời kỳ
mới. Đại hội lần thứ IX khẳng định, “Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
là mơ hình kinh tế tổng qt của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH.”.
Trong nhiều năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ 4.0, sự bùng nổ
KHCN, và Việt Nam mở cửa thị trường hội nhập quốc tế, đã tạo điều kiện và cơ
hội cho các DN tư nhân, đã và đang đạt được một số thành tựu đáng khích lệ.
Tuy vậy, trong quá trình phát triển, kinh tế thị trường trong thời kỳ này cịn gặp
nhiều khó khăn và thách thức lớn trong bối cảnh do đại dịch Covid-19 đang
bùng phát trên phạm vi toàn cầu. Đảng cũng đang đẩy nhanh tiến độ thực hiện
chủ trương xây dựng, và phát triển yếu tố này, thực hiện các giải pháp khắc phục
tình trạng hiện nay. Xuất phát từ thực tế trên, với vốn kiến thức được học trong
môn Đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình
của thầy cô giảng viên, em đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Tư duy của Đảng về
Kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới” và đưa ra các Liên hệ thực tiễn sự phát
triển của thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta.

1


PHẦN 1 - LÝ LUẬN VỀ TƯ DUY CỦA ĐẢNG VỀ KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1.1. Khái niệm kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường được định nghĩa như sau:
“Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà ở đó tồn tại nhiều thành phần kinh
tế, nhiều loại hình sở hữu cùng tham gia, cùng vận động và phát triển trong một
cơ chế cạnh tranh bình đẳng và ổn định.” 1
Xây dựng và phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lí của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã được đặt ra từ Đại hội lần thứ VI
Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ việc phát triển trong cơ chế cũ – cơ chế kế hoạch
hóa tập trung, bao cấp trước đây với hai thành phần kinh tế là kinh tế Nhà nước

và kinh tế tập thể (kinh tế tư bản, tư nhân không thừa nhận), đến nay, trong nền
kinh tế Việt Nam đã có nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển với
những hình thức sở hữu khác nhau.
1.2. Cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam thời kỳ trước đổi mới 2
1.2.1. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp
Sau hiệp định Giơnevơ năm 1954, Việt Nam tiếp thu và thực thi cơ chế
quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung trên phạm vi miền Bắc. Khi cả nước
thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục được vận hành
theo cơ chế quản lý kinh tế với những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính
dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp luật từ trên xuống dưới.

1 Nguồn tham khảo: />
2 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009, 2011, 2021), Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.

2


Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh nhưng lại không chịu bất kỳ trách nhiệm gì với các quyết định của
mình.
Thứ ba, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện
vật là chủ yếu.
Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, đội ngũ quản lý kém năng lực nhưng lại
được hưởng nhiều quyền lợi cao hơn người lao động.
Nhà nước thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn và vật tư cho
doanh nghiệp, khi có thành quả doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho Nhà nước.
Đối với chính sách này, lỗ thì Nhà nước bù, và lãi thì Nhà nước thu.
Chế độ bao cấp trong thời kỳ này được thực hiện dưới 3 hình thức sau:

Thứ nhất, hình thức “bao cấp qua giá”: Nhà nước sẽ quyết định giá trị tài
sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với thị
trường. Do đó, hạch tốn kinh tế chỉ là hình thức.
Thứ hai, hình thức “bao cấp qua chế độ tem phiếu” (tiền lương hiện vật):
Nhà nước được quyền qui định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ,
công nhân viên theo định mức qua hình thức tem phiếu.
Thứ ba, hình thức “bao cấp theo chế độ cấp phát vốn”: thực hiện cấp phát
vốn đối với các đơn vị kinh tế cơ sở nhưng khơng có chế tài ràng buộc trách
nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều này vừa làm tăng gánh
nặng cho ngân sách Nhà nước, vừa sử dụng vốn không hiệu quả, nảy sinh cơ chế
“xin – cho”.
Các hình thức bao cấp trên đều phù hợp trong thời kỳ đất nước còn chiến
tranh và khi nền kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng. Tuy nhiên, nó
sẽ dẫn đến việc giảm sự cạnh tranh, kìm hãm sự tiến bộ khoa học – công nghệ,
đồng thời triệt tiêu động lực kinh tế Nhà nước, khơng kích thích tính năng động
3


sáng tạo của các chủ thể sản xuất kinh doanh gây tình trạng kìm hãm nền kinh tế
đất nước phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế. Theo đó, hệ thống giáo dục
thiếu tính cạnh tranh, và giảm sự năng động sáng tạo của các thế hệ sau.
Trước đổi mới, do chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường,
quan trọng kế hoạch hóa là đặc trưng của nền kinh tế XHCN. Không thừa nhận
trên thực tế sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ, lấy
nền kinh tế quốc dân và tập thể là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa bỏ sở hữu tư
nhân và kinh tế cá thể tư nhân; xây dựng nền kinh tế khép kín. Tất cả những
điều trên đã thúc đẩy nền kinh tế nước nhà rơi vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ
một thời gian dài.
1.2.2. Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
Đầu năm 1981, Ban Bí thư ra Chỉ thị 100-CT/TƯ khốn sản phẩm trong

nơng nghiệp, Chính phủ ra Nghị định 25-CP, 26-CP; (6/1985) Hội nghị trung
ương 8 khóa V ra Nghị quyết chuyên đề về giá – lương – tiền.
Chính phủ đề cập sự cần thiết đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Đại hội VI
khẳng định: “Việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đơi với việc đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế”.
Chính vì vậy, việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trở thành nhu cầu cần
thiết và cấp bách.
1.3. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới 3
1.3.1. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII
So với thời kỳ trước đổi mới, nhận thức về KTTT trong giai đoạn này có
sự thay đổi căn bản và sâu sắc. Trong thời kỳ đổi mới từ Đại hội VI đến Đại hội
VIII, Đảng có một số tư duy đổi mới như sau:

3 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009, 2011, 2021), Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.

4


Một là, kinh tế thị trường không phải cái riêng của CNTB mà là thành tựu
phát triển chung của nhân loại.
Hai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên
CNXH.
Ba là, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH ở
nước ta.
Như vậy, trong thời kỳ đổi mới tư duy lý luận của Đảng đã nhận rõ: chủ
nghĩa tư bản không sản sinh ra kinh tế thị trường nhưng đã biết kế thừa và khai
thác có hiệu quả các lợi thế của kinh tế thị trường để phát triển. Thực tiễn đổi
mới ở nước ta đã chứng minh sự cần thiết và hiệu quả của việc sử dụng kinh tế
thị trường làm phương tiện xây dựng CNXH.

1.3.2. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội XI
Đại hội lần thứ IX (4/2021) khẳng định: “Nền KTTT định hướng XHCN là
mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH” và
“KTTT định hướng XHCN là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật
của KTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và
bản chất của CNXH”.
Đại hội X, XI làm sáng tỏ nội dung cơ bản của định hướng XHCN trong
phát triển KTTT ở nước ta, thể hiện ở bốn tiêu chí sau:
Về mục đích phát triển: Nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.
Về phương hướng phát triển: Phát triển các thành phần kinh tế với nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế trêu đều
được tự do sản xuất, kinh doanh theo pháp luật và quan hệ với nhau thông qua
cơ chế thị trường. Trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà

5


nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền
kinh tế quốc dân.
Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết
chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải
quyết tốt các vấn đề xã hội.
Trong lĩnh vực phân phối: phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu
quả kinh tế, hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Đồng thời, để huy động
mọi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển chúng ta còn thực hiện phân phối theo
mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác.
Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò
quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước phát quyền XHCN dưới sự lãnh đạo

của Đảng.
Những tiêu chí nêu trên cho thấy sự khác biệt cơ bản giữa KTTT tư bản
chủ nghĩa với KTTT định hướng XHCN ở nước ta.
PHẦN 2 - LIÊN HỆ THỰC TIỄN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THÀNH PHẦN
KINH TẾ TƯ NHÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay
Đại hội lần thứ XIII của Đảng khẳng định, phát triển mạnh mẽ khu vực
kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả “thực sự trở thành một động
lực quan trọng trong phát triển kinh tế” 4. Đây là chủ trương lớn, nhất quán của
Đảng vừa thúc đẩy kinh tế tư nhân tiếp tục phát triển, vừa phát huy vai trò của
thành phần kinh tế này trong phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc
phịng trong tình hình mới.

4 Đảng Cộng Sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật,
H, 2021, t.1, tr.240

6


Đảng và Nhà nước khẳng định kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng
trong phát triển kinh tế và “khuyến khích hình thành, phát triển những tập đồn
kinh tế tư nhân mạnh” 5 là thông điệp vô cùng quan trọng, nhằm khơi dậy khát
vọng làm giàu của toàn xã hội. Tạo cơ sở huy động tối đa các nguồn lực để phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc. Bởi kinh tế tư nhân
bản chất là thành phần kinh tế mà toàn dân có thể tham gia, ln năng động,
sáng tạo trong cơ chế thị trường và mang sẵn tố chất “cần cù linh hoạt” của
người Việt Nam.
Theo lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, qua gần 35 năm đổi mới, kinh tế
tư nhân liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, chiếm tỉ trọng 39-40% GDP, thu
hút khoảng 85% lực lượng lao động của nền kinh tế, góp phần quan trọng trong

huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách, tạo việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, …
Kinh tế tư nhân, đặc biệt là lực lượng doanh nghiệp tư nhân đã góp phần
thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm thay đổi “diện mạo” đất
nước, tạo dấu ấn, nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Bên cạnh đó, vị thế của kinh tế tư nhân ngày càng được nâng cao trong
đời sống chính trị, xã hội. Sự phát triển của kinh tế tư nhân những năm qua đã
trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần củng cố “thế trận lịng dân”, ổn định mơi
trường chính trị - xã hội, tăng cường các tiềm lực chính trị - tinh thần, tiềm lực
kinh tế, tiềm lực khoa học – cơng nghệ.
Mơ hình tổ chức, phương thức hoạt động của các tổ chức cơ sở Đảng và
phát triển Đảng trong khu vực kinh tế tư nhân được các cấp ủy Đảng quan tâm
đổi mới, hoàn thiện; Đảng viên được làm kinh tế tư nhân và chủ doanh nghiệp
của tư nhân được thí điểm kết nạp vào Đảng.
5 Đảng Cộng Sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật,
H, 2021, t.1, tr.240

7


Hoạt động giám sát, phản biện chính sách, vai trị tổ chức đại diện bảo vệ
quyền lợi hợp pháp cho người lao động và người sử dụng lao động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, xã hội –
nghề nghiệp được quan tâm đổi mới, nâng cao hiệu quả.
Giá trị đóng góp của kinh tế tư nhân vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc được xem là vô cùng to lớn. Và quan điểm kinh tế tư nhân là “động lực
quan trọng của nền kinh tế” được Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định là
khách quan, khoa học, hợp lòng dân.
2.2. Thực trạng vấn đề sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân ở nước

ta hiện nay 6
Việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách về khuyến khích kinh
tế tư nhân phát triển ở nước ta còn hạn chế, và yếu kém, do:
Một là, hệ thống pháp luật, các cơ chế, chính sách khuyến khích kinh tế tư
nhân phát triển còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ.
Hai là, kinh tế tư nhân chưa đáp ứng được vai trò là một động lực quan
trọng của nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng của thành phần kinh tế này có xu
hướng giảm trong những năm gần đây. Quy mô thành phần nhỏ, chủ yếu vẫn là
kinh tế hộ kinh doanh; trình độ cơng nghệ, trình độ quản trị, năng lực tài chính,
chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh thấp; cơ cấu ngành nghề còn bất hợp lý,
thiếu liên kết với nhau và với các thành phần kinh tế khác; năng lực hội nhập
kinh tế quốc tế còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của các chuỗi giá trị sản xuất
khu vực và toàn cầu. Nhiều doanh nghiệp tư nhân ngừng hoạt động, giải thể và
phá sản do thiếu vốn đầu tư, thiếu nhân lực tài năng, hoặc gặp khó khăn trong
q trình kinh doanh nhưng khơng giải quyết được.

6

/>
cong-san-viet-nam/tu-lieu-cuoc-thi/phat-trien-kinh-te-tu-nhan-tro-thanh-mot-dong-luc-quan-trong-cua-nen-kinhte-thi-truong-dinh-huong-xhcn-544977.html

8


Ba là, vi phạm pháp luật và cạnh tranh không lành mạnh trong kinh tế tư
nhân còn khá phổ biến do phải cạnh tranh gay gắt trên thị trường để cố gắng thu
được về lợi nhuận tốt nhất. Tình trạng sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi
trường, không đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm; gian lận trong thương mại,
… diễn ra vô cùng nghiêm trọng và phức tạp. Nhiều doanh nghiệp tư nhân
khơng đảm bảo lợi ích của người lao động, nợ lương, nợ bảo hiểm xã hội, báo

cáo tài chính khơng trung thực, nợ q hạn ngân hàng, trốn thuế. Xuất hiện
những quan hệ không lành mạnh giữa các doanh nghiệp của tư nhân và cơ quan
quản lý nhà nước, can thiệp vào quá trình xây dựng, thực thi chính sách để có
đặc quyền, đặc lợi, hình thành “lợi ích nhóm”, gây hậu quả xấu về kinh tế - xã
hội, làm suy giảm lòng tin của nhân dân.
Bốn là, nhiều quy định của pháp luật về kinh tế tư nhân chưa được thực
hiện nghiêm. Môi trường đầu tư kinh doanh, khởi nghiệp còn nhiều hạn chế,
tiềm ẩn rủi ro cao và thiếu tính minh bạch. Quyền tự do kinh doanh và quyền tài
sản, tiếp cận các cơ hội kinh doanh, nguồn lực xã hội chưa thực sự bình đẳng
giữa kinh tế tư nhân và các thành phần kinh tế khác, chi phí trung gian, khơng
chính thức cịn nhiều.
Năm là, thủ tục hành chính cịn rườm rà, phức tạp; tình trạng nhũng nhiễu,
gây phiền hà, thiếu trách nhiệm, lạm dụng chức quyền, gây khó khăn cho doanh
nghiệp vẫn cịn khá phổ biến. Phân cơng, phân cấp, phối hợp giữa các bộ, ban,
ngành, địa phương còn bất hợp lý, thiếu chặt chẽ. Hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra hoạt động của kinh tế tư nhân còn thấp.
2.3. Giải pháp đẩy mạnh kinh tế tư nhân trong thời kỳ đổi mới ở nước ta
2.3.1. Cơ hội thuận lợi của thành phần kinh tế tư nhân
Thứ nhất, những tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại đã tạo tiền đề tốt
cho nền kinh tế nói chung và kinh tế tư nhân nói riêng khi có khả năng tiếp cận
với khoa học công nghệ tiên tiến. Với sự bùng nổ của cuộc cách mạng 4.0,
9


không thể phủ nhận được hiệu quả của Internet, lưu trữ dữ liệu quy mơ lớn (Big
Data), điện tốn đám mấy, hệ thống trí tuệ nhân tạo AI, … trong việc hiện đại
hóa cơng cuộc phát triển kinh tế song song phát triển cơng nghệ. Theo đó, là
những tác động tích cực của hội nhập kinh tế tồn cầu giúp thành phần kinh tế tư
nhân mở rộng phạm vi hoạt động, giúp sử dụng tốt hiệu quả nguồn lực, tiết kiệm
thời gian, nhân lực trong các hoạt động của mình. Với thời đại công nghệ số, các

doanh nghiệp tư nhân có thể thu thập dữ liệu, thơng tin nhanh chóng, dễ dàng,
cơng nghệ thơng minh giúp tối ưu quy trình kinh doanh, nghiệp vụ, sản xuất, từ
đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân.
Thứ hai, sự bùng nổ KH-CN, và hội nhập toàn cầu mang lại cơ hội việc
làm và thu nhập cho người lao động. Hoạt động kinh tế không bị giới hạn bởi
khoảng cách địa lý. Phạm vi công việc và lĩnh vực hoạt động của cá nhân, doanh
nghiệp được mở rộng. Chi phí giao thơng vận tải và thơng tin liên lạc giảm, hậu
cần và chuỗi cung ứng toàn cầu sẽ trở nên đơn giản hơn, hiệu quả hơn.
Thứ ba, gia tăng sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, giữa các
doanh nghiệp, tác nhân trong nền kinh tế, đóng góp thúc đẩy cá nhân, tổ chức,
DN ln phải nỗ lực hết mình để tồn tại và phát triển. Điều này giúp tăng năng
lực cạnh tranh của DN thông qua tăng năng suất, sản lượng, chất lượng và giảm
chi phí; khuyến khích đầu tư KH-CN mới; thúc đẩy thương mại điện tử phát
triển, hình thành mơ hình kinh doanh mới; …
2.3.2. Khó khăn, thách thức đối với thành phần kinh tế tư nhân
Cách mạng công nghiệp 4.0 cùng với bối cảnh với những thay đổi to lớn
do tác động của đại dịch COVID-19 trên phạm vi toàn cầu, thành phần kinh tế tư
nhân nước ta vẫn còn đang gặp nhiều khó khăn và thách thức. Để đẩy mạnh phát
triển kinh tế tư nhân, cần nhận diện rõ những cơ hội và thách thức để tìm ra giải
pháp hợp lý.
Nằm trong vùng ảnh hưởng của đại dịch, khu vực kinh tế tư nhân Việt
Nam đang chịu ảnh hưởng nặng nề. Nhiều DN tư nhân được thành lập với cơ
10


chế khuyển khích, tuy nhiên chưa có đủ vốn, phương thức kinh doanh hiệu quả.
Điều này khiến nhiều DN thua lỗ, phải tạm ngừng kinh doanh hoặc giải thể, phá
sản.
Bối cảnh hiện tại đang đặt ra thách thức lớn, khiến những DN tư nhân
muốn tồn tại và phát triển cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong khi đó,

hiện nay, nhiều DN tư nhân trong nước cịn chưa thích ứng được với những đổi
mới. Nhiều DN tư nhân còn rất bị động với các xu thế mới, không thấy được
liên quan của các xu thế công nghệ đến ngành, lĩnh vực của mình, khơng sẵn
sàng năng lực để tiếp cận công nghệ, hệ thống hạ tầng...
2.3.3. Giải pháp đẩy mạnh kinh tế tư nhân trong bối cảnh mới
Một là, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước
trong phát triển kinh tế đất nước. Cần có sự thống nhất nhận thức, tư tưởng và
hành động trong việc triển khai các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế
tư nhân, tránh sự mâu thuẫn, chồng chéo trong các văn bản quy định về các
chương trình, chính sách đối với khu vực kinh tế tư nhân.
Hai là, cần tăng cường các chính sách tài chính hỗ trợ kinh tế tư nhân ứng
dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh nhằm tăng giá trị sản xuất,
nâng cao năng lực cạnh tranh. Bên cạnh đó, nâng mức trích Quỹ Phát triển Khoa
học và công nghệ trong DN. Thực hiện tốt điều này sẽ góp phần khuyến khích,
thực đẩy các DN tư nhân đầu tư cho phát triển khoa học cơng nghệ từ đó góp
phần tăng cao nâng suất lao động và thích ứng với những thay đổi của bối cảnh
mới. Đồng thời, có cơ chế khuyến khích các cơ sở khoa học, các nhà quản lý,
các nhà khoa học liên kết với DN trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho các DN
và chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến cho DN.
Ba là, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh
tế tư nhân. Để làm được điều này trước hết cần bảo đảm ổn định nền kinh tế vĩ
mơ. Song song với việc đó, nhanh chóng hồn thiện cơ chế chính sách thu hút
11


đầu tư tư nhân và bảo đảm hoạt động của kinh tế tư nhân phát triển. Đồng thời,
mở rộng khả năng tham gia thị trường và thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng.
Bốn là, tăng cường đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đồng bộ, hiện đại, nhất là giao thơng, đơ thị, cấp thốt nước, thuỷ lợi, xử lý chất
thải bảo vệ môi trường...; Tạo mọi khả năng để các DN tư nhân dễ dàng tiếp cận

với các nguồn lực phát triển như: Tài chính, đất đai, cơng nghệ, nhân lực…
Năm là, tiếp tục hoàn thiện, đổi mới và nâng cao năng lực và hiệu lực
quản lý nhà nước đối với nền kinh tế; Xây dựng bộ máy nhà nước và các thủ tục
hành chính gọn nhẹ, thuận tiện, cơng chức phải có trình độ chun mơn cao, có
khả năng tiếp cận khoa học, cơng nghệ và có thái độ phục vụ nhân dân hết mình.
Sáu là, có những chính sách hỗ trợ, động viên kịp thời những cá nhân,
đơn vị chịu ảnh hưởng sâu sắc từ dịch bệnh và thiên tai; Hỗ trợ người dân, DN
khơi phục lại kinh tế sau những khó khăn, mất mát. Các chính sách, chương
trình cần nhanh chóng, kịp thời và tổ chức có hiệu quả.
2.4. Liên hệ bản thân đến sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân ở
nước ta
Một là, trở thành người có đầy đủ trình độ tri thức khoa học, tri thức
chuyên ngành, có phẩm chất, lối sống trong sáng, đúng mực, tư cách đạo đức
nghề nghiệp, có lý tưởng. Nhận thức rõ nhiệm vụ, chức năng của mình trong
cơng cuộc phát triển nền kinh tế này khi đang còn ngồi trên ghế nhà trường. Nỗ
lực học tập, tích lũy, nhận thức đầy đủ, đúng đắn kiến thức, biết vận dụng linh
hoạt, sáng tạo để giải quyết vấn đề hiệu quả trong công việc, tự giác tu dưỡng,
rèn luyện để vững vàng về tư duy, phát triển tư duy cá nhân của bản thân.
Hai là, chủ động đóng góp cho sự phát triển của các thành phần kinh tế
nói chung, đặc biệt là sự phát triển của kinh tế tư nhân, đồng thời trực tiếp tham
gia phát triển kinh tế tư nhân. Đóng góp sức lực, năng lực của mình vào cơng
cuộc đổi mới, mở rộng nền kinh tế, đưa đất nước ta trở thành một trong những
12


nước có nền kinh tế phát triển. Tham gia vào thành phần kinh tế tư nhân, đóng
góp phát triển kinh tế tư nhân qua việc tham gia vào các doanh nghiệp tư nhân,
làm việc, cống hiến và đóng góp.
Ba là, tham gia phòng chống tham nhũng, xây dựng một nền kinh tế sạch,
tạo ra những kết quả khả quan, tình trạng doanh nghiệp phải trả chi phí khơng

chính thức giảm bớt. Có quy trình, phương thức trong xử lý cơng việc minh
bạch, nhanh chóng, hiệu quả, nêu cao tinh thần phục vụ, thực hiện tốt đạo đức
của một người công dân tham gia đóng góp phát triển kinh tế - xã hội.

13


KẾT LUẬN
Thơng qua nội dung tìm hiểu như trên, em đã nhận thức được vấn đề “Kinh tế
thị trường đang đóng vai trị là động lực cho phát triển kinh tế Việt Nam”, nó tác
động đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nước nhà; thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội công bằng, văn minh; tăng cường an ninh – quốc phịng. Tuy nhiên, trong
q trình đó, Kinh tế thị trường cịn gặp nhiều khó khăn, thách thức ảnh hưởng
đến quá trình phát triển. Nhưng Đảng và Nhà nước đã phối hợp với các Doanh
nghiệp tư nhân cùng đưa ra giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình phát
triển. Trên cơ sở nhận thức rõ vai trị của Kinh tế thị trường trong nền kinh tế
hiện nay, việc nắm bắt rõ vai trị, lợi ích, trách nhiệm cùng đưa nền Kinh tế thị
trường phát triển mạnh mẽ là vô cùng quan trọng, là nghĩa vụ của mỗi chúng ta
với tư cách là công dân Việt Nam. Trên cơ sở nhận thức rõ vai trò trên, Đảng và
Nhà nước đã vạch rõ ra những kê hoạch, mục tiêu cần thực hiện để phát triển
Kinh tế thị trường trong nhiệm kỳ 2020-2025. Với nghĩa vụ là một công dân, em
cần tn theo và đóng góp sức lực của mình vì lợi ích kinh tế nước nhà.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009, 2011, 2021), Giáo trình tư tưởng Hồ Chí


Minh, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. 3. />4. />5.

/>
trien-kinh-te-tu-nhan-trong-thoi-ky-moi-331108.html



×