Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Khóa luận Đánh giá mô hình sản xuất và công tác quản lí môi trường của công ty thực phẩm Bình Vinh Đài Loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 46 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

TRƯƠNG THỊ HUẾ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ MƠ HÌNH SẢN XUẤT VÀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG TẠI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GIA VỊ BÌNH VINH –
ĐÀI LOAN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Quản lý Nơng - Lâm - Nghiêp

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2016 - 2019

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Trương Thành Nam



Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại học làm đề tài tốt
nghiệp là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sinh viên. Công ty này
giúp sinh viên được áp dụng những kiến thức được học trong nhà trường vào
thực tế, bổ sung củng cố kiến thức bản thân, tích lũy được nhiều kinh nghiệm
quý báu phục vụ cho công việc chuyên môn sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn TS. Trương
Thành Nam, người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện và
hồn thành tốt được khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Quản lý tài
nguyên đã giúp đỡ em thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Cơng ty chế biến thực phẩm
Bình Vinh Đài Loan và toàn bộ nhân viên tại cơ sở đã giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, xong do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp
cận với thực tế sản xuất cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên
không tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những
ý kiến đóng góp q báu của thầy, cơ giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2019


Sinh viên

Trương Thị Huế


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 5
2.2. Thực trạng công tác quản lý môi trường trên Thế Giới và Đài Loan ........ 7
2.2.1. Thực trạng môi trường trên Thế Giới .................................................... 7
2.2.2. Công tác quản lý môi trường trên Thế Giới .......................................... 11
2.2.3. Thực trạng môi trường ở Đài Loan ....................................................... 12
2.3.4. Cơng tác quản lí mơi trường ở Đài Loan ............................................. 15
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........ 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 16
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16

3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
3.3.1. Thu thập số liệu ..................................................................................... 16
3.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa. ............................................................ 17


iii

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 18
4.1. Khái quát về tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tại cơng ty
Bình Vinh – Đài Loan ..................................................................................... 18
4.1.1. Mơ tả tóm tắt về cơ sở thực tập ............................................................. 18
4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm tại công ty Bình
Vinh ................................................................................................................. 24
4.3. Đánh giá cơng tác quản lý mơi trường ..................................................... 26
4.3.1. Hiện trạng nguồn nước .......................................................................... 27
4.3.2. Hiện trạng nguồn rác thải ...................................................................... 28
4.3.3. Hiện trạng môi trường khơng khí.......................................................... 31
4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm .............................................. 33
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 34
5.1. Kết luận .................................................................................................... 34
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 36
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CƠNG TY


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Mô tả về cơ cấu phân khu của công ty ........................................... 19
Bảng 4.2: Bảng biểu sản lượng bình quân ...................................................... 26

Bảng 4.3: Hoạt động sản xuất của các phân xưởng có tác động đến nguồn nước ...27
Bảng 4.4: Bảng giá xử lý nước thải ................................................................ 28
Bảng 4.5: Khối lượng rác thải dựa theo sản lượng của các chuyền tại xưởng
đóng gói ........................................................................................................... 29
Bảng 4.6: Số lượng rác thải dựa theo trang thiết bị phục vụ q trình sản xuất ......30
Bảng 4.7: Cơng cụ thu gom, phương tiện vận chuyển rác tại cơng ty thực phẩm
Bình Vinh ......................................................................................................................31
Bảng 4.8: Các nguồn gây ô nhiêm môi trường khơng khí .............................. 32


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ q trình tạo ra sản phẩm ...................................................... 24


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Môi trường đã và đang là vấn đề được rất nhiều quốc gia cũng như hầu
hết mọi người sống trên trái đất của chúng ta quan tâm. Tuy nhiên tình trạng ơ
nhiễm mơi trường vẫn đang hồnh hành khắp nơi trên hành tinh xanh.
Sau cơng cuộc cách mạng công nghiệp nền kinh tế thế giới như được
thay da đổi thịt với tốc độ tăng trưởng kinh tế thần kì của nhiều nước. Nhưng
mọi vấn đề đều ln có mặt trái của nó. Con người đã phá hỏng sự cân bằng
của trái đất. Nguyên nhân nào làm cho môi trường sinh thái bị ô nhiễm và bị
tàn phá. Thực trạng của vấn đề này và một số giải phát dưới con mắt của triết
học cho vấn đề thực sự đang rất nóng này. Trên hành tinh xanh của chúng ta,

ở đâu ta cũng dễ dàng nhận thấy dấu hiệu của sự ô nhiễm môi trường: từ
những biến đổi của khí hậu khiến thời tiết trở nên khắc nghiệt bất thường,
những cơn mưa axit phá hủy các cơng trình kiến trúc có giá trị, gây tổn
thương hệ sinh thái, đến sự suy giảm tầng ôzôn khiến tăng cường bức xạ tia
cực lớn…Chúng ta đang phải đối mặt với 3 vấn đề phổ biến đó là sự nóng lên
của Trái Đất, sự ô nhiễm biển và đại dương cùng với sự hoang mạc hóa. Nhiệt
độ trung bình của Trái Đất hiện nay nóng hơn gần 400C so với nhiệt độ trong
kỷ băng hà gần nhất, khoảng 13.000 năm trước. Tuy nhiên trong vòng 100
năm qua, nhiệt độ trung bình bề mặt Trái Đất tăng khoảng 0,6 - 0,70C và dự
báo sẽ tăng 1,4 - 5,80C trong 100 năm tới. Ấm lên tồn cầu có những tác động
sâu sắc đến môi trường và xã hội. Một trong những hệ quả tất yếu của sự gia
tăng nhiệt độ của trái đất là sự gia tăng mực nước biển, gia tăng cường độ các
cơn bão và các hiện tượng thời tiết cực đoan, suy giảm tầng ôzôn, thay đổi
ngành nông nghiệp, và làm suy giảm oxy trong đại dương. Những dấu hiệu


2

cảnh báo về hiện tượng ơ nhiễm mơi trường tồn cầu xuất hiện ngày càng
nhiều ở mọi nơi trên toàn thế giới.
Chúng ta đều hiểu rằng, một khi ô nhiễm mơi trường xảy ra, chính lồi
người chúng ta cùng những sinh vật vô tội khác trên Trái Đất sẽ là đối tượng
chịu ảnh hưởng đầu tiên, những ảnh hưởng tiêu cực tác động đến sự sống hôm
nay và mai sau. Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân được
cải thiện đáng kể. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các
sản phẩm xã hội càng lớn, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải
sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn ở, tiêu dùng của con
người được thải vào môi trường ngày càng nhiều, vượt quá khả năng tự làm
sạch của môi trường dẫn đến môi trường bị ô nhiễm. Vấn đề quản lý ô nhiễm
mơi trường đang là một vấn đề tồn cầu, khơng chỉ riêng ở đất nước Đài Loan

mà còn là vấn đề của mọi quốc gia. Vì thế, nhiều phương án được các quốc gia
này về công tác quản lý môi trường đã được đề ra nhưng nó vẫn chưa mang lại
hiệu quả, chưa đáp ứng với sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
Xuất phát từ thực trạng trên, để biết được công tác xử lý các chất thải
tại Đài Loan như thế nào và được sự đồng ý, nhất trí của ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên và với sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Trương Thành Nam nhằm góp phần giảm thiểu ơ nhiễm môi trường do các tác nhân, hoạt động
gây ra, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá mơ hình sản xuất và cơng
tác quản lí mơi trường của cơng ty thực phẩm Bình Vinh - Đài Loan”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm đồ ăn
nhanh đóng hộp: cơm hộp, bánh mì, susi, mì tại Đài Loan.
- Đánh giá công tác quản lý và xử lý môi trường tại cơng ty Bình Vinh
- Đài Loan.


3

- Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm
1.3. Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu
 Ý nghĩa thực tiễn:
- Đưa ra được các đánh giá chung nhất về công tác quản lý môi trường
tại công ty thực phẩm Bình Vinh, từ đó rút ra những nhận xét, kết luận làm cơ
sở cho các biện pháp quản lý, bảo vệ môi trường, những định hướng xây dựng
phù hợp và đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
môi trường

- Nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề bảo vệ môi trường làm
cơ sở lý thuyết cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư và nghiên cứu.
- Sử dụng hiệu quả và tối đa các tài nguyên
- Hiểu rõ các tác động của hoạt động sản xuất, kinh doanh đến môi trường.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
* Các khái niệm liên quan:
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và sinh vật.
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như
đất, nước, khơng khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình
thái vật chất khác.
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong
lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với mơi trường, ứng
phó sự cố mơi trường; khắc phục ơ nhiễm, suy thối, phục hồi và cải thiện
môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo
vệ đa dạng sinh học.
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế
hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ơ nhiễm, suy

thối hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
- Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong mơi
trường thì làm cho mơi trường bị ơ nhiễm.


5

- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
- Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy,
dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.
- Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.
- Sức chịu tải của môi trường là giới hạn cho phép mà mơi trường có
thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm.
- Quan trắc mơi trường là q trình theo dõi có hệ thống về môi
trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ
đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối
với môi trường.
- Đánh giá tác động mơi trường là việc phân tích, dự báo các tác động
đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi
trường khi triển khai dự án đó.
- Bảo vệ mơi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm
của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phịng ngừa là chính
kết hợp với khắc phục ơ nhiễm, suy thối và cải thiện chất lượng mơi trường.
- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa,
lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
a) Ơ nhiễm khơng khí:

- Nguồn gây ra ơ nhiễm bao gồm hai loại chính là nguồn tự nhiên và
nguồn nhân tạo. Đối với nguồn nhân tạo, chúng rất đa dạng nhưng chủ yếu do
các hoạt động cơng nghiệp, q trình đốt cháy các nguyên liệu hóa thạch, hoạt
động của các phương tiện giao thông vận tải và nông nghiệp,..


6

+ Do sản xuất công nghiệp
+ Do giao thông vận tải
+ Do hoạt động sản xuất nơng nghiệp
+ Ơ nhiễm khơng khí trong nhà
b) Ơ nhiễm đất:
- Người ta phân chia các chất thải gây ô nhiễm đất làm 4 nhóm: Chất
thải xây dựng, chất thải kim loại, chất thải khí, chất thải hố học và hữu cơ.
+ Chất thải xây dựng như gạch, ngói, thuỷ tinh, ống nhựa, dây cáp, bê
tơng,... trong đất rất khó bị phân huỷ.
+ Chất thải kim loại, đặc biệt là các kim loại nặng như Chì, Kẽm,
Đồng, Ni ken, Cadimi… Thường có nhiều ở các khu khai thác mỏ, các khu
công nghiệp. Các kim loại này tích luỹ trong đất và thâm nhập vào cơ thể theo
chuỗi thức ăn và nước uống, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ.
+ Các chất thải khí và phóng xạ phát ra chủ yếu từ các nhà máy nhiệt
điện, các khu vực khai thác than, các khu vực nhà máy điện ngun tử, có khả
năng tích luỹ cao trong các loại đất giàu khoáng sét và chất mùn.
+ Các chất thải gây ô nhiễm đất ở mức độ lớn là các chất tẩy rửa, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, mầu vẽ, công nghiệp sản xuất pin,
cơng nghiệp sản xuất hố chất. Nhiều loại chất hữu cơ đến từ nước cống, rãnh
thành phố, nước thải công nghiệp được sử dụng làm nguồn nước tưới
trong sản xuất cũng là tác nhân gây ơ nhiễm đất.
c) Ơ nhiễm nước

- Nước thải công nghiệp là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh hoạt hay
nước thải đơ thị, nước thải cơng nghiệp khơng có thành phần cơ bản giống
nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất cơng nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải
của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn các chất hữu cơ;


7

nước thải của các xí nghiệp thuộc ra ngồi các chất hữu cơ cịn có các kim
loại nặng, sulfua,... Người ta thường sử dụng đại lượng PE để so sánh một
cách tương đối mức độ gây ô nhiễm của nước thải công nghiệp với nước thải
đô thị. Đại lượng này được xác định dựa vào lượng thải trung bình của một
người trong một ngày đối với một tác nhân gây ơ nhiễm xác định. Ngồi các
nguồn gây ơ nhiễm chính như trên thì cịn có các nguồn gây ơ nhiễm nước
khác như từ y tế hay từ các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của con
người….
2.2. Thực trạng công tác quản lý môi trường trên Thế Giới và Đài Loan
2.2.1. Thực trạng mơi trường trên Thế Giới
Ơ nhiễm môi trường luôn là một trong những mối lo ngại lớn nhất của
con người suốt nhiều thập kỷ. Trong xã hội cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với
tốc độ chóng mặt như hiện nay, thì vấn đề ơ nhiễm mơi trường càng trở nên
nghiêm trọng.
Theo thông tin từ Tổ chức Y tế thế giới WHO, ơ nhiễm khơng khí gây
ra cái chết sớm cho khoảng 4,2 triệu người trên thế giới vào năm 2016. Trong
đó, 91% tỉ lệ thuộc về các nước nghèo và đông dân ở Đông Nam Á và Tây
Thái Bình Dương.
Bob O'Keefe, Phó Chủ tịch WHO chia sẻ: "Ơ nhiễm khơng khí thực sự
là một cú sốc lớn cho toàn cầu. Vấn nạn này khiến những người mắc bệnh hơ
hấp thêm khó thở, trẻ con và người già phải vào viện, bỏ học, bỏ việc và gây

ra những cái chết sớm cho con người".
Health Effects Institute (HEI) vừa đưa ra phát hiện mới nhất trong báo
cáo thường niên 2018, dựa trên dữ liệu vệ tinh và được quy chiếu với các tiêu
chuẩn trong Hướng dẫn đánh giá chất lượng khơng khí của WHO. HEI cho
biết, hơn 95% dân số thế giới đang phải hít thở bầu khơng khí ơ nhiễm và có
đến 60% người sống ở những khu vực không đáp ứng được tiêu chuẩn cơ bản


8

nhất của WHO. Theo đó, ơ nhiễm mơi trường khơng khí là nguyên nhân gây
tử vong cao thứ tư thế giới, chỉ đứng sau cao huyết áp, suy dinh dưỡng và hút
thuốc lá.
Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia đứng đầu danh sách ô nhiễm môi
trường, chiếm 50% số ca tử vong do ơ nhiễm khơng khí trên toàn cầu. Riêng
tại Trung Quốc đã ghi nhận 1,1 triệu người chết vì ơ nhiễm khơng khí trong
năm 2016.
Mặc cho nhận thức về môi trường sống và ô nhiễm không khí ngày
càng được cải thiện tại các đơ thị lớn, tình hình vẫn ngày càng trầm trọng hơn
khi 2/3 thế giới đang phải hứng chịu nạn ô nhiễm khủng khiếp với chỉ số hạt
bụi PM2.5 cao trên mức 35 µg/m3 khí, chủ yếu tại Châu Á, Trung Đơng và
Châu Phi. Nguyên nhân là do dân số những khu vực này tăng quá nhanh.
Theo báo cáo của Viện này, các khu vực ô nhiễm nhất Thế Giới là
những khu vực hẻo lánh cách xa thủ đô và các khu du lịch của các nước.
Những nước có các thành phố bị ơ nhiễm môi trường, phần lớn là các nước
đang phát triển, thiếu các biện pháp kiểm sốt ơ nhiễm, cộng thêm sự thiếu
hiểu biết của chính quyền địa phương và sự bất lực của người dân trong việc
giải quyết các tình trạng ô nhiễm.
Cũng theo báo cáo, đa số ô nhiễm của các khu vực này xuất phát từ chì
khơng được kiểm soát, mỏ than hoặc các nhà máy sản xuất vũ khí hạt nhân

chưa được lọc sạch. Ơ nhiễm mơi trường ở những thành phố này gây ảnh
hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ người dân và gia tăng nạn nghèo đói.
Những nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất của ơ nhiễm mơi trường là nơi con
người sinh sống có tuổi thọ thấp nhất, trẻ sơ sinh bị khuyết tật, tỉ lệ hen trẻ em
trên 90% và chậm phát triển trí tuệ.


9

* Ơ nhiễm nước:
Các mầm bệnh trong nước ơ nhiễm có thể gây ra hàng loạt các bệnh
liên quan đến đường ruột, đặc biệt nguy hiểm và có thể gây tử vong đối với
trẻ em và những người có thể trạng nhạy cảm. Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO)
cho biết ô nhiễm nguồn nước là một trong những nguyên nhân gây tử vong
lớn nhất trong số các vấn đề về mơi trường. Những chất độc tích luỹ trong cá
và các loại thức phẩm khác ít có nguy cơ gây độc cấp tính nhưng lại có thể để
lại hậu quả lâu dài.
Vấn đề ô nhiễm nguồn nước mặt hiện đang diễn ra với hầu hết các con
sông lớn ở các nước đang phát triển, điển hình như Trung Quốc và Ấn Độ.
Q trình cơng nghiệp hố, đơ thị hố một cách ồ ạt đã khiến cho nguồn nước
cung cấp cho sinh hoạt hằng ngày của người dân trở nên tồi tệ. Theo dự đốn,
trong một vài thập kỷ tới, có tới 2/3 dân số Thế Giới sẽ phải sống trong cảnh
thiếu nước.
Trong thời gian qua, các quốc gia cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc
giải quyết vấn đề ơ nhiễm nước mặt, tuy nhiên kết quả mang lại còn hạn chế.
Ấn Độ đã tốn hàng trăm triệu rupi cho kế hoạch hành động sống thực hiện từ
những 1980 nhằm giảm ơ nhiễm trên dịng sơng này, nhưng hầu như không
mang lại kết quả.
Trung Quốc mặc dù đã cải thiện đáng kể chất lượng nước ở sơng
Hồng Phố chảy qua thành phố Thượng Hải bằng khoản đầu tư hàng tỉ USD

trong 20 năm cùng với việc đóng cửa các cơ sở gây ô nhiễm nhưng hoạt động
công nghiệp và sự phát triển đô thị lại đang gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn
nước sông Dương Tử, con sông lớn nhất quốc gia này.
Một thực tế cho thấy, các chương trình phục hồi chất lượng nước mặt là
có thể thực hiện được nhưng rất tốn kém. Và điều đó dường như đồng nghĩa


10

với việc những người dân nghèo sống xung quanh các lưu vực bị ô nhiễm vẫn
tiếp tục phải ăn uống và sinh hoạt bằng những nguồn nước chết người đó.
* Ơ nhiễm khơng khí:
Ít ai biết rằng Thủ đơ New Delhi của Ấn Độ là thành phố ô nhiễm nhất
thế giới, với tỉ lệ người tử vong do ô nhiễm khơng khí chỉ xếp sau bệnh tim
mạch. Tình trạng ơ nhiễm khơng khí nghiêm trọng gây ra chủ yếu bởi khí thải
từ phương tiện giao thơng, ước tính có tới 8,5 triệu phương tiện đang hoạt
động tại đây.
Mới đây Viện Nguồn lực năng lượng New Delhi và Viện Tác động y tế
(Mỹ) cùng công bố nghiên cứu cho thấy mỗi năm có 3.000 người chết ở New
Delhi vì ơ nhiễm khơng khí.
Trong một thơng báo mới đây của giới chức Trung Quốc, Bắc Kinh
đang được đặt trong mức độ báo động đỏ về ơ nhiễm khơng khí, thậm chí có
thể coi là một cuộc khủng hoảng ơ nhiễm khơng khí quy mô lớn. Vào tháng
11/2015, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết, mức độ khói bụi tại Trung
Quốc đã cao hơn gấp 50 lần so với mức khuyến cáo an toàn của tổ chức. Một
con số chắc chắn sẽ khiến nhiều người cịn giật mình hơn về mức độ ơ nhiễm
tại Trung Quốc, đó là 4.000 người chết mỗi ngày do ô nhiễm tại Trung Quốc.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết Doha hiện là một trong những
thành phố có mức độ ơ nhiễm khơng khí cao nhất thế giới. Trong một báo cáo
mới đây, chính phủ này cho biết nguyên nhân gây nên tình trạng ô nhiễm trầm

trọng ở nước này là do tình trạng ngành công nghiệp xây dựng đang bùng
nổ cũng như lượng khí thải từ các phương tiện giao thơng tăng cao.
Thủ đô Ulan Bator của Mông Cổ là một trong những thành phố ơ
nhiễm khơng khí nhất thế giới. Ngun nhân được cho là do mùa đông lạnh
và kéo dài, với nhiệt độ có lúc xuống tới -40°C khiến cho người dân Mông Cổ
thường xuyên phải đốt than để nấu nướng và sưởi ấm.


11

Thủ đô Tehran Iran khoảng 5 triệu xe hơn và 5 triệu xe mô tô không
đạt tiêu chuẩn về môi trường là thủ phạm chính trong việc gây ơ nhiễm gây
cái chết cho hàng ngàn nạn nhân mỗi năm tại thủ đô cũng như ở các thành
phố lớn.
Từ những năm 1980, thành phố Mexico luôn được biết đến là nơi có
chất lượng khơng khí tồi tệ nhất trên thế giới. Việc hít thở khơng khí ở đó
thậm chí cịn được so sánh với việc hút hai gói thuốc lá mỗi ngày. Trong
những năm 90, Liên Hợp Quốc đã trích dẫn Mexico City là thành phố có chất
lượng khơng khí tồi tệ nhất trên thế giới, có thể giết chết hàng loạt lồi chim.
2.2.2. Cơng tác quản lý mơi trường trên Thế Giới
- Công tác quản lý môi trường hiện nay đang được các quốc gia trên thế
giới đặc biệt chú trọng quan tâm và được ưu tiên hàng đầu.
- Hàng năm các cuộc hội nghị, diễn đàn về môi trường diễn ra thu hút
được sự quan tâm của rất nhiều các quốc gia.
- Cả Thế Giới, đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường, nhưng
cấp bách nhất là:
+ Rừng - “lá phổi của Trái đất” - đang bị phá hủy do hoạt động của loài người;
+ Đa dạng sinh học đang giảm sút hàng ngày;
+ Nguồn nước ngọt đang hiếm dần;
+ Mức tiêu thụ năng lượng ngày càng cao và nguồn năng lượng hóa

thạch đang cạn kiệt;
+ Hạn hán ngày càng gia tăng đang ảnh hưởng đến sản xuất lương thực
và cuộc sống của nhiều vùng;
+ Trái đất đang nóng lên;
+ Dân số thế giới đang tăng nhanh.


12

2.2.3. Thực trạng môi trường ở Đài Loan
 Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại Đài Loan
Điều kiện tự nhiên:
Đài Loan hình dáng nhìn như một chiếc lá của cây thuốc lá thu hẹp ở
hai đầu, là 1 hịn đảo có tổng diện tích là 36.193 km2
Nằm ở miền đông nam duyên hải Trung Quốc cách bờ biển lục địa
Trung Hoa này khoảng 160 km. Nó được ngăn cách với tỉnh Phúc Kiến của
Trung Quốc qua eo biển Đài Loan, cách Philipine 350 về phía Nam và cách
Nhật Bản 1070 km về phía Bắc, phía Đơng giáp Thái Bình Dương vì vậy Đài
Loan là nơi nghỉ chân của nhiều chuyến bay Châu Á quốc tế. Đài Loan gồm
64 đảo nhỏ thuộc quần đảo Bành Hồ và 21 đảo khác với tổng diện tích 38.000
km2. Tuy là hải đảo, nhưng 2/3 diện tích Đài Loan lại là đồi núi cao và rừng
cây rậm rạp, và có lẽ cũng chính điều này đã tạo nên khung cảnh thiên nhiên
đặc sắc, tươi xanh cho vùng đất nơi đây.
Khí hậu Đài Loan có 4 mùa. Đặc trưng cho khí hậu ở Đài Loan là vùng
khí hậu cận nhiệt đới với nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 250C đến 280C.
Phía Bắc Đài Loan do ảnh hưởng gió mùa Đơng Bắc nên thường có mưa lớn từ
tháng 10 đến tháng 3. Vào mùa đơng khí hậu phía Nam ấm hơn phía Bắc, mùa
hè thường có gió mùa Tây Nam kèm theo mưa, trong khi đó ở phía Bắc thời tiết
nóng và khô. Vào các tháng 7, 8 và 9 ở Đài Loan thường có bão
Đảo Đài Loan người đơng đất ít. Dân số Đài Loan khoảng 25 triệu

người, trung bình mỗi một kilơmét vng có 640 người. Khoảng 59% dân số
Đài Loan tập trung ở 4 thành phố lớn là Đài Bắc, Cao Hùng, Đài Trung và
Đài Nam. Đài Bắc và Cao Hùng là 2 thành phố đông dân nhất. Cơ cấu tuổi tác
của dân số Đài Loan có xu thế già hóa.


13

Kinh tế xã hội:
Không chỉ được biết đến bởi vẻ đẹp thiên nhiên, Đài Loan còn được
mệnh danh là “con rồng châu Á” với nền kinh tế phát triển vào hàng bậc nhất
ở khu vực châu Á. Ngoài sự phát triển mạnh mẽ của các ngành nghề nông lâm - ngư nghiệp chủ yếu dựa vào tài nguyên thiên nhiên phong phú, Đài
Loan cịn phát triển nhanh chóng về cả các ngành thương mại, kỹ thuật, điện
tử hiện đại, Đài Loan có một nền kinh tế tự do năng động và giảm dần dần
hướng dẫn của chính phủ nước về ngoài đầu tư và thương mại. Để giữ được
xu hướng này, một số lớn doanh nghiệp ngân hàng, công nghiệp và các doanh
nghiệp của nhà nước đã được tư nhân hóa. Xuất khẩu là động lực cung cấp
chính cho cơng nghiệp hóa.
Mật độ dân cư rất cao, tài ngun khống sản hầu như không đáng kể,
lại luôn bị đe dọa bởi thiên tai.
Một trong những điểm thu hút du khách khi đi du lịch Đài Loan chính
là khí hậu và cảnh quan nơi đây. Đài Loan được nhiều người gọi là "hòn đảo
xinh đẹp" với rất nhiều thắng cảnh thiên nhiên hấp dẫn và còn đầy hoang sơ.
 Thực trạng môi trường ở Đài Loan
 Môi trường nước
Tải lượng ô nhiễm cao, lượng nước thải sinh hoạt lớn: Đài Loan có
diện tích đất là 36.193 km2 và dân số khoảng 25 triệu người, trong 100 năm
của Trung Quốc, dân số trung bình trên một kilơmét vng là 642, trong khi
mật độ dân số của Đài Bắc là 9.700, tiếp theo là thành phố Đài Bắc và thành
phố Đài Trung. Mật độ dân số của huyện Đào Viên và Changhua là hơn

1.200, cho thấy dân số tập trung quá mức, tạo ra một lượng lớn nước thải sinh
hoạt, tăng tải môi trường và ô nhiễm chiếm 69,6% tổng lượng phát thải ô
nhiễm (về BOD) và do các cống thoát nước thải của thành phố. Ngoài mức
cao 72,14% tại thành phố Đài Bắc, hầu hết các cống thoát nước thải của thành


14

phố vẫn chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải, là nguyên nhân quan trọng
gây ô nhiễm sông.
- Nước thải công nghiệp phức tạp: Tổng số nhà máy ở Đài Loan là
78.005 vào năm 1999, và mật độ nhà máy trung bình là 2,16 trên km2, lượng
nước thải sinh ra chiếm 20,2% tổng lượng ô nhiễm (về BOD) và do chất
lượng nước thải công nghiệp phức tạp. Ngay cả kim loại nặng, đã được xử lý
trong các nhà máy xử lý nước thải công nghiệp tập trung hoặc các nhà máy,
nhưng chúng vẫn là một trong những nguồn ô nhiễm nước do khối lượng và
nồng độ lớn của chúng.
- Ô nhiễm nước thải chăn nuôi tập trung và lớn: Theo thống kê, nước
Cộng hịa Trung Quốc, số lượng lợn ni tại Đài Loan đạt 6,27 triệu con, và
sản lượng nước thải chiếm 10,2% tổng nguồn ô nhiễm. Tập trung ở các quận
trung tâm và miền nam của Đài Loan, do dịng chảy của các con sơng thấp, nó
đã trở thành một trong những nguồn ơ nhiễm chính ở các con sơng trung tâm
và miền nam.
 Mơi trường khơng khí:
- Ơ nhiễm khơng khí ở Đài Loan chủ yếu được chia thành 2 nhóm:
+ Sản xuất trong nước (như nhà máy và nhà máy điện).
+ Sản xuất nước ngoài (như Trung Quốc đại lục).
Trong số đó, 66% ơ nhiễm PM2.5 (Hạt bụi lơ lửng có đường kính 2,5
µm) đến từ Trung Quốc. Địa hình của Đài Loan cũng là một yếu tố quan
trọng trong việc giảm ơ nhiễm khơng khí ở Đài Loan.

Ví dụ: Đài Bắc, thủ đơ của Cộng hịa Trung Quốc và thành phố đông
dân nhất Taipei được bao quanh bởi các ngọn núi, các thành phố khác dọc
theo bờ biển phía tây Đài Loan và phía đơng của khu cơng nghiệp (như
Taichung, Tainan và Cao Hùng). Ơ nhiễm khơng khí ở Đài Loan đã tồn tại,
tuy nhiên, trong những ngày đầu, các hạt PM2.5 thường được coi là sương


15

mù, cho đến khoảng năm 2015, người dân dần dần nhận thức được vấn đề và
mức độ nghiêm trọng của họ.
2.3.4. Cơng tác quản lí mơi trường ở Đài Loan
* Chất thải rắn:
Để quản lý hiệu quả việc xử lý chất thải, Chính phủ Đài Loan đã đưa ra
"Kế hoạch quản lý và xử lý chất thải ở các đô thị", bước đầu tập trung vào
việc chôn lấp CTR tại các bãi chôn lấp. Năm 1998, Luật về việc tái chế chất
thải được ban hành. Tuy nhiên, đầu những năm 1990 cùng với sự phát triển
kinh tế và khoa học công nghệ, Đài Loan đã chuyển từ chôn lấp rác thải lộ
thiên sang công nghệ đốt. Năm 2002, sau khi thực hiện thành cơng chương
trình tái chế rác thải tập trung vào rác thải nhà bếp, EPA đã bước đầu thực
hiện đạo luật về tái chế, tái sử dụng tại nguồn các loại rác thải như: Túi nilông,
các loại cốc, đĩa, thìa, đũa dùng một lần. Sau 4 năm thực hiện và áp dụng
chương trình, đến tháng 7/2006, EPA yêu cầu các cơ quan Chính phủ ngừng
sử dụng đồ dùng một lần và đến tháng 9/2006 lệnh cấm này được thực hiện
trên toàn bộ các trường học. Từ tháng 7/2007, cốc giấy không được phép sử
dụng trong các cơ quan chính phủ và trường học. Tháng 7/2008 chuỗi cửa
hàng đã ngừng sử dụng, cung cấp các loại đũa, thìa, cốc... sử dụng 1 lần. Từ
tháng 5/2011 các chuỗi cửa hàng tiện lợi, cửa hàng ăn nhanh, chuỗi cửa hàng
nước uống đã thực hiện giảm giá cho những khách hàng dùng cốc cá nhân
hoặc sử dụng các biện pháp khuyến khích tái sử dụng cốc uống bằng việc tích

điểm: 1NT$ (tương đương 700VND) cho 2 lần sử dụng cốc cá nhân. Ngày
nay, học sinh, sinh viên và cán bộ làm việc trong chính quyển nhà nước đều
đưa đũa, thìa cá nhân để sử dụng trong việc ăn trưa. Các hệ thống siêu thị
khơng cung cấp túi nilơng miễn phí cho khách hàng, mỗi làn khách hàng u
cẩu túi nilơng thì phải trả 2 NT$/ túi (tương đương 1.400 VND/túi), hệ thống
siêu thị khuyến khích khách hàng đưa túi cá nhân đi mua sắm.


16

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá mơ hình sản xuất và cơng tác quản lý mơi trường tại cơng ty
Bình Minh - Đài Loan.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm: Công ty thực phẩm Bình Vinh tại địa bàn Thị trấn DaxiĐài Bắc - Đài Loan
- Thời gian: Từ ngày 08/5/2019 đến ngày 02/11/2019.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Khái quát về tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm tại công ty
Nội dung 2: Đánh giá công tác quản lý môi trường tại công ty
- Đánh giá công tác quản lý môi trường tại công ty
+ Quản lý nước thải
+ Quản lý chất thải rắn
+ Quản lý môi trường không khí
Nội dung 3: Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Thu thập số liệu

- Thu thập số liệu cụ thể về công ty mà mình thực tập; Quy mơ, diện
tích, tình hình sản xuất của công ty.
- Chụp ảnh liên quan đến môi trường làm việc, các thu gom và xử lý
chất thải.


17

3.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa.
- Quan sát các cống thải.
- Quan sát các dây chuyền và thiết bị xử lý chất thải.
- Quan sát các quá trình vận hành và sản xuất.


18

Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Khái quát về tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tại
cơng ty Bình Vinh – Đài Loan
4.1.1. Mơ tả tóm tắt về cơ sở thực tập
Cơng ty thực phẩm Bình Vinh (quận Daxi, thành phố Taoyuan) thành
lập vào tháng 4 năm 93 Dân quốc (2004.04). Hợp tác với cửa hàng tiện lợi
FAMILYMART, sản xuất các loại thực phẩm tươi sống cơm hộp, sandwich ,
sushi, cơm cuộn, bánh ngọt điểm tâm.... Công ty mở rộng mở thêm xưởng
Tân Phong và tháng 1 năm 2015 chính thức đưa vào hoạt động. Sản phẩm của
cơng ty đã được đón nhận và được đánh giá cao, công ty luôn đem đến cho
người tiêu dùng những sản phẩm tươi ngon tốt cho sức khỏe nhất, nghiêm
khắc tuân thủ các quản chế thực phẩm, đã thông qua sát hạch quốc gia và

nhận được giấy chứng nhận CAS và GMP. Về nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới, luôn chú trọng vào chất slượng sản phẩm và tìm kiếm những đột
phá để tạo ra cơ hội thị trường mới.
Ở Việt Nam vào năm 2007 công ty thành lập một xưởng tại Sài Gòn
cung cấp các sản phẩm cho các tỉnh ở Việt Nam, ở Hà Nội đang tiến hành
đánh giá thị trường để thành lập chi nhánh. Sản phẩm của cơng ty được đón
nhận bởi tất cả các tầng lớp xã hội, tuân thủ các quy định đảm bảo thực
phẩm tươi ngon và lành mạnh nhất cho người tiêu dùng, được kiểm soát chất
lượng nghiêm ngặt, và cũng được chứng nhận của quốc gia về đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm. Về nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, công ty
luôn chú trọng chất lượng và tìm kiếm những đột phá để tạo ra cơ hội mới
cho thị trường.


19

 Các sản phẩm của cơng ty:
- Mì 40C
- Cơm hộp 180C
- Cơm nắm 180C
- Sanwich 180C
- Sushi 180C
- Đồ ăn nhẹ 40C
 Các chi nhánh của tập đồn Bình Vinh:
- Năm 2007, thành lập xưởng tại Sài Gòn, cung cấp cho tất cả các tỉnh
ở Việt Nam, ở Hà Nội đang tiến hành đánh giá để thành lập chi nhánh.
Bảng 4.1: Mô tả về cơ cấu phân khu của cơng ty
Phân khu

Diện tích (m2)


Nội dung hoạt động

Tầng 1
Điều phối và lưu trữ các nguyên
Nhà kho

Khoảng 1000

liệu cần thiết phục vụ cho việc
sản xuất sản phẩm

Phòng nấu

Khoảng 850

Tất cả các ngun liệu được nấu
chín và chờ đưa ra phịng
chuẩn bị.

Phịng

Khoảng 580

chuẩn bị

Là công đoạn phân loại và chia
tỷ lệ sẵn sàng phục vụ cho q
trình sản xuất.


Khu đóng gói
thực phẩm

Khoảng 1000

Giám sát, kiểm tra bao bì,
tem, mác của sản phẩm.


×