Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá mô hình sản xuất và kinh doanh và nghiên cứu kỹ thuật sản xuất rau mầm cải củ tại công ty TNHH hải anh tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.43 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THỊ HỒNG NHUNG
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
VÀ NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT SẢN XUẤT RAU MẦM CẢI CỦ
TẠI CÔNG TY TNHH HẢI ANH TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nông học

Khóa

: 2015-2019

Thái Nguyên – Năm 2019



i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THỊ HỒNG NHUNG
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
VÀ NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT SẢN XUẤT RAU MẦM CẢI CỦ
TẠI CÔNG TY TNHH HẢI ANH TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K47 - TT

Khoa

: Nông học

Khóa


: 2015-2019

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Hà Minh Tuân

Thái Nguyên - Năm 2019


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu khoa học này là một công trình
nghiên cứu độc lập không có sự sao chép của người khác. Đề tài là một sản
phẩm mà cá nhân tôi đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình thực tập tại Công ty
TNHH Hải Anh. Trong quá trình viết bài có sự tham khảo một số tài liệu có
nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của TS. Hà Minh Tuân – Khoa Nông
Học, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi xin cam đoan tính trung
thực về nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài này.

Thái Nguyên, tháng ... năm 2018
Sinh viên

Bùi Thị Hồng Nhung


iii

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một phần quan trọng trong chương trình đào tạo
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên hệ chính quy. Chương trình thực tập
là giai chuyển tiếp giữa môi trường học tập sang môi trường xã hội thực tiễn
để sinh viên làm quen với môi trường làm việc thực tế khi trải qua thời gian
học tập trên giảng đường, giúp sinh viên hoàn thiện được kỹ năng, năng lực
bản thân còn mở ra cơ hội việc làm sau tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy
cô của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là Ban chủ nhiệm
khoa Nông Học và các thầy cô trong khoa của nhà trường đã tận tình truyền
đạt kiến thức trong những năm em học tập tại trường. Em cũng xin chân thành
cám ơn thầy giáo TS. Hà Minh Tuân - Khoa Nông Học, trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ và nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em
hoàn thành tốt khóa thực tập.
Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn
chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ
hoàn thành tốt hơn bài báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng ... năm 2018
Sinh viên

BÙI THỊ HỒNG NHUNG


iv

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU

8


1.1. Tính cấp thiết của đề tài.

8

1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài.

9

1.2.1. Mục đích:

9

1.2.2. Yêu cầu:

9

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

10

1.3.1. Ý nghĩa khoa học:

10

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn:

10

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


11

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

11

2.2. Giá trị dinh dưỡng của rau mầm

12

2.3. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và các giai đoạn sinh trưởng, phát triển
của cây rau cải củ

14

2.3.1. Nguồn gốc và phân loại và giá trị sử dụng

14

2.3.2. Đặc điểm thực vật học

14

2.4. Yêu cầu ngoại cảnh và nhu cầu dinh dưỡng của cây rau cải củ

15

2.4.1. Yêu cầu ngoại cảnh


15

2.5. Tổng quan về các mô hình sản xuất và kinh doanh rau tại các khu vực đô
thị

18

2.5.1. Nhu cầu rau an toàn và hữu cơ tại các khu vực đô thị:

18

2.5.2. Các mô hình sản xuất và cung ứng rau tại các khu vực đô thị

21

2.6. Các nghiên cứu về quy trình kỹ thuật sản xuất rau mầm

21

2.7. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau mầm trên thế giới và Việt Nam

24

2.7.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau mầm trên thế giới

24

2.7.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau mầm ở Việt Nam

25


2.8. Tóm tắt và Kết luận từ tổng quan tài liệu

26

PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28


v

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

28

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu:

28

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu:

28

3.2. Vật liệu nghiên cứu.

28

3.2.1. Vật liệu cho nghiên cứu:


28

3.2.2. Giá thể sử dụng trồng:

28

3.3. Địa điểm và thời gian thực tập và nghiên cứu

29

3.4. Nội dung nghiên cứu

29

3.5. Phương pháp nghiên cứu

30

3.5.1. Phương pháp nghiên cứu

30

3.5.2. Phương pháp nghiên cứu

31

3.6. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin và dữ liệu

34


PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

35

4.1. Mô hình sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH Hải Anh tại thành
phố Thái Nguyên

35

4.2. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất rau mầm cải củ
tại Thái Nguyên

45

4.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ ngâm hạt đến tỷ lệ nảy mầm và và sinh trưởng
của rau mầm cải

45

4.2.2. Ảnh hưởng của thời gian ngâm hạt tới tỷ lệ nảy mầm và và sinh trưởng
của rau mầm cải

48

4.2.3. Ảnh hưởng của thời gian ủ hạt trong bóng tối (sau khi gieo vào khay)
tới sinh trưởng, năng suất của rau mầm cải củ

40

4.2.4. Hạch toán hiệu quả kinh tế của các công thức, tính cho 100 khay


50

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

53

5.1. Kết luận:

53

5.2. Kiến nghị

54

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

47


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Chi phí đầu tư ban đầu của cơ sở sản xuất rau mầm Hải Anh
Bảng 4.2. Quy mô sản xuất rau mầm của cơ sở nghiên cứu

38

Bảng 4.3: Sản lượng và doanh thu rau mầm với diện tích 200m2


39

Bảng 4.4: Doanh thu từ các sản phầm khác tại cơ sở

40

Bảng 4.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ ngâm hạt đến sinh trưởng và năng suất
của rau mầm cải

46

Bảng 4.6: Ảnh hưởng của thời gian ngâm hạt đến sinh trưởng và năng suất
rau cải củ

48

Bảng 4.7: Ảnh hưởng của thời gian ủ hạt trong bóng tối tới sinh trưởng và
năng suất rau mầm cải củ

50

Bảng 4.8. Ảnh hưởng của thời gian ủ hạt trong bóng tối tới màu sắc lá mầm

51


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1

31

Hình 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2

32

Hình 3.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm công thức 3

33

Hình 4.1: Cơ cấu tổ chức của công ty

36

Hình 4.2: Kênh tiêu thụ các loại sản phẩm rau của công ty

42


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CD


: Chiều dài

CV

: Coefficient variance ( hệ số biến động)

CT

: Công thức

DK

: Đường kính

ĐVT

: Đơn vị tính

Đ/C

: Đối chứng

LSD

: Least Significant Difference ( sai khác nhỏ nhất có ý

nghĩa)
NL


: Nhắc lại

TB

: Trung bình


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Rau có vị trí và tầm quan trọng hết sức to lớn đối với đời sống con
người, bởi chúng cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết mà không loại thực
phẩm nào có thể thay thế được. Rau xanh có tác dụng cân bằng dinh dưỡng
trong chế độ ăn uống của cơ thể con người, rau cung cấp phần lớn các chất
thiết yếu như vitamin, chất khoáng, các chất khác cần thiết cho hoạt động
sống của con người (Trần Thị Ba, 2008).
Trước thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát tốt,
người dân lạm dụng chất bảo vệ thực vật, chất bảo quản, hóa chất khi trồng
rau khi đưa ra thị trường nhiều. Tỷ lệ người bị ngộ độc thực phẩm và mắc
bệnh nan y do thực phẩm bẩn gây ra hiện đang là vấn đề rất được quan tâm
trong dư luận xã hội. Người tiêu dùng ngày càng lựa chọn, tìm kiếm nguồn
rau an toàn nhiều hơn.
Lượng rau an toàn ở các chợ truyền thống và siêu thị được tiêu thụ
ngày càng tăng, vì thế rau sạch đã trở thành nhu cầu cấp bách nhằm đảm bảo
sức khỏe cho người tiêu dùng trong cả nước.
Những giải pháp hiệu quả để có một nguồn rau sạch đảm bảo an toàn
mà chứa lượng dinh dưỡng dồi dào, không dùng hóa chất, chất kích thích mà
khu vực sản xuất không cần phải chiếm diện quá tích lớn và một phần đem lại

hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân đó là sản xuất rau mầm sạch.
Rau mầm cải củ (Raphanus sativus) chứa giá trị dinh dưỡng cao gấp 5
lần các loại rau thường (Phan Quốc Kinh, 1997). Đặc biệt, loại rau mầm này
dễ trồng, không cần sử dụng bất cứ hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, và phân
bón nào. Rau mầm được trồng ở môi trường sạch không có mầm bệnh và vi
sinh vật gây hại. Ngoài ra, rau mầm cải củ còn cung cấp chất xơ, làm đẹp,


2

chống lão hóa da, phòng ngừa ung thư và ngăn cản sự sơ cứng tế bào phù hợp
cho mọi lứa tuổi nhất là trẻ em và người lớn tuổi (Paul Tatalay, 1997).
Trước thực trạng diện tích đất nông nghiệp trong địa phận thành phố
Thái Nguyên ngày một thu hẹp,sản xuất rau mầm là phương thức canh tác
phù hợp với nền nông nghiệp đô thị và có thể mở ra một hướng mới trong
việc sản xuất rau tại tỉnh Thái Nguyên. Rau mầm được sản xuất trên giá thể,
sử dụng các khay nhựa có thể xếp thành tầng trên các khung giá đỡ, vận
chuyển dễ dàng nên không chiếm nhiều diện tích sản xuất.
Cho đến nay, các nghiên cứu chuyên sâu về kỹ thuật sản xuất rau mầm
cải củ còn hạn chế.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, đòi hỏi phải nắm được mô
hình để sản xuất kinh doanh sao cho hợp lí và kỹ thuật sản xuất rau mầm tốt
đảm bảo năng suất, chất lượng. Tội đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá
mô hình sản xuất và kinh doanh và nghiên cứu kỹ thuật sản xuất rau mầm
cải củ tại công ty TNHH Hải Anh tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài.
1.2.1. Mục đích:
Tìm hiểu về mô hình sản xuất kinh doanh và nghiên cứu một số kỹ
thuật sản xuất rau mầm cải củ tại thành phố Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu:

- Đánh giá được mô hình sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH
Hải Anh.
- Nghiên cứu và xác định được một số kỹ thuật hiệu quả trong sản
xuất rau mầm cải củ.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho những nghiên
cứu về sau. Là nền tảng nghiên cứu cho các giống rau mầm tương tự khác.


3

Xác định được các biện pháp kỹ thuật hiệu quả, góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất rau mầm cải.
Góp phần bổ sung tài liệu để người nghiên cứu, người sản xuất, sinh
viên, cán bộ truy cứu và tham khảo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Tạo điều kiện cho sinh viên được học tập và rèn luyện kỹ thuật cũng
như tay nghề trong sản xuất.
Là cơ sở khoa học để mở rộng được mô hình sản xuất và kinh doanh
giống rau.
Nâng cao hiểu biết trong ngành trồng trọt nói riêng, nông nghiệp nói
chung.
Kết quả đề tài góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cho các hộ gia đình,
doanh nghiệp, địa phương sản xuất rau mầm cải củ.


4

PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Hiện nay, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và thuốc trừ sâu trên rau là
điều không thể tránh khỏi do tập quán sản xuất không bền vững tại Việt Nam,
gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và sức khoẻ của con người. Đây là
điều quan tâm và bức xúc rất lớn của người tiêu dùng (Trang Nghiêm, 2007).
Trong bối cảnh mỗi năm thế giới có khoảng 2 triệu người ngộ độc do
sử dụng rau không an toàn, trong đó 40.000 người tử vong (thống kê của Tổ
chức Lao động thế giới), hơn ai hết, mỗi người dân đều mong muốn an tâm
trong bữa ăn (Lưu Hoài Chuẩn, 2012).
Rau xanh có vai trò quan trọng trong cuộc sống hằng ngày của con
người. Tuy nhiên, việc sản xuất và tiêu thụ rau xanh chưa được quản lý, kiểm
soát chặt chẽ. Vì thế, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn là mối bận tâm
hàng đầu của người tiêu dùng (Phan Quốc Kinh, 1999).
Rau mầm là loại rau sạch hiện đang được quan tâm rất nhiều không
chỉ vì giá trị dinh dưỡng cao của rau mầm đem lại mà còn bởi nhu cầu thị
trường hướng đến một nguồn rau sạch và an toàn cho người tiêu dùng tin cậy
và sử dụng trong những bữa ăn hàng ngày (Phan Quốc Kinh, 1997).
Sản xuất rau mầm đang là hướng đi mới cho người dân không có
nhiều diện tích đất sản xuất, để có một vườn trồng rau sạch rất đơn giản chỉ
cần một khoảng không gian nhỏ, nguồn nước sạch và hạt giống sạch uy tín
đảm bảo chất lượng và thực hiện theo chế độ 4 không: không sử dụng đất;
không sử dụng nước nhiễm bẩn; không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; và
không sử dụng phân hóa học (Phan Quốc Kinh, 1997).
Hiện nay, nhu cầu về rau sạch tại các khu đô thị lớn, gồm cả thành phố
Thái Nguyên, ngày một ra tăng. Trong đó, rau mầm là một trong những loại


5


rau được nhiều người ưa thích. Rau mầu cải củ cũng là một trong những loại
rau được ưa chuộng, và có mặt trong nhiều nhà hàng và quán ăn trong thành
phố.
Tuy nhiên, các nghiên cứu liên quan đến mô hình kinh doanh rau mầm
sạch trong khu vực đô thị cũng như quy trình kỹ thuật sản xuất rau mầm cải
còn khá hạn chế. Do đó, việc triển khai đề tài nghiên cứu này là cần thiết, góp
phần cung cấp những kiến thức hiểu biết về mô hình sản xuất, kinh doanh rau
mầm nói chung, và xác định được các biện pháp sản xuất hiệu quả cho rau
mầm cải củ nói riêng.
2.2. Giá trị dinh dưỡng của rau mầm
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ, rau mầm là một trong
những món ăn bổ dưỡng nhất và hoàn thiện nhất đối với sức khỏe con người.
Sự nảy mầm làm tăng hàm lượng enzyme trong rau cao hơn 43 lần so với
thức ăn bình thường. Quá trình nảy mầm dưới tác dụng của ánh sáng sẽ tạo
chất diệp lục. Chất này giúp cơ thể khắc phục hiện tượng thiếu protein trong
bệnh thiếu máu (Paul Tatalay, 1997).
Đồng thời, các nhà khoa học Mỹ phát hiện ra rau mầm rất thích hợp
cho các chế độ ăn kiêng lành mạnh. Rau mầm chứa các chất chống ôxy hoá
giúp làm chậm quá trình lão hoá và ngăn ngừa các nguy cơ về ung thư.
Nghiên cứu ở Australia cho thấy, hầu như tất cả các loại rau thuộc họ hoa
thập tự (Brassicaceae) đều có chứa chất glucosinonates (GSL), sau khi ăn,
chất này sẽ chuyển hóa thành chất isothiocyanates (ITC) giúp cơ thể chống lại
sự phát triển tế bào ung thư. Tuy nhiên chất GSL có nhiều nhất trong hạt và
mầm của suplơ xanh, củ cải trắng,.. và ít dần khi cây lớn lên (Paul Tatalay,
1997).
“Hạt giống rau được ví như quả trứng vịt, còn rau mầm được coi như
quả trứng vịt lộn, qua đó để thấy giá trị dinh dưỡng của rau mầm rất cao”.
Theo dược sỹ Lê Huy Hoàng (2008), 30 gram hạt giống rau sẽ cho thu hoạch



6

từ 500-700 gram rau mầm. Ước tính, 50 gram rau mầm có giá trị dinh dưỡng
bằng 200 gram rau thường. Một gia đình thành phố chỉ cần trồng 7-14 khay
rau mầm sẽ có đủ rau sạch ăn luân phiên trong một tuần.
Trong quá trình nghiên cứu của Talalay và cs. (1997) đã phát hiện
trong mầm cải xanh (trồng khoảng 3 ngày) chứa số lượng lớn hợp chất
sulforaphane tự nhiên, hỗ trợ chất chống oxy hóa, nên có khả năng chống ung
thư cao.
Nghiên cứu hàm lượng một số chất có trong rau mầm đã đưa ra kết
luận ở trạng thái mầm các chất dự trữ trong hạt tự biến đổi cơ cấu và tạo
thành các vitamin cao nhất là E,C,B,.. rất bổ dưỡng có khả năng chống lão
hóa, ngăn ngừa ung thư, giảm Cholesterol, giảm huyết áp, tăng khả năng
kháng thể (Trần Thị Ba, 1999).
Thông thường cứ 100g rau mầm sẽ có hàm lượng dinh dưỡng bằng
với 1,5kg rau bình thường. Rau mầm chứa nhiều vitamin, chất xơ và khoáng
chất cần thiết cho cơ thể. Nhờ vậy, loại rau này giúp nâng cao sức đề kháng,
làm chậm quá trình lão hóa, mịn da (Phan Quốc Kinh, 1997).
Rau mầm cải củ có hàm lượng vitamin C gấp 29 lần, và 4 lần vitamin
A và hàm lượng Canxi cao gấp 10 lần trong khoai tây, rau mầm cũng chứa 1
lượng cao antioxindants hoạt động ngăn chặn sự lão hóa (Stev Meyerowitz,
2002).
Rau mầm củ cải trắng cung cấp nhiều chất dinh dưỡng nhất, rất tốt
cho sức khỏe. Trong rau mầm củ cải trắng có nhiều enzyme giúp cơ thể hấp
thụ thức ăn tốt, giảm cholesterol, tăng cường sức đề kháng. Do có nhiều
vitamin E, nên rau mầm có tác dụng chống lão hóa, làm đẹp da, phòng ngừa
ung thư và ngăn cản sự xơ cứng tế bào (Paul Tatalay, 1997).


7


2.3. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và các giai đoạn sinh trưởng, phát
triển của cây rau cải củ
2.3.1. Nguồn gốc và phân loại và giá trị sử dụng
Cải củ (Raphanus sativus) là một loại rau ăn củ thuộc họ Cải, được
thuần hóa ở châu Âu từ thời kỳ tiền Roman. Hiện nay cải củ được trồng và sử
dụng trên khắp thế giới. Cải củ có nhiều thứ khác nhau, khác biệt về kích
thước, màu sắc và mùa vụ. Một vài thứ cải củ được trồng để lấy hạt dùng
trong chế biến dầu hạt cải (Tô Thị Thu Hà và các cộng sự, 2012).
Bộ (order) Brassicales
Họ (family) Brassicaceae
Chi (genus) Raphanus
Hiện nay, có hai loại cải củ chính được dùng phổ biến, đó là củ cải
trắng (mùa đông) và củ cải đỏ (xuân hoặc hè). Củ cải trắng thường có hình
dáng dài, nhỏ chứ không tròn như củ cải đỏ....
Ngoài ra ở Việt Nam, củ cải trắng còn là một vị thuốc chữa bệnh.
Theo Đông y, củ cải tươi sống có vị cay, tính mát, củ cải nấu chín có vị ngọt,
tính bình, quy kinh phế và vị, có công dụng chữa một số bệnh đường hô hấp,
tiêu hóa, tiết niệu,... (Tô Thị Thu Hà và các cộng sự, 2012)
2.3.2. Đặc điểm thực vật học
Rễ: Rễ cọc phình to thành củ chứa nhiều dinh dưỡng, hình dáng, màu
sắc, kích thước phụ thuộc vào giống, rễ củ là bộ phận chính được dùng trong
thực phẩm mà ta quen gọi là củ, củ có hình dạng khác nhau phụ thuộc vào
giống, chế độ dinh dưỡng, đất đai và điều kiện ngoại cảnh. Củ hình thành ở
giai đoạn 4-6 lá thật tuỳ từng giống (Tô Thị Thu Hà và các cộng sự, 2012)
Lá: Lá xoăn, xẻ thùy, có những giống phủ một lớp lông mỏng ở lá và
cuống lá. Lá thường có màu xanh hoặc xanh vàng tùy giống (Tô Thị Thu Hà
và các cộng sự, 2012).



8

Hoa: Hoa có màu trắng, đôi khi phớt tím, hoa có 4 cánh hoa, giống
như các cây họ thập tự khác (Tô Thị Thu Hà và các cộng sự, 2012)
2.3.3. Giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây rau cải củ.
● Thời kỳ nảy mầm:
Thời kỳ từ khi hạt nảy mầm tới khi cây có hai lá mầm. Thời kỳ này bắt
đầu có rễ hút nước và chất dinh dưỡng nhưng do rễ còn nhỏ và ít nên khả
năng hút dinh dưỡng yếu. Yêu cầu dinh dưỡng ở thời kỳ này chưa cao (Tô Thị
Thu Hà và các cộng sự, 2012).
● Thời kỳ cây con:
Được tính từ khi cây xuất hiện lá thật thứ nhất cho tới khi cây được 4-6
lá thật tuỳ theo giống. Thời kỳ này cây phát triển mạnh, lớp vỏ ngoài cùng
phát triển không tương xứng nên bị nứt và thay thế bằng lớp vỏ mới, bắt đầu
vào thời kỳ hình thành củ (Tô Thị Thu Hà và các cộng sự, 2012)
● Thời kỳ rễ củ phát triển:
Thời kỳ này rễ củ lớn và phát triển rất nhanh, các chất dinh dưỡng được
tâp trung vào rễ củ, vì vậy cần đảm bảo nước và dinh dưỡng cũng như việc
xới vun cao tạo điều kiện cho đất tơi xốp, củ phát triển thẳng và đều, đảm bảo
giá trị hàng hoá cao (Tô Thị Thu Hà và các cộng sự, 2012)
2.4. Yêu cầu ngoại cảnh và nhu cầu dinh dưỡng của cây rau cải củ
2.4.1. Yêu cầu ngoại cảnh
● Đất:
Đất thích hợp cho việc gieo trồng cải củ là đất thịt nhẹ, có tầng canh tác
dày, tưới tiêu thuận tiện, độ pH khoảng 6,0-6,5.
● Nhiệt độ:
Cải củ là cây ưa nhiệt độ lạnh và lạnh vừa phải, là một loại cây có tính
chống chịu, nó có thể chịu được lạnh hoăc sương mù. Nhiệt độ cao có ảnh
hưởng tới chất lượng củ, củ nhanh hóa gỗ, có vị cay nồng. Nhiệt độ 10 0C làm



9

cho cây ra hoa sớm. Nhiệt độ thích hợp cho năng suất cao và phẩm chất tốt là
150C- 200C, và nhiệt độ đất là 180C-230C (Nguyễn Văn Tuất, 2012).
● Ẩm độ:
Cải củ có hệ rễ ăn nông nên chịu úng, chịu hạn kém, ẩm độ thích hợp là
60-70%. Ở giai đoạn nẩy mầm và phình củ nhu cầu nước lớn hơn các giai
đoạn khác (Nguyễn Văn Tuất, 2012).
● Ánh sáng:
Cải củ là cây phản ứng với ánh sáng ngày ngắn, vì vậy việc gieo trồng
cần bố trí thời vụ hợp lý, thường ở miền Bắc gieo vào tháng 9 (Nguyễn Văn
Tuất, 2012).
2.4.2. Nhu cầu dinh dưỡng.
● Nitơ (N):
Nitơ có tác dụng thúc đẩy lá và rễ sinh trưởng và phát triển, là yếu tố
quan trọng đối với năng suất và chất lượng củ sau này. Tuy nhiên phải bón
đạm cân đối và vừa phải, vì nếu thừa đạm sẽ làm bộ lá sinh trưởng mạnh, làm
chậm quá trình hình thành rễ củ và củ mau hoá bấc làm ảnh hưởng đến chất
lượng của sản phẩm khi thu hoạch (Tô Thị Thu Hà và các cộng sự, 2012).
● Lân (P):
Lân xúc tiến quá trình đồng hoá chất dinh dưỡng, biến đổi sinh hoá, và
vận chuyển các chất trong cây, bón lân ở giai đoạn bón lót (Tô Thị Thu Hà và
các cộng sự, 2012)
● Kali (K):
Kali có tác dụng tốt cho quá trình sinh trưởng và quá trình hình thành
hạt của cây. Kết hợp bón thúc kali với đạm sau mỗi đợt xới xáo để cây tận
dụng được nhiều sinh dưỡng cho sinh trưởng và phát triển (Tô Thị Thu Hà và
các cộng sự, 2012).
● Bo (Bo):



10

Bo có tác dụng phân chia và phát triển tế bào, làm chắc vách tế bào và
vận chuyển đường. Bón lót phân borat cùng với phân chuồng và lân (Tô Thị
Thu Hà và các cộng sự, 2012).
● Magie (Mg):
Mg là thành phần quan trọng của phân tử diệp lục nên nó quyết định
hoạt động quang hợp của cây. Hàm lượng Mg của diệp lục chiếm khoảng
10% Mg trong lá (Hoàng Minh Tấn, 2003).
Thiếu Mg gây ra bệnh vàng lá do thiếu diệp lục. Triệu chứng điển hình
là gân lá vẫn còn xanh nhưng thịt lá bị vàng. Nếu thiếu hụt nghiêm trọng lá sẽ
bị biến sang màu vàng hoặc trắng, ngoài ra có thể bị già và rụng sớm (Hà
Minh Tuấn, 2006).
● Canxi (Ca):
Hàm lượng Ca trong cây ảnh hưởng tới việc cố định đạm.
(J.F.Loneragan, 1958).
Ca có tác dụng trung hòa độ chua của đất thuận lợi cho sự phát triển
của rễ và hoạt động của vi sinh vật. Khi thiếu Ca thì các mô phân sinh đỉnh
thân và rễ bị hại nghiêm trọng, mô phân sinh ngừng phân chia, sinh trưởng bị
ức chế, rễ ngắn hóa nhầy và chết (Hoàng Minh Tấn, 2003).
● Sắt (Fe):
Xúc tác tổng hợp clorophin, có ảnh hưởng quyết định tới sự tổng hợp
diệp lục trong cây (Vũ Văn Vụ, 2012).
Thiếu sắt lá cây mất màu xanh chuyển sang vàng và trắng. Triệu chứng
thiếu sắt xuất hiện ở lá non sau đến lá già vì sắt không di động từ lá già về lá
non (Hà Minh Tuấn, 2006).
● Đồng (Cu):
Cu đóng vai trò như một yếu tố cấu trúc trong protein điều hòa và tham

gia vận chuyển electron quang hợp, hô hấp của ti thể, phản ứng oxy hóa,


11

chuyển hóa thành tế bào và truyền tín hiệu hormone (Marschner, 1995 ;
Raven et al, 1999).
Thiếu Cu các lá cũng có thể bị xoắn hoặc thay đổi và hiển thị úa lá hoặc
thậm chí là hoại tử (Marschner, 1995).
● Mangan (Mn):
Mangan là thành phần của các hệ thống enzyme trong cây. Mn hoạt hóa
một số phản ứng trao đổi chất trong cây, hỗ trợ sự tổng hợp diệp lục, có vai
trò quan trọng trong quá trình quang hợp. Mangan giúp tăng cường sự nảy
mầm của hạt. Khi thiếu đi Mn sẽ dẫn đến hiện tượng mất cân bằng các dinh
dưỡng khác như Canxi, Magie và Sắt, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển
của cây trồng (Hoàng Minh Tấn, 2003).
● Lưu huỳnh (S):
Lưu huỳnh tham gia vào hợp chất quan trọng có ý nghĩa trong quá trình
trao đổi chất và năng lượng trong tế bào là cofecment A. Triệu chứng đặc
trưng khi thiếu S là lá vàng úa, gân lá vàng mà thịt lá còn xanhm sau đó là
chuyển sang vàng, cây sinh trưởng còi cọc, tích lũy nhiều antocyanin. Sự tổn
thương xảy ra trước tiên ở ngọn, cộng với sự xuất hiện các vết chấm đỏ ở mô
chết (Hà Minh Tuấn, 2006).
2.5. Tổng quan về các mô hình sản xuất và kinh doanh rau tại các khu
vực đô thị
2.5.1. Nhu cầu rau an toàn và hữu cơ tại các khu vực đô thị:
Theo Michael Hamm, Giáo sư về nông nghiệp bền vững Đại học
Michigan, với hơn 100.000 khoảng đất trống, bằng công nghệ sinh học, có thể
đáp ứng 3/4 lượng rau và gần 1/2 lượng quả đối với nhu cầu tiêu thụ của một
thành phố 700.000 dân. Nông nghiệp đô thị nếu được tổ chức tốt, sẽ tạo ra

nguồn thực phẩm tươi sống, an toàn - điều thật sự có ý nghĩa hiện nay khi yêu
cầu về thực phẩm ngày càng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng (Michael
Hamm, 2018).


12

Ở nước ta, những năm gần đây quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh, sức
ép của vấn đề dân số, thực phẩm, việc làm, môi trường.... đã thúc đẩy loại
hình nông nghiệp đô thị phát triển. Trong đó, trồng rau tại nhà không cần đất
đã tạo một xu hướng được nhiều người dân thành phố quan tâm, không chỉ
giải quyết nhu cầu rau sạch cho gia đình mà còn mang tính giải trí cao. Hiệp
hội các đô thị Việt Nam (ACVN) năm 2013 cho biết hiện cả nước có hơn 110
thành phố và thị xã với hơn 29 triệu người (chiếm 32,5% dân số cả nước, tăng
3,4%/năm) đang sống ở đô thị, ước tính sẽ tăng nhanh chóng và tăng gần gấp
đôi vào năm 2020. Để cung cấp đủ lượng rau xanh nuôi sống người dân các
thành phố nói riêng và cả nước nói chung thì cần diện tích đất trồng rộng hơn
823.000 ha như hiện tại, điều này là không thể. Đây cũng là thách thức lớn
đối với ngành rau và các đô thị Việt Nam (Trần Thị Ba, 2016).
Nhu cầu sử dụng rau an toàn là vấn đề cần được quan tâm của nhiều cơ
quan ban ngành, cần có sự phối hợp chặt chẽ để tìm ra hướng đi đúng. Một
mô hình sản xuất rau mang tính bền vững sẽ góp phần ổn định đời sống người
trồng rau, cũng như tạo sự an tâm cho người tiêu dùng (Đào Duy Tâm (2006).
Đối với một số đô thị lớn như thành phố Hà Nội, nhu cầu tiêu dùng rau
luôn ở mức cao nhất trong cả nước. Năm 2000 thành phố có 9,2 nghìn ha rau
đậu các loại tập trung tại các huyện ngoại thành (Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh
Trì, Từ Liêm) và vùng ven đô ( Tây Hồ, Cầu Giấy) với tổng sản lượng đạt gần
144 nghìn tấn. Hà Nội trong thời gian tới còn tiếp tục phát triển, mởi rộng xây
dựng các khu công nghiệp, khu dân cư tập trung mới, xu hướng tiêu dùng rau
an toàn ở Hà Nội ngày càng đòi hỏi chất lượng cao, mẫu mã đẹp. Người tiêu

dùng Hà Nội ngày càng sẵn sàng chấp nhận mua rau an toàn với giá cao trong
những thời điểm trái vụ hoặc vào mùa khan hiếm (Đào Duy Tâm (2006). Do
đó nhu cầu rau an toàn và thị trường rau an toàn sẽ tăng lên. Để đáp ứng sự
phát triển này đã đến lúc cần xây dựng thị trường rau an toàn một cách hoàn


13

thiện cho thành phố Hà Nội từ việc sản xuất và cung ứng tại chỗ hoặc cung
ứng từ các tỉnh thành lân cận, gồm cả Thái Nguyên.
Theo cục Trồng Trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, những
năm gần đây Đồng bằng Sông Cửu Long có diện tích rau tăng nhanh. Tính
đến năm 2015, toàn vùng có khoảng 246,240 ha trồng rau, chiếm 30% diện
tích rau cả nước. Một số khu vực có diện tích trồng lớn như Tiền Giang
46.600 ha; Sóc Trăng 37.700 ha,.. Năng suất trung bình ở ĐB Sông Cửu Long
cao hơn 4,7% năng suất của các tỉnh phía Nam, sản lượng rau an toàn đạt
4.400 tuấn/ năm (Viện khoa học kỹ thuật miền Nam, 2017).
Hiện nay, các cửa hàng thực phẩm hữu cơ đang tăng nhanh (đặc biệt ở
các thành phố lớn như TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội,.. ) một phần do thực trạng
hiện nay, trong hoạt động cung cấp thực phẩm có nguồn gốc từ trồng trọt đã
gây ra nhiều hệ lụy không tốt cho sức khỏe con người, kéo theo nhu cầu của
người tiêu dùng về sản phẩm an toàn lên cao (Nguyễn Lân Dũng, 2010).
Nắm bắt được nhu cầu thực phẩm sạch của người tiêu dùng, đặc biệt là
các loại rau sạch không chứa lượng thuốc bảo vệ thực vật gây hại, một số cơ
sở sản xuất kinh doanh thực phẩm hướng đến thị trường rau hữu cơ với
phương châm sản xuất tuyệt đối không dùng thuốc bảo vệ thực vật và phân
bón hóa học (Nguyễn Lân Dũng, 2010).
Theo tìm hiểu, tại Thanh Đông – TP. Đà Nẵng từ 6.000 m2 đất dành
cho canh tác hữu cơ, đến nay làng rau hữu cơ Thanh Đông mở rộng lên
khoảng 10.000 m2 với 10 hộ tham gia sản xuất. Thời gian đầu, sản phẩm rau

hữu cơ đưa ra thị trường rất khó cạnh tranh bởi giá thành cao. Sau khi được
Phòng Kinh tế thành phố Hội An và Trung tâm hành động vì sự phát triển đô
thị hỗ trợ về kỹ thuật, đặc biệt là đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá thương
hiệu nên người dân ngày càng tin dùng rau hữu cơ. Nhiều siêu thị, nhà hàng,
đại lý ở tỉnh Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng đặt mua rau hữu cơ ở đây ngày
càng nhiều (Thu Cúc, 2018).


14

2.5.2. Các mô hình sản xuất và cung ứng rau tại các khu vực đô thị
Tại tỉnh Đồng Nai, mô hình nông nghiệp đô thị đang được nhiều người
quan tâm. Điển hình như ông Tống Văn Tài ở xã Xuân Tân, thị xã Long
Khánh, trồng rau thủy canhvới diện tích 900 m2 đất của gia đình. Chủ hộ đầu
tư dây chuyền sản xuất rau trong nhà lưới khép kín hoàn toàn, áp dụng kỹ
thuật thủy canh và sử dụng các thiết bị công nghệ tiên tiến từ châu Âu. Môi
trường nước có chứa đầy đủ dưỡng chất cho cây rau phát triển, không sử dụng
thuốc trừ sâu và các chất độc hại. Theo theo nhận xét của chủ hộ, với các loại
rau được trồng như: Xà lách sồi đỏ, xà lách mỡ, cải ngọt, cải thìa và cải đuôi
phụng được nhập từ Hà Lan, Niu Di-lân kết hợp với phương pháp trồng
không có côn trùng, sâu bọ gây hại, chất lượng rau luôn đồng đều, đạt năng
suất cao. Sau một năm hoạt động, hiện vườn rau cung cấp ra thị trường
khoảng bốn tấn sản phẩm/tháng, với giá bán 40 nghìn đến 45 nghìn đồng/kg,
sau khi trừ chi phí, chủ hộ thu lãi khoảng 50 triệu đồng (Thảo Nguyên, 2018).
Ông Nguyễn Mạnh Huân, Giám đốc Hợp tác xã sản xuất rau an toàn
Tuy Lộc – TP. Yên Bái cho biết hợp tác xã có tổng diện tích trên 5 ha với sản
lượng hơn 30 tấn, lợi nhuận thu về khoảng từ 500-600 triệu đồng. Trung bình
mỗi ngày cung ứng ra thị trường gần 1 tấn rau, quả chủ yếu cung cấp vào siêu
thị lớn và 2 nhà máy may, gần 20 trường học và các bếp lớn quanh khu vực
thành phố. Hợp tác xã sản xuất rau an toàn Tuy Lộc sẽ tiếp tục phát huy tiềm

năng, xây dựng uy tín, thương hiệu để nhiều cơ sở biết đến với mong muốn
tạo vị thế cho rau an toàn trên thị trường (Đinh Thùy, 2018).
2.6. Các nghiên cứu về quy trình kỹ thuật sản xuất rau mầm
Từ năm 1997, TS. Phan Quốc Kinh - Giám đốc khoa học (Trung tâm
Phát triển hóa sinh Việt Nam) đã cùng đồng nghiệp nghiên cứu trồng rau
mầm sạch dựa theo phương pháp trồng rau sạch ở các nước: Mỹ, Nhật,... và
có cải tiến cho phù hợp với điều kiện Việt Nam. Ở các nước phát triển, rau
mầm được trồng trên giá thể (đất sinh học, xơ dừa, cốt ngô...) nhưng yêu cầu


15

nghiêm ngặt của phương pháp này là phải tiệt trùng giá thể trước khi trồng rau
bằng cách đưa lên nồi hấp nóng nhằm diệt nấm, vi khuẩn. Để giải quyết khâu
phức tạp đó, TS. Phan Quốc Kinh cùng các đồng nghiệp đã trồng rau vào giá
nhựa, trên nền của giấy ăn. Giấy ăn có ưu điểm là dễ mua, rẻ và thấm nước
tốt, phù hợp với việc trồng rau mầm mà không cần phải tiệt trùng. Kết quả có
được rất khả quan, những giá rau mầm trong phòng thí nghiệm của TS. Phan
Quốc Kinh xanh non và chất lượng tốt (Hạ Quỳnh, 2008).
Nguyễn Thị Mỹ Duyên (2005) đã nghiên cứu trồng rau mầm trên loại
giá thể rẻ tiền và có sẵn tại tỉnh An Giang là tro, trấu hun, đất hỗn hợp, dinh
dưỡng MS (Mara Skong) tự pha chế. Kết quả nghiên cứu khẳng định xơ dừa
là giá thể trồng rau mầm thích hợp cho hiệu quả kinh tế cao.
Năm 2016, nhóm nghiên cứu trẻ tại trường Đại Học Thái Bình đã xuất
sắc giành giải nhì cuộc thi khởi nghiệp bằng dự án “Sản xuất và kinh doanh
rau mầm RAMA”. Dự án này vừa nhằm giải quyết được vấn đề thực phẩm
sạch mà còn làm môi trường xanh sạch đẹp tránh ô nhiễm từ môi trường
không khí do đốt rơm rạ sau mỗi vụ màu là nỗi ám ảnh của người dân nông
thôn và thành thị. Vì vậy, việc sử dụng rơm rạ để sản xuất nguồn giá thể hữu
cơ sẽ tận dụng được nguồn phụ phẩm nông nghiệp, thân thiện với môi trường

(Tạp chí sổ tay khởi nghiệp, 4/2018).
Trần Hữu Danh và các cộng sự (2016) đã cho ra đời “Hệ thống ươm
rau mầm sạch tự động đa năng" có thể ươm được nhiều loại rau mầm sạch
khác nhau với chất lượng đảm bảo và rút ngắn thời gian thu hoạch, giảm công
sức lao động và qui trình tưới nước hợp lý cho rau mầm. Hệ thống có khả
năng hoạt động hoàn toàn tự động theo nhiệt độ và độ ẩm môi trường được
thiết lập sẵn hoặc hoạt động theo chu trình do người dùng thiết lập theo thời
gian thực. Hệ thống được thiết kế mở cho phép người dùng có thể sử dụng mô
hình này để làm thí nghiệm trong giảng dạy thực hành ươm mầm hoặc thực
nghiệm một số loại rau mầm mới đang nghiên cứu.


16

Quy trình kỹ thuật sản xuất rau mầm cải (Theo công ty TNHH
Hải Anh - TP. Thái Nguyên).
1. Dụng cụ trồng rau mầm:
- Khay trồng: Khay nhựa màu tối có đục lỗ nhỏ dưới đáy khay (40 x 30
x 10)
- Bình tưới cây: 01cái bình phun
- Kéo: 01 cái
2. Nguyên liệu:
- Giá thể: Sơ dừa, rễ rau mầm sau ủ, mùn cưa, đất sạch Tribat
- Hạt giống: có thể dùng hạt rau muống, mồng tơi, các loại hạt cải,
đậu, lạc,….để gieo rau mầm. Nên dùng hạt giống có nguồn gốc xuất xứ và
còn hạn sử dụng để đảm bảo độ nảy mầm của hạt.
3. Cách trồng:
- Hạt giống: Ngâm hạt giống trong nước ấm, khoảng 2 – 5giờ (tùy từng
loại hạt sẽ ngâm trong thời gian khác nhau). Sau đó dùng vải sạch bọc kín để
ủ hạt kích thích hạt nảy mầm.

- Làm tơi giá thể, tránh vón cục và cho vào khay, dàn phẳng đều. Độ
dày giá thể yêu cầu khoảng 1,5 – 2cm. Sau đó tiến hành gieo hạt khắp mặt
khay, mật độ gieo không quá dày, thưa. Tiến hành tưới nước bằng bình, chỉnh
ở chế độ tưới phun sương tránh lực nước mạnh ở thời điểm đầu để hạt không
bị xô vào nhau, không đều. Cứ như vậy tưới đều khắp mặt khay trồng.
- Hàng ngày tiến hành tưới nước từ 3 – 4 lần/ngày (tùy thuộc vào điều
kiện thời tiết, độ ẩm trong ngày). Chú ý tưới đều, khi tưới xong không được
để nước đọng lại quá nhiều dưới đáy của khay.
- Trong 2 ngày đầu khi gieo hạt nên úp khay màu tối cùng loại hoặc
bìa catton lên các mặt khay trồng, phương pháp này nhằm hạn chế ánh sáng,
kích thích hạt mọc mầm nhanh và cao hơn.
4. Thu hoạch:


×