Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ QUAN HỆ TỒN TẠI XÃ HỘI VỚI ý THỨC XÃ HỘI VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ở địa PHƯƠNG ANH CHỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.51 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH

TIỂU TUẬN
ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ QUAN HỆ TỒN TẠI XÃ
HỘI VỚI Ý THỨC XÃ HỘI VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Ở ĐỊA PHƯƠNG ANH/CHỊ.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Nhật Hào
Lớp

: K14DCQT01

Mã số sinh viên

: 2001110015

Môn

: Triết học Mác - LêNin

Giảng Viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Việt Thanh

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - THÁNG 7/ 2021

1


MỤC LỤC
Phần I : Lời Mở Đầu ………………………………………………………4
I. Lí do chọn đề tài …………………………………………………………4
II. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………..4


III. Mục tiêu nghiên cứu ……………………………………………………4
III.1 . Về kiến thức ………………………………………………………..4
III.2. Về kỹ năng …………………………………………………………..5.
III.3 . Về tư tưởng …………………………………………………………5
Phần II : Nội Dung …………………………………………………………6
Chương 1 : Cơ sở lý luận ý thức xã hội và tồn tại xã hội …………………6
I. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội …………………………………6
1 . Khái niệm tồn tại xã hội …………………………………………………6
1.1 . Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội …………………………………6
2 . Khái niệm ý thức xã hội …………………………………………………7
2.1. Kết cấu của ý thức xã hội ……………………………………………8
2.2 . Tính giai cấp của ý thức xã hội ………………………………………10
Chương 2 : Quan điểm duy vật biện chứng về quan hệ tồn tại xã hội với ý thức
xã hội…………………………………………………………………………10
I. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội ……………………………………11
II. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội …………………………………11
1.Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội …………………………11
2.Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội ……………………………12
3. Ý thức xã hội có tính kế thừa ……………………………………………13
4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội ……………………14
5. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội ……………………………14
Chương 3 : Sự vận dụng vào việc bảo vệ môi trường ở địa phương ………14
1)

Tồn tại xã hội quyết định đến ý thức xã hội trong việc bảo vệ môi trường ở

Thành Phố Thủ Dầu Một …………………………………………………….14

2



Phần III : Kết luận …………………………………………………………16
Tài liệu Tham Khảo ………………………………………………………….16
Lời cảm ơn……………………………………………………………………17
Nhận xét của Giảng viên ……………………………………………………..18

3


Phần I : Mở Đầu .
I) Lí do chọn đề tài .
Chủ nghỉa duy vật lịch sử , xuất hiện với tư cách là lý luận và thế giới quan của giai
cấp vô sản cách mạng . C.Mác và Ph . Ăngghen đả xuất phát từ tiềm đề nghiên cứu
về lịch sử xã hội là con người hiện thực . “ Tiền đề đầu tiên của toàn bộ lịch sử nhân
loại thì dỉ nhiên là sự tồn tại của những cá nhân con người sống ” . Nghiên cứu về
cuộc sống của con người hiện thực , các nhà kinh điển phát hiện ra phương thức tồn
tại của con người chính là hoạt động thực tiển của họ . Động lực thúc đẩy con người
hoạt động trong tiến trinh lịch sử là nhu cầu và lợi ích mà trước hết là nhu cầu vật
chất .
II) Đối tượng nghiên cứu .
Chủ nghỉa duy vật lịch sử nghiên cứu nghiên cứu những quy luật chung nhất của xã
hội , củng không thể đứng và không đứng tại chổ , mà luôn vận động và phát triển .
Logic lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen là đưa thực tiển vào triết học , có quan niệm
đúng đắn về thực tiển và vai trò của thực tiển đối với đời sống xã hội . Từ đó giải đáp
được những bí ẩn , bế tắc của mọi lý luận triết học cũ . Lần đầu tiên trong lịch sử tư
tưởng triết học , chủ nghỉa duy vật lịch sử đả chỉ ra những quy luật , những động lực
phát triển xã hội . Đây là một trong những phát minh vĩ đại của chủ nghĩa Mác , đem
lại một cuộc cách mạng trong triết học về xã hội .
III) Mục tiêu nghiên cứu .
III.1 ) Về kiến thức .

Sinh viên nắm vững bản chất của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội , từ đó liên hệ
đến lí luận của đảng ta về sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghỉa ở Việt
Nam . Hiểu được quan điểm Triết học Mác Lênin về quan hệ giữa giai cấp và dân
tộc , đấu tranh giai cấp , cùng biểu hiện đặc thù ở Việt Nam của mối quan hệ này ,
hiểu được nguồn gốc , bản chất , đặc trưng , chức năng và các kiểu hình thức nhà
nước . Nguồn gốc và bản chất của cách mạng xã hội, phương pháp cách mạng , vấn
đề cách mạng trên thế giới hiện nay , nắm được những nội dung cơ bản về tồn tại xã
hội và ý thức xã hội theo quan điểm Triết học Mác - Lênin , cùng bản chất vai trị ,
những vấn đề có tính ngun tắc , những thách thức và giải pháp chủ yếu xây dựng ý
4


thức xã hội mới Việt Nam hiện nay , hiểu được quan điểm Mácxit về nguồn gốc , bản
chất con người . Đồng thời nắm vững những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng và
phát huy nhân tố con người ở Việt Nam hiện tại .
III.2 ) Về kỹ năng .
Cũng cố cho sinh viên phương pháp luận duy vật lịch sử và kỹ năng vận dụng học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội để phân ti1chb sự phát triển theo định hướng xã hội
chủ nghỉa ở Việt Nam , quán triệt đúng đắn những quan điểm của triết học Máclênin trong giải quyết những mối quan hệ giai cấp và dân tộc ở Việt Nam hiện nay .
quán triệt sâu sắc những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng nhà nước vào q trình
đổi mới và hồn thiện nhà nước ta hiện nay . quán triệt sâu sắc vấn đề cách mạng trên
thế giới hiện nay , trôi dào kỷ năng vận dụng lý luận vào thực tiển . Đặc biệt là nhận
thức và thực hiện nhiệm vụ xây dựng ý thức xã hội mới khoa học , cách mạng , dân
tộc ở Việt Nam hiện nay . Quán triệt những nguyên tắc đúng đắn những nguyên tắc
cơ bản trong phát con người mới Việt Nam và phát huy nhân tố con người để phát
triển kinh tế -xã hội
III.3 ) Về tư tưởng .
Cũng cố niềm tin vào giá trị bền vững trong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của
chủ nghỉa Mác ở sinh viên . Giúp sinh viên đứng vững trên lập trường của Triết học
Mác trong việc nhận thức về mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc . Có khả năng phê

phán những quan điểm lệch lác về giai cấp và dân tộc ; Đứng vững trên lập trường
Macxit trong việc xây dựng , đổi mới nhà nước . Khắc phục và phê phán những tư
tưởng cực đoan , cơ hội chủ nghiả về nhà nước , có ý thức chủ động xây dựng ý thức
xã hội mới , đấu tranh chống ảnh hưỡng tiêu cực của ý thức xã hội cũ trong quá trình
xây dựng xã hội mới , đấu tranh hạn chế những tác động tiệu cực về tư tưởng , văn
hóa trong hội nhậpquốc tế , đứng vững trên lập trường macxit trong việc xây dựng
con người Việt Nam toàn diện và phát huy nhân tố con người để phát triển kinh tế xã hội .

5


Phần II : Nội Dung .
Chương 1 : Cơ sở lý luận tồn tại xã hội và ý thức xã hội .
I) Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội .
1) Khái niệm tồn tại xã hội .
Tồn tại xã hội là đời sống vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội .
Đời sống vật chất được hiểu là toàn bộ những hoạt động sản xuất và tiêu dùng của cải
vật chất của con người trong xã hội khi . Cần chú ý, khi nói tới đời sống vật chất của
xã hội cũng có nghĩa là nói tới cả những quan hệ vật chất giữa người với người và
chính những quan hệ vật chất này là nhân tố góp phần làm gia tăng tính phức tạp của
ý thức xã hội .
1.1 ) Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội .
Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản là phương thức sản xuất vật chất điều kiện
tự nhiên , hoàn cảnh địa lý dân số và mật độ dân số... trong đó phương thức sản xuất
vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
Một là điều kiện địa lý - tự nhiên
Với tư cách là yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội , điều kiện địa lý- tự nhiên là nền tảng
của đời sống xã hội. Nó bao gồm : Địa quyển( đất đai , sông ngồi , nguồn tài nguyên
thiên nhiên…) khí quyển ( Oxy , Ozon …) Thủy quyển ( nước ngọt , nguồn nước
ngầm và nước mặt) , sinh quyển ( các giống , loài thực vật và động vật…) tất cả

những yếu tố này tạo nên môi trường sống của con người và xã hội .
Hai là dân số và mật độ dân số :
Để phát triển, mỗi quốc gia dân tộc cần một số lượng dân số nhất định với sự phân
phối hợp lý trên các vùng lãnh thổ ổ của các quốc gia dân tộc đó. Một quốc gia có số
lượng dân số đơng với cơ cấu khá trẻ và phân bố hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi để
quốc gia đã phát triển. Trái lại, một quốc gia dân số quá ít với cơ cấu dân số già và
phân bố phố thiếu hợp lý sẽ tạo ra những khó khăn cho sự phát triển.
Ba là là phương thức sản xuất của cải vật chất.
Đây là yếu tố cơ bản nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Phương thức
sản xuất của cải vật chất là cách thức và phương thức mà con người dùng để sáng tạo
tạo ra của cải vật chất. Nó thể hiện quan hệ giữa con người với con người ; Phương
thức sản xuất của cải vật chất bao gồm lực lượng sản xuất vật chất và quan hệ sản

6


xuất. Một phương thức sản xuất tốt là phương thức sản xuất mà trong đó ln đảm
bảo sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Đó là yêu cầu tất yếu khách quan Thể hiện quy luật vận động, phát triển của nền sản
xuất vật chất trong tất cả các giai đoạn của lịch sử nhân loại . Lời tựa cuốn góp phần
phê phán khoa Kinh tế chính trị viết: phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết
định các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung. Khơng phải ý
thức của con người quyết định tồn tại của họ ; trái lại, tồn tại xã hội của họ quyết
định ý thức của họ. với khẳng định này C.mác đã khắc phục triệt để chủ nghĩa duy
tâm âm, xây dựng quan điểm duy vật lịch sử về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội , về vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với Ý thức xã hội. tương tự
như vậy , trước đó đó trong hệ tư tưởng Đức, C.Mác và Ph.Angghen đã đi đến kết
luận rằng, toàn bộ gốc rễ cuả isự phát triển xã hội loài người , kể cả ý thức của con
người, đều nằm trong và bị quy định bởi sự phát triển của điều kiện kinh tế xã hội ,
nghĩa là là khơng phải ý thức quyết định đời sống mà chính đời sống quyết định ý

thức . Do đó ngay từ đầu, ý thức đã làm một sản phẩm xã hội , và vẫn là như vậy
chừng nào con người có tồn tại. Đây chính là điểm cốt lõi của nguyên lý tồn tại xã
hội quyết định ý thức xã hội .
Tồn tại xã hội khơng chỉ quyết định sự hình thành của ý thức xã hội mà còn quyết
định cả nội dung và hình thức biểu hiện của nó. Có mỗi yếu tố của tồn tại xã hội có
thể được các hình thái ý thức xã hội khác nhau phản ánh từ từ các nguồn gốc độ khác
nhau theo những cách thức khác nhau. Tuy nhiên đến lượt mình, các hình thái ý thức
này cũng sẽ tác động, ảnh ảnh hưởng ngược trở lại tồn tại xã hội. khi đó chính là tính
độc lập tương đối của ý thức xã hội .
2 ) Khái niệm ý thức xã hội .
Cùng với phạm trù tồn tại xã hội, phạm trù ý thức xã hội là phạm trù của chủ nghĩa
duy vật lịch sử được vận dụng để giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trong lĩnh
vực xã hội. nếu ý thức… khơng bao giờ có thể là cái gì khác hơn ơn thì ý thức xã hội
chính là xã hội tự nhận thức về mình, về sự tồn tại xã hội của mình và về hiện thực
xung quanh mình.
Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, I phản ánh tồn tại xã hội. khi
nó bao gồm những quan điểm, tư tưởng, lý luận cùng những tình cảm, tâm trạng, tập

7


qn, truyền thống , thói quen, sở thích… của con người, khi phản ánh tồn tại xã hội
trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa
tinh thần của xã hội. văn hóa tinh thần của xã hội mang nặng dấu ấn đặc trưng của
hình thái kinh tế xã hội, của các giai cấp đã tạo ra nó.
2.1 ) Kết cấu của ý thức xã hội .
Tùy thuộc vào góc độ xem xét, người ta thường chia ý thức xã hội theo các dạng như
sau:
- Kết cấu theo chiều ngang :

Ý thức xã hội bao gồm các hình thái chủ yếu như ý thức chính trị, chị ý thức pháp
quyền, ý thức đạo đức, ý thức thẩm mỹ, ý thức tôn giáo, ý thức khoa học, ý thức triết
học… các hình thái đó có thể hiện sự phản ánh tồn tại xã hội đa dạng và phức tạp.
Ý thức xã hội mặc dù có mối quan hệ kệ tủ cơ, biện chứng với ý thức cá nhân, ăn
cùng phản ánh tồn tại xã hội, I sông giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân vẫn có sự
khác nhau nhau tương đối vì chúng ở hai trình độ khác nhau.
Ý thức cá nhân chính là thế giới tinh thần của các cá nhân riêng lẻ và cụ thể. để ý
thức của các cá nhân khác nhau được quy định bởi những đặc điểm của cuộc sống
riêng, của việc giáo dục và điều kiện hình thành nhân cách riêng của cá nhân ăn. ăn
dù ít Dù nhiều, Ý thức của các cá nhân khác nhau đều phản ánh tồn tại xã hội ở các
mức độ khác nhau, xong không phải bao giờ nó cũng đại diện cho quan điểm chung,
phổ biến của một cộng đồng người, của một tập đoàn xã hội hay của một thời đại xã
hội nhất định nào đó.
- Kết cấu theo chiều dọc trình độ:
Ý thức xã hội thông thường hay ý thức hàng ngày là những tri thức, những quan niệm
của con người hình thành một cách trực tiếp trong các hoạt động trực tiếp hàng ngày
ngày nhưng chưa được hệ thống hóa, ra chưa được tổng hợp, từ trực hả thống hóa và
khái quát hóa thành lý luận mà chị ở trình độ kinh nghiệm.
Ý thức xã hội thông thường là những hiểu biết, những quan niệm của cộng đồng
người hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, đáp ứng
yêu cầu của cuộc sống xã hội.
Ý thức xã hội thông thường dù ở trình độ thấp Nhưng khơng phải là cái tầm thường,

8


kém giá trị đối với đời sống xã hội. I Tính trực tiếp, sinh động và phong phú trong sự
phản ánh mọi mặt của đời sống hàng ngày mày đã làm cho ý thức xã hội thơng
thường có vai trị thường xuyên và phổ biến chi phối hoạt động của con người. mặt
khác, nó cịn là chất liệu để xây dựng các học thuyết khoa học lý luận. ăn liệu, dữ liệu

khoa học cần thiết để góp phần xây dựng nên ý thức lý luận. chẳng hạn , tư nhiều sự
kiện xã các chất thải ( rác thải , nước thải , khói bụi…) chưa qua xử lý ý làm ô nhiễm
nguồn nước đất không khí... ý và làm phát sinh nhiều bệnh dịch... khái quát lại chúng
ta có cơ sở dữ liệu khoa học để hình thành lý thuyết về môi trường và bảo vệ môi
trường.
Ý thức luận hay ý thức khoa học học là những tư tưởng, những quan điểm được tổng
hợp, F2 thống hóa và khái quát hóa thành các học thuyết xã hội dưới dạng các khái
niệm, các phạm trù, các quy luật…
Ý thức lý luận phản ánh ảnh hiện thực khách quan một cách khái quát, sâu sắc hơn ý
thức xã hội thông thường. ý thức lý luận phản ánh những mối liên hệ bản chất của
các sự vật hiện tượng. ý thức lý luận là nhân tố chủ yếu thể hiện tính vượt trước của ý
thức xã hội.
Theo tâm lý xã hội là ý thức xã hội thể hiện trong ý thức cá nhân ăn bao gồm tồn bộ
tư tưởng, tình cảm, tâm trạng thói quen, nếp sống , phong tục, tập quán, ước muốn….
của một người, một tập đoàn người . khi một bộ phận xã hội hay của tồn thể xã hội
hình thành dưới tác động trực tiếp của một một cuộc sống hàng ngày của họ và phản
ánh cuộc sống đó. do đó, tâm lý đó khơng làm nảy sinh ra hệ tư tưởng.
Mặc dù vậy, tâm lý xã hội có vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi để
con người có thể tiếp thu hệ tư tưởng. Hồ Chí Minh đều rất quan tâm trạng thái tâm
lý ý xã hội của quần chúng để giáo dục và lôi cuốn họ vào cuộc đấu tranh cách mạng.
Hệ tư tưởng là giai đoạn phát triển cao hơn của ý thức xã hội, là sự nhận thức lý luận
về tồn tại xã hội , hệ tư tưởng có khả năng đi sâu vào bản chất của mọi mối quan hệ
xã hội , là kết quả của sự tổng kết, sự khái qt hóa các kinh nghiệm xã hội để hình
thành nên những quan điểm, những tư tưởng về chính trị , pháp luật triết học đạo đức
nghệ thuật tơn giáo…
Tóm lại tâm lý xã hội và hệ tư tưởng đều có nguồn gốc tồn tại xã hội, I đều phản ánh

9



tồn tại xã hội, chúng có liên hệ và tác động lẫn nhau . tuy nhiên chúng là 2 trình độ
khác nhau về chất của ý thức xã hội. I tâm lý xã hội Không thể đẻ ra hệ tư tưởng, mà
chúng chỉ có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho việc hình thành, phát triển
và truyền bá hệ tư tưởng. hệ tư tưởng khoa học thường rất tác động thúc đẩy , phát
triển những yếu tố tích cực của tâm lý xã hội .
2.2 ) Tính giai cấp của ý thức xã hội .
Trong những xã hội có giai cấp, ý thức xã hội cũng có tính giai cấp, phản ánh điều
kiện sinh hoạt vật chất và lợi ích khác nhau, đối lập nhau giữa các giai cấp. Mỗi giai
cấp đều có đời sống sinh hoạt tinh thần đặc thù nhưng hệ tư tưởng thống trị xã hội
bao giờ cũng là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị, nó có ảnh hưởng đến ý thức của
giai cấp trong đời sống xã hội. Theo quan niệm của C Mác và Ph.Angghen thì giai
cấp nào chi phối những liệu sản xuất vật chất thì cũng chi phối luôn cả những tư liệu
sản xuất tinh thần, thành thử nói chung tư tưởng của những người khơng có tư liệu
sản xuất tinh thần cũng đồng thời bị giai cấp thống trị đó chi phối. tuy nhiên, mức độ
ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp thống trị đối với giai cấp bị thống trị tùy thuộc vào
trình độ ý thức của giai cấp bị thống trị.
Hệ tư tưởng của giai cấp bóc lột thống trị ra sức bảo vệ địa vị giai cấp của giai cấp đó.
Hệ tư tưởng của giai cấp bị chị bị bóc lột thể hiện nguyện vọng và lợi ích của quần
chúng lao động chống lại xã hội người bóc lột người, ước nguyện xây dựng một xã
hội cơng bằng khơng áp lực bóc lột.
Chủ nghĩa Mác Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, là ngọn cờ giải phóng
ảnh quần chúng bị áp bức, bị bóc lột, chủ nghĩa mác-lênin có sự thống nhất giữa chức
năng hệ tư tưởng và chức năng khoa học. Đảng Cộng sản Việt Nam, trong quá trình
lãnh đạo cách mạng Việt Nam luôn luôn quan tâm sâu sắc tới việc bảo vệ và phát huy
những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Chương 2 : Quan điểm duy vật biện chứng về quan hệ tồn tại xã hội với ý thức
xã hội .
Tồn tại xã hội có mối quan hệ biện chứng với ý thức xã hội. I i tồn tại xã hội nào thì
cũng có ý thức xã hội ấy. tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm và
xu hướng biến, khi phát triển của ý thức xã hội. I tuy nhiên, ý thức xã hội không phải


10


là yếu tố ố hoàn toàn thụ động hay tiêu cực mà nó có thể tác động trở lại mạnh mẽ
đối với tồn tại xã hội mà đặc biệt là cịn có thể vượt trước tồn tại xã hội .
I.Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
Tồn tại xã hội ra toàn bộ đời sống vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội,
tồn tại khách quan ở bên ngồi và khơng lệ thuộc vào ý thức của con người, loài
người. ý thức Con người và ý thức xã hội nói chung khơng phải là cái gì khác mà là
sự phản ánh tồn tại xã hội. C mác Nhấn mạnh ý thức không phải là cái gì khác như là
tồn tại được nhận thức, cịn sự tồn tại của con người là quá trình hiện thực của đời
sống của con người.
Tồn tại xã hội không chỉ là nguồn gốc của ý thức xã hội mà còn quyết định ý thức xã
hội và suy đến cùng nó quy định cả chiều hướng vận động, phát triển của xã hội. I
mỗi khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi theo. và khi có tồn tại
xã hội mới ra đời thì cũng có có ý thức xã hội mới tương ứng. ảnh gì vậy, khơng thể
nhận định được thì một thời đại đại tại đảo lộn như thế Căn cứ vào ý thức của thời
đại ấy. trái lại, phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống vật chất,
bằng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất xã hội và những quan hệ sản
xuất xã hội. trong lịch sử phát triển của loài người, khi khi con người sống trong
trạng thái mong muội, thì ý thức xã hội của họ cũng mang tính động vật như chính
đời sống xã hội ở giai đoạn ấy; đó là một ý thức quần cư đơn thuần. khi chế độ Tư
hữu ra đời cùng xã hội chiếm hữu nơ lệ, thì, bóc lột và chủ nghĩa cá nhân hình thành,
phát triển…
Ở nước ta, khi sự nghiệp đổi mới được triển khai, từ nền kinh tế kế hoạch hóa, ra tập
trung trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, đất nước mở cửa hội nhập
quốc tế, thì trong xã hội cũng xuất hiện và phát triển ý thức đổi mới ,, quyết tâm làm
giàu cho mình và cho đất nước.
II. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội .

1. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn toàn bộ xã hội
Lịch sử xã hội loài người cho thấy, xã hội cũ đã mất đi rất lâu rồi, rồi xong ý thức xã
hội do xã hội đó sẽ sinh ra vẫn tiếp tục tồn tại. Lenin đã từng nói rằng, sức mạnh của
tập quán ở hàng triệu và hàng chục triệu người làm một sức mạnh ghê gớm nhất. còn

11


Ph.Anggnhen khi nói rằng chúng ta đau khổ khơng những vì những người đang sống
mà cịn những người đã chết nữa Người chết nắm lấy tay người sống cũng làm theo
nghĩa này.
Mặt khác ý thức xã hội thường gắn bó và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. vì vậy
giai cấp thống trị ln muốn duy trì ý thức xã hội cũ để bảo vệ lợi ích của giai cấp
mình.
Vậy Những nguyên nhân nào làm cho ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội
có mấy nguyên nhân sau đây.
Một là, do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người
nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội.
Hai là do sức mạnh của thói quen, tập qn, truyền thống và cho cả tính bảo thủ của
hình thái ý thức xã hội. hơn nữa những điều kiện tồn tại xã hội mới cũng chưa đủ để
làm cho những thói quen, tập qn và truyền thống cũ hồn toàn mất đi.
Ba là, là ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đồn người, I của các giai
cấp nào đó trong xã hội. các tập đoàn hai giai cấp lạc hậu thường nếu kéo, bám chặt
vào những tư tưởng là hậu để bảo vệ và duy trì quyền lợi ích của họ, họ để chống lại
các lực lượng tiến bộ trong xã hội.
Muốn xây dựng xã hội mới thì nhất định phải từng bước xóa bỏ được những ảnh tàn
như, như những tư tưởng và ý thức xã hội cũ song song với việc bồi đắp, xây dựng và
phát triển ý thức xã hội mới, I nhưng khơng được nóng vội, khi khơng được dùng các
biện pháp hành chính như đã từng xảy ra ở các nước xã hội chủ nghĩa và cả ở các
nước ta nhiều năm trước đây.

2.Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Triết học peptit thừa nhận rằng, ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội
nhưng cũng. I thực tế là nhiều tư tưởng khoa học và triết học trong những điều kiện
nhất định có thể vượt trước tồn tại xã hội của thời đại nước ta. Sở dĩ ý thức xã hội có
khả năng đó là do nó phản ánh đúng được những mối liên hệ logic, khách quan, tất
yếu và bản chất của tồn tại xã hội .
Lịch sử đã cho thấy nhiều dự báo của các nhà tư tưởng lớn phải say một thời gian, có
thể nhắn hoặc rất dài, mày bài mới được thực tiễn xác nhận. ăn ăn nhiều dự báo của
C Mác đang trở thành sự thật trong thời đại chúng ta đã hoàn toàn khẳng định điều đó.

12


chẳng hạn, dự báo trí thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp đang được thực tiễn
của cả cuộc cách mạng chuyển đổi cơng nghệ số. thời đại trí tuệ nhân tạo 2 cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại, thời đại kinh tế tri thức xác nhận, đặc biệt khi
đánh giá rằng xã hội tư bản hoàn tồn khơng phải là một khối kết tinh vững chắc, mà
là một cơ thể có khả năng biến đổi và ln ln ở trong q trình biến đổi khi đã chỉ
ra các quy luật vận động tất yếu của xã hội và cũng đã dự báo về sự thay đổi không
thể tránh khỏi của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bằng phương thức sản xuất
cao hơn phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
Vì vậy Trong thời đại chúng ta chủ nghĩa mác-lênin vẫn đang là thế giới quan và
phương pháp luận chung nhất cho sự nhận thức và cho công cuộc cải tạo hiện thực.
3. Ý thức xã hội có tính kế thừa.
Tiến trình phát triển đời sống ảnh tinh thần của xã hội loài người cho thấy chàng, các
quan điểm lý luận, các cũng. đó chính C mác và Ăngghen cũng đã thừa nhận rằng
ngay cả chủ nghĩa cộng sản phát triển cũng trực tiếp bắt nguồn từ chủ nghĩa duy vật
Pháp. và, và nếu trước đó khơng có triết học Đức, đặc biệt là triết học hêghen thì sẽ
khơng bao giờ có chủ nghĩa xã hội khoa học Đức, chủ nghĩa xã hội duy nhất khoa
học tồn tại từ trước đến nay.

Trong sự phát triển của mình ý thức xã hội có tính kế thừa nên khơng thể giải quyết
một tư tưởng nào đó chỉ dựa vào Chi, hiểu sinh. chẳng hạn Trình độ phát triển kinh tế
của nước Pháp vào thế kỷ 18 kém xa nước anh Nhưng tư tưởng lý luận thì nước Pháp
tiên tiến hơn nước anh nhiều.
Quan điểm của triết học Mác Lênin và tính kế thừa của ý thức xã hội có ý thức to lớn
đối với việc xây dựng văn hóa tinh thần của dân tộc ta hiện nay. ai kế thừa là tính quy
luật của ý thức xã hội, I không kế thừa là tri thức nhân loại khơng thể tiến lên phía
trước. vận dụng sáng tạo quy luật kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội vào
cuộc đấu tranh chống tư tưởng hư vô của phái văn hóa vơ sản Nga. Lênin đã chỉ rõ
Võ Văn hóa vơ sản là sự phát triển hợp quy luật của Tổng số những kiến thức mà loài
người đã tích lũy được dưới ách thống trị của xã hội tư bản, An xã hội của bọn địa
chủ và xã hội của bọn quan yêu, ở Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng nền văn hóa
mới, II Đảng ta khẳng định, ảnh nền văn hóa mới vừa kết tinh và nâng lên một tầm
cao mới những gì đẹp đẽ nhất trong truyền thống bốn nghìn năm của tâm hồn Việt

13


Nam, của, và hấp thụ có chọn lọc những thành quả của văn minh lồi người, những
thành tựu văn hóa ba khoa học hiện đại
4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội theo những cách khác nhau, có vai
trị khác nhau trong xã hội và trong đời sống của con người. tuy, trong những hồn
cảnh khác nhau dù vai trị của các hình thái khơng giống nhau nhưng chúng vẫn có sự
tác động qua lại với nhau.
5.Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Sự tác động trở lại đối với tồn tại xã hội của các hình thái ý thức xã hội mạnh hay yếu
còn phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể để vào các quan hệ kinh tế vốn là
cơ sở hình thành các hình thái ý thức xã hội, khi vào trình độ phản ánh và sức lan tỏa
của ý thức đối với nhu cầu khác nhau của sự phát triển xã hội, I đặc biệt là vào vai trò

lịch sử của giai cấp đại diện cho ngọn cờ tư tưởng đó. vì cản trở sự tiến bộ xã hội.
Chương 3 : Sự vận dụng bài học vào việc bảo vệ môi trường ở địa phương
Thành Phố Thủ Dầu Một .
1)Tồn tại xã hội quyết định đến ý thức xã hội trong việc bảo vệ môi trường ở Thành
Phố Thủ Dầu Một .
Ở nước ta , khi sự nghiệp đổi mới được triển khai , từ nên kinh tế hoạch hóa , tập
trung bao cấp , tập trung , chuyển sang nền kinh tế thị trường , đất nước mở cửa hội
nhập quốc tế , thì trong xã hội cũng xuất hiện và phát triển ý thức đổi mới , tinh thần
hợp tác cạnh tranh , quyết tâm làm giầu cho mình và cho đất nước … Chính vì như
thế Thành phố Thủ Dầu Một hiện là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, chính trị
của tỉnh Bình Dương và một trong những trung tâm kinh tế của vùng Đông Nam Bộ,
nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Thành phố Thủ Dầu Một được thành
lập ngày 2 tháng 5 năm 2012 theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ trên cơ
sở tồn bộ diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã
Thủ Dầu Một và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1 tháng 7 năm 2012. Chất
lượng đời sống , cơ sở vật chất , hạ tầng , kinh tế , thương mại , xã hội ngày một càng
được nâng cao . Từ đó mọi người dân nơi đây càng nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường ngày một cao , dọn dẹp môi trường sống sinh hoạt xung quanh , tích cực tổ
chức các hoạt động tuyên truyền bảo vệ môi trường , trồng cây xanh , tiến hành xử lý

14


nghiên các hành vi xả rác bừa bải nơi công cộng , và nước thải ra khu vựt sông suối
ao hồ . Như vậy tồn tại xã hội nào thì ý thức xã hội ấy , tồn tại trong một xã hội phát
triển xanh sạch đẹp thì người dân củng tự ý thức được việc bảo vệ môi trường sống
xung quanh chúng ta .

15



Phần III: Kết luận:
Tồn tại xã hội có mối quan hệ biện chứng với ý thức xã hội. Tồn tại xã hội nào thì ý
thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, bật đặc điểm và xu
hướng biến đổi, khi phát triển của ý thức xã hội. Khi tồn tại xã hội nhất là phương
thức sản xuất, thay đổi thì những tư tưởng, quan điểm về chính trị, chị pháp luật, và
triết học sớm muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định. Tuy, ý thức xã hội khơng
phải là yếu tố hồn toàn thụ động hay tiêu cực. Mặc dù sự chịu quy định của tồn tại
xã hội khơng những có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối
với tồn tại xã hội và đặc biệt là cịn có thể vượt trước tồn tại xã hội.
Tài Liệu Tham Khảo .
- Tập bài giảng triết học Mác- LêNin ,Chương 3 . Chủ Nghỉa Duy vật lịch sử - IV . Ý
thức xã hội.

16


Lời cảm ơn .
Để hoàn thành tiểu luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:TS. Nguyễn Việt
Thanh - Giảng viên phụ trách môn Triết học Mác-Lênin. Trong quá trình học tập, em
đãnhận được sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn và giảng dạy vơ cùng tận tình của thầy.
Thầy đã giúp em tích lũy thêm được nhiều kiến thức và hiểu rõ hơn về bộ môn triết
học này. Qua bài tiểu luận này, em xin trình bày lại những gì mình đã tìm hiểu về hai
phạm trù khả năng hiện thực trong triết học Mác-Lênin và ý nghĩa của nó đối với
việc định hướng nhận thức của sinh viên hiện nay. Bộ môn triết học là một mơn học
khó, nhưng lại vơ cùng bổ ích, vai trị các chức năng của triết học trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn là vô cùng cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức và giúp sinh viên
giải quyết các vấn đề xung quanh một cách hiệu quả . Tuy nhiên, do vốn kiến thức là
vô hạn mà bản thân em vẫn còn rất nhiều hạn chế. Mặc dù em đã cố gắng hết sức
nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ cịn

chưa chính xác, kính mong thầy xem xét và góp ý để bài tiểu luận được hồn thiện
hơn.

17


Nhận Xét Của Giảng Viên
….…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….

ĐIỂM BẰNG SỐ

ĐIỂM BẰNG CHỮ

Cán bộ chấm thi thứ nhất

Cán bộ chấm thi thứ hai

( Ký và ghi rõ họ tên )

( Ký và ghi rõ họ tên )

18




×