TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA: LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÀI TIỂU LUẬN MÔN:TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHI MINH VỀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐÔ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HÔI Ơ VIỆT NAM. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM ĐO
VÀO CÔNG CUÔC XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY
GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯỢNG
SVTH:NHOM 7 T5(4-5) P A2-202
MSSV :
1.
DANH NA
13144171
2.
LÊ THỊ NGÂN TRÚC
13116157
3.
PHẠM DUY PHƯƠNG
13116105
4.
LÊ THỊ ANH THƯ
00000000
5.
Tum lum
TÚ
00000000
TP.HCM Tháng 12 Năm 2014
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
1
Chương 1: Tư Tưởng của Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã
hội
2
1.1 Cơ Sở Hình Thành Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Chủ
Nghĩa Xã Hội Ở Việt Nam
2
1.2 Đặc Điểm Của Xã Hội Việt Nam Trong Thời Kì Quá
Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội
Chương 2: Quan Điểm Của Hồ Chí Minh Về Con Đường
Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội Ơ Việt Nam
2.1 Quan Điểm Của Mác-Lê Nin Về Thời Kì Quá Độ
4
7
7
2.2 Quan Niệm Của Hồ Chí Minh Về Thời Kì Quá Độ Lên Chủ
Nghĩa
Xã
Hội
Ở
Việt
Nam
7
2.3 Về Bước Đi Và Biện Pháp Xây Dựng Chủ Nghĩa Xã Hội
Ở Việt Nam
11
Chương 3: Vận Dụng Quan Điểm Của Hồ Chí Minh Về Con
Đường Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội Ơ Việt Nam Vào Công
Cuộc Xây Dựng Nhà Nước Việt Nam Hiện Nay
12
3.1 Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội, Bỏ Qua Chế Độ Tư Bản Chủ
Nghĩa
ở
Việt
Nam
Là
1
Tất
Yếu
Lịch
Sư
12
3.2 Những thành tựu và hạn chế của chủ nghĩa xã hội trong thời
gian qua
3.3 Biện Pháp Nhằm Phát Huy Mặt Tích Cực, Khắc Phục
13
15
KẾT LUẬN
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
18
TRANG NÀY BỎ,KO DC XÓA
MỞ ĐẦU
5
CHƯƠNG 1: TƯ TƯƠNG CỦA HỒ CHI MINH VỀ CHỦ
NGHĨA XÃ HÔI
1.1.Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam
1.1.1.Quan điểm của Mác-Ăng ghen-Lê nin về bản chất và mục tiêu
của chủ nghĩa xã hội
- Mác-ăng ghen là người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học,
bằng những kết quả nghiên cứu của mình các ông đã chứng minh
được rằng hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn
đầu của nó là chủ nghĩa xã hội.
-Mác và ăng ghen đã từng bước xây dựng những luận điểm cơ bản
vè chủ nghĩa xã hội, chỉ ra những phương hướng phát triển chủ yếu
và những đặc trưng bản chất của nó mà đặc trưng cơ bản nhất là xóa
bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, giải phóng con người khỏi tình
trạng bị bóc lột về kinh tế, bị áp bức về chính trị, bị nô dịch về tinh
thần, tạo điều kiện cho con người có thể tận lực phát triển mọi khả
năng sẵn có của mình.
- Lê nin phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội trong điều kiện chủ
nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh đã chuyển sang chủ nghĩa tư bản
độc quyền, tức giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Với thắng lợi của cách
mạng tháng Mười Nga năm 1917, chủ nghĩa xã hội đã từ lý luận trở
thành hiện thực. Chủ nghĩa xã hội với tư cách một chế độ xã hội,
sau khi hoàn thiện sẽ là bước phát triển cao hơn và tốt đẹp hơn so
với chủ nghĩa tư bản.
1.1.2 Quá trình tiếp cận của Hồ Chí Minh với học thuyết Mác-Lê
nin về chủ nghĩa xã hội
- Hồ Chí Minh đã tiếp thu những quan điểm của Mác-ăng ghen; Lê
nin về bản chất và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Tuy nhiên, từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lê nin,
Hồ Chí Minh còn tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ chủ nghĩa yêu nước
6
và truyền thống văn hóa dân tộc, nên cũng bổ sung những nét riêng
của mình về bản chất và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
+ Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ lập trường yêu nước va
khát vọng giải phóng dân tộc
Hồ Chí Minh viết: “ chỉ có chủ nghĩa xã hội va chủ nghĩa cộng sản
mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức va giai cấp công nhân
toan thế giới”. Như vậy, với Hồ Chí Minh chỉ có chủ nghĩa xã hội
mới cứu được nhân loại, mới thực sự đem lại độc lập, tự do, bình
đẳng cho các dân tộc.
+ Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ phương diện đạo đức
Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội được xây dựng trên cơ sở chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất, nó đảm bảo cho sự phát triển hài
hòa giữa cá nhân và xã hội. Giai cấp công nhân chẳng những đấu
tranh để tự giải phóng mà còn để giải phóng cho cả loài người khỏi
áp bức, bóc lột. Lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích của nhân
dân là thống nhất. Chủ nghĩa xã hội do đó xa lạ và đối lập với chủ
nghĩa cá nhân.Hồ Chí Minh viết: “ chủ nghĩa cá nhân la một trơ
ngại lớn cho việc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cho nên thắng lợi của
chủ nghĩa xã hội không thể tách rời thắng lợi của cuộc đấu tranh
trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân”. Và khẳng định: “ không có chế độ nao
tôn trọng con người, chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn
va bảo đảm cho nó được thỏa mãn bằng chế độ xã hội chủ nghĩa”.
Từ đó, Hồ Chí Ninh cổ vũ: “ có gì sung sướng vẻ vang hơn la trau
dồi đạo đức cách mạng để góp phần xứng đáng vao sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội va giải phóng loai người”.
Như vậy, đối với Hồ Chí Minh, đạo đức cao cả nhất là đạo đức cách
mạng, đạo đức giải phóng dân tộc, giải phóng loài người. Chủ nghĩa
xã hội vì vậy cũng là giai đoạn phát triển mới của đạo đức.
+ Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ truyền thống lịch sử,
văn hóa, con người Việt Nam
Việt Nam là một nước nông nghiệp, nông nghiệp lấy đất và nước
làm nền tảng. Chế độ công điền và công cuộc trị thủy sớm gắn kết
7
con người Việt Nam lại với nhau. Đó là những nhân tố quan trọng
hình thành nên tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nammột nhân tố thuận lợi để đi vào chủ nghĩa xã hội.Văn hóa Việt Nam
lấy nhân nghĩa làm gốc, có truyền thống trọng dân, khoan dung, hòa
mục để hòa đồng, văn hóa Việt Nam là văn hóa trọng tri thức, hiền
tài.Con người Việt Nam có tâm hồn trong sáng, giàu lòng vị tha,
yêu thương đồng loại, kết hợp được cái chung với cái riêng, gia
đình với Tổ Quốc, dân tộc và nhân loại.Tóm lại: nếu Mác-Ăng
ghen-Lê nin đã làm sáng tỏ bản chất của chủ nghĩa xã hội với tư
cách là một học thuyết và tư cách là một chế độ xã hội. Ngoài hai
vấn đề đó, Hồ Chí Minh cò nhìn nhận bản chất của chủ nghĩa xã hội
từ phương diện đạo đức, văn hóa..
1.2 Đặc điểm của xã hội Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
Ở nước ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắt đầu từ năm 1954
ở miền Bắc và từ năm 1975, sau khi đất nước đã hoàn toàn độc lập
và cả nước thống nhất, cách mạng dân tộc - dân chủ nhân dân đã
hoàn toàn thắng lợi trên phạm vi cả nước thì cả nước cùng tiến hành
cách mạng xã hội chủ nghĩa, cùng quá độ lên chủ nghĩa xã hội.Sau
đại thắng mùa xuân 1975, miền Nam được hoàn toàn giải phóng,
đất nước thống nhất và bước vào kỷ nguyên hoà bình xây dựng, cả
nước cùng đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong giai đoạn lịch sư mới,
ngành Công nghiệp Việt Nam đứng trước những thuận lợi, khó
khăn cũng như những nhiệm vụ nặng nề và đã đạt được những
thành tựu nhất định.
1.2.1. Tình hình chung cả nước
Đến năm 1976, toàn ngành công nghiệp quốc doanh và công tư hợp
doanh với khoảng 52 vạn cán bộ, công nhân viên. Trong đó, miền
Bắc có 1.279 xí nghiệp, miền Nam có 634 xí nghiệp, Trung ương
quản lý 540 xí nghiệp, địa phương quản lý 1.373 xí nghiệp. Về tiểu
thủ công nghiệp ở miền Bắc có 3.000 cơ sở chuyên nghiệp với trên
60 vạn lao động. Ở miền Nam có tới hàng chục vạn cơ sở tư nhân
với 80 – 90 vạn lao động, nhưng phần lớn chưa được khôi phục lại.
Kết quả sản xuất công nghiệp năm 1976 đạt giá trị tổng sản lượng
tương đương 48 tỷ đồng (theo giá cố định năm 1982). Trong đó,
8
công nghiệp nhóm A chiếm 34,1% và nhóm B chiếm 65,9%; quốc
doanh chiếm 62,7%, tiểu thủ công nghiệp 37,3% và công nghiệp
trung ương 44,2%, công nghiệp địa phương 55,8%. Những ngành
then chốt của công nghiệp nặng chiếm tỷ trọng không lớn: năng
lượng: 5,6%, luyện kim: 3,3%, cơ khí: 12,3%, hoá chất phân bón:
9,4%, vật liệu xây dựng: 6%. Công nghiệp nhóm B chỉ có lương
thực và thực phẩm là ngành lớn nhất: 33,6%, dệt da may nhuộm:
14,5%. Trong cơ cấu kinh tế quốc dân, công nghiệp chiếm tỷ trọng
10,6% lao động xã hội, 37% giá trị tài sản cố định, làm ra 38,4%
tổng sản phẩm xã hội, 25,3% GDP và 53% giá trị sản lượng công
nông nghiêp. Nguồn nguyên liệu phụ thuộc nước ngoài, các ngành
lệ thuộc hoàn toàn là cơ khí, hoá chất, dệt… Thiết bị nhập từ nhiều
nguồn, trong đó của 13 nước tư bản, chiếm 41%, của Liên Xô và
Đông Âu 20%, trong nước chế tạo chỉ khoảng 13%. Về hiệu quả
sản xuất, mức tích luỹ trên 1 đồng vốn tài sản cố định của công
nghiệp trung ương là 0,25 đồng, hệ số tích luỹ của 100 đồng vốn
sản xuất là 33%, song chưa đạt mức ổn định của thời kỳ 1964-1965
của miền Bắc và năm 1970 của miền Nam. Tình trạng không sư
dụng hết công suất phổ biến, công nghiệp quốc doanh chỉ đạt 62%.
1.2.2. Ở miền Bắc
Sau 20 năm khôi phục, cải tạo, xây dựng và phát triển, đến cuối
năm 1975, đã hình thành một nền công nghiệp tự chủ với cơ sở vật
chất kỹ thuật được tăng cường đáng kể. Cơ cấu công nghiệp đã phát
triển hoàn chỉnh hơn, bao gồm các ngành công nghiệp nặng như
điện, than, gang thép, chế tạo máy công cụ…; công nghiệp hoá chất
đã sản xuất được xút, phân bón, thuốc trừ sâu…; công nghiệp nhẹ
và công nghiệp thực phẩm đã sản xuất được vải mặc, thuốc lá,
đường mật, rượu, bia, đồ hộp… Sản xuất công nghiệp bao gồm các
lực lượng quốc doanh trung ương, quốc doanh địa phương và hợp
tác xã tiểu thủ công nghiệp, cả công nghiệp nhóm A và công nghiệp
nhóm B.Nếu xét về phát triển giá trị sản lượng công nghiệp, năm
1955 = 1 lần thì năm 1975 = 16,2 lần, trong đó quốc doanh = 44,8
lần và tiểu thủ công nghiệp = 5,6 lần, nhóm A = 27,1 lần và nhóm B
= 12,3 lần, công nghiệp trung ương = 76 lần và công nghiệp địa
phương = 9,2 lần. Tuy vậy, nền công nghiệp miền Bắc có những
hạn chế đáng kể: các ngành công nghiệp nặng then chốt còn nhỏ
yếu, phát triển thiếu đồng bộ, chưa đủ khả năng trang bị hiện đại
hoá cho các ngành kinh tế quốc dân. Đặc biệt, công nghiệp phát
triển chưa gắn bó phục vụ tốt cho nông nghiệp; sản xuất chưa ổn
9
định, chưa có cơ sở nguyên liệu trong nước vững chắc; chưa tạo
được tích luỹ và chưa có thị trường cho các sản phẩm của mình,
nhất là công nghiệp nặng; trình độ quản lý còn thấp và chịu ảnh
hưởng nặng nề của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hơn nữa cơ
chế này lại bị chiến tranh kéo dài, làm cho sâu sắc thêm những
nhược điểm cố hữu của nó.
1.2.3. Ở miền Nam
Có sự phát triển nhất định của công nghiệp, tuy nhiên còn nhỏ bé,
thiếu cân đối, nhất là thiếu các ngành công nghiệp nặng. Công
nghiệp miền Nam được hình thành và phát triển gắn với chủ nghĩa
thực dân mới của đế quốc Mỹ nên có những hạn chế: chiếm tỷ trọng
không lớn, chỉ từ 8 - 10% tổng sản phẩm xã hội; phần lớn là các cơ
sở công nghiệp nhỏ: 175 ngàn cơ sở với 1,4 triệu lao động và 800
triệu USD giá trị tài sản cố định, khoảng 1% cơ sở có quy mô từ 10
công nhân trở lên, còn lại là dưới 10 công nhân; công nghiệp nhẹ
chiếm 90% giá trị sản lượng của toàn ngành, được tập trung vào các
lĩnh vực như đồ uống, thực phẩm, thuốc lá, dệt may… Sản xuất
công nghiệp phụ thuộc vào nước ngoài về trang thiết bị thay thế và
nguyên liệu, khoảng 70 - 100% nguyên liệu là nhập khẩu. Từ sau
1970, hàng năm, công nghiệp miền Nam phải nhập 300 triệu USD
nguyên liệu và 65 triệu USD thiết bị. Tuy nhiên, có một số cơ sở
qui mô lớn, trang thiết bị khá hiện đại và năng suất cao, thiết bị có
xuất xứ của Pháp, Mỹ, Đài Loan, Tây Đức… ví dụ như trong các
ngành công nghiệp điện tư và cơ khí chính xác.
CHƯƠNG 2: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHI MINH VỀ CON
ĐƯỜNG QUÁ ĐÔ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HÔI Ơ VIỆT NAM
2.1.Quan điểm của Mác-Lê nin về thời kì quá độ
Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lê nin thì có 2 con
đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội là quá độ trực tiếp và quá độ
gián tiếp.Con đường thứ nhất là con đường quá độ trực tiếp lên chủ
nghĩa xã hội từ những nước tư bản phát triển ở trình độ cao.Con
đường thứ hai là quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội ở những
nước chủ nghĩa tư bản phát triển còn thấp hoặc như V.I.Lê nin cho
rằng, những nước cps nền kinh tế lạc hậu chưa trải qua thời kì phát
triển của chủ nghĩa tư bản cũng có thể đi lên chủ nghĩa xã hội được
trong điều kiện cụ thể nào đó, nhất là điều kiện Đảng kiểu mới của
10
giai cấp vô sản nắm quyền lãnh đạo ( trở thành đảng cầm quyền) và
được hai hay nhiều nước tiên tiến giúp đỡ.
2.2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.2.1 Quan niệm của Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh thống nhất với các nhà kinh điển và nhấn mạnh hình
thức quá độ “rút ngắn” áp dụng cho Việt Nam.
-Cần nhận thức rõ tính quy luật chung và đặc điểm lịch sư cụ thể
của mỗi nước khi bước qua thời kì quá độ: “ tùy hoan cảnh, ma các
dân tộc phát triển theo con đường khác nhau…Có nước thì đi thẳng
tiến đến chủ nghĩa xã hội, có nước thì phải qua chế độ dân chủ
mới, rồi tiến lên chủ nghĩa xã hội”.
-Hồ Chí Minh xây dựng quan niệm quá độ gián tiếp căn cứ vào thực
tiễn của Việt Nam. Hồ Chí Minh chỉ ra đặc điểm và mâu thuẫn của
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: “ Đặc điểm to lớn
nhất của nước ta trong thời kì quá độ từ một nước nông nghiệp lạc
hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển
tư bản chủ nghĩa”. Đây là vấn đề mới cần nhận thức và tìm giải
pháp đúng đắn để có hình thức, bước đi phù hợp với Việt Nam.”
Mâu thuẫn cơ bản trong thời kì quá độ” là mâu thuẫn giữa một bên,
là yêu cầu phải tiến lên xây dựng một chế độ xã hội mới có “ công,
nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến” với một bên là
tình trạng lạc hậu phải đối phó với bao thế lực cản trở, phá hoại
mục tiêu của chúng ta. Về độ dài của thời kì quá độ: Lúc đầu dựa
theo kinh nghiệm của Liên Xô và Trung Quốc, Hồ Chí Minh dự
đoán “ chắc đôi ba, bốn kế hoạch dai hạn…” sau đó quan niệm
được điều chỉnh: “ xây dựng chủ nghĩa xã hội la một cuộc đấu
tranh cách mạng phức tạp, gian khổ va lâu dai”.
-Về nhiệm vụ lịch sư của thời kì quá độ, Người nêu: phải xây dựng
nền tảng vật chất và kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội…, vừa cải tạo kĩ
thuật cũ vừa xây dựng kĩ thuật mới, mà xây dựng là chủ yếu và lâu
dài. Hồ Chí Minh chỉ ra nhiệm vụ cụ thể về chính trị, kĩ thuật, văn
hóa, xã hội.Kinh tế, tạo lập những yếu tố, những lực lượng đạt được
ở thời kì tư bản nhưng sao cho không đi chệch sang chủ nghĩa tư
bản; sư dụng hình thức và phương tiện của chủ nghĩa tư bản để xây
11
dựng chủ nghĩa xã hội. Kẻ thù muốn đè bẹp ta về kinh tế thay bằng
quân sự, vì vậy ta phải phát triển kinh tế.
Tư tưởng, văn hóa, xã hội: Bác nêu phải khắc phục sự yếu kém về
kiền thức, sự bấp bênh về chính trị, sự trì trệ về kinh tế, lạc hậu về
văn hóa…tất cả sẽ dẫn đến những biểu hiện xấu xa, thoái hóa cán
bộ, đảng viên…là khe hở chủ nghĩa tư bản dễ dàng lợi dụng. Hồ
Chí Minh nhấn mạnh “ muốn cải tạo xã hội chủ nghĩa thì phải cải
tạo chính mình, nếu không có tư tương xã hội chủ nghĩa thì không
lam việc xã hội chủ nghĩa được”.
-Về nhân tố đảm bảo được thực hiện thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam: phải giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng;
nâng cao hiệu lực quản lí của nhà nước; phát huy tính tích cực, chủ
động của các tổ chức chính trị xã hội, xây dựng đội ngũ cán bộ đủ
đức và tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
2.2.2 Nhiệm vụ của thời kì quá độ
Nhiệm vụ lịch sư của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam bao gồm gồm 2 nội dung lớn:
Một là, xây dựng nền tảng vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội,
xây dựng tiền đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ
nghĩa xã hội.
Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và
xây dựng, trong đó lấy xây dựng là trọng tâm, làm nội dung cốt yếu
nhất, chủ chốt lâu dài.Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao quát
những vấn đề cốt lõi, cơ bản nhất, trên cơ sở vận dụng sáng tạo học
thuyết Mác-Lê nin. Đó là các luận điểm về bản chất, mục tiêu và
động lực của chủ nghĩa xã hội; về tính tất yếu khách quan của thời
kì quá độ; về đặc điểm, nhiệm vụ lịch sư, nội dung, hình thức, bước
đi và biện pháp tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Tư tưởng đó đã trở thành tài sản vô giá, cơ sở lí luận, kim
chỉ nam cho việc kiên trì, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa
của Đảng ta, đồng thời gợi mở nhiều vấn đề về xác định hình thức,
biện pháp và bước đi lên chủ nghĩa xã hội với những đặc điểm dân
tộc và xu thế vận động của thời đại hiện nay.Về nhân tố đảm bảo
12
cho việc thực hiện thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: phải giữ
vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực
quản lí của nhà nước, phát huy tính tích cực, chủ động của các tơ
chức chính trị, xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài đáp
ứng yêu cầu của xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng chu bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về
chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn,
phức tạp, tất yếu phải trải qua một thời kì quá độ lâu dài vói nhiều
chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội, có tính chất
quá độ. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự đan xen
và sự đấu tranh giữa cái mới và cái cũ.
*Trên lĩnh vực chính trị
Nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh
đạo của Đảng, bước vào thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng
ta đã trở thành Đảng cầm quyền, phải làm sao cho Đảng ta không
trở thảnh Đảng quan liêu, xa dân , thoái hóa, biến chất. Một nội
dung chính trị quan trọng trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
là củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên
minh công, nông và tri thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo;
củng cố và tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống chính trị cũng
như từng thành tố của nó. Xây dựng “ lớp người kế thừa xây dựng
chủ nghĩa xã hội”, một thế hệ người Việt Nam có lòng yêu nước,
yêu chủ nghĩa xã hội, có ý chí độc lập, tự cường, tinh thần phấn đấu
vươn lên vì sự phát triển phồn vinh của dân tộc, đất nước; có đức,
có tài, đủ sức đảm đương sứ mệnh lịch sư xây dựng thành công một
nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
*Nội dung kinh tế
Hồ Chí Minh đề cập trên các mặt : lực lượng sản xuất, cơ chế quản
lí kinh tế. Tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành công nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa. Lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, củng
cố hệ thống thương nghiệp làm cầu nối tốt nhất giữa các ngành sản
xuất xã hội, thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của nhân dân. Hồ Chí Minh
lưu ý phải phát triển đồng đều giữa kinh tế đô thị và kinh tế nông
thôn. Người đặc biệt chú trọng chỉ đạo phát triển kinh tế vùng núi,
hải đảo, vừa tạo điều kiện không ngừng cải thiện và nâng cao đời
13
sống của đồng bào, vừa đảm bảo an ninh quốc phòng cho đất nước.
Tạo lập những yếu tố, những lực lượng đạt được ở thời kì tư bản
nhưng sao cho không đi lệch sang chủ nghĩa tư bản; sư dụng hình
thức và phương tiện chủ nghĩa tư bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Kẻ thù muốn đè bẹp ta về kinh tế thay bằng quân sự vì vậy ta phải
phát triển kinh tế. Người chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành
phần định hướng xã hội chủ nghĩa, ưu tiên phát triển kinh tế quốc
doanh để tạo nền tảng vật chất cho chủ nghĩa xã hội.
Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại phải gắn liền với xây dựng
quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa trên cả ba
mặt sở hữu, quản lí và phân phối.
*Trong lĩnh vực văn hóa-xã hội
Bác nêu phải khắc phục yếu kém về kiến thức, sự bấp bênh về
chính trị, sự trì trệ về kinh tế, lạc hậu về văn hóa…Tất cả sẽ dẫn đến
những biểu hiện xấu xa, thoái hóa cán bộ Đảng viên…là khe hở để
chủ nghĩa tư bản dễ dàng lợi dụng. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Muốn
cải tạo xã hội phải cải tạo chính mình, nếu không có tư tưởng xã hội
chủ nghĩa thì không làm việc xã hội chủ nghĩa được. Người nhấn
mạnh xây dựng “ lớp người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội”,
một thế hệ người Việt Nam có lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội,
có ý chí độc lập, tự cường, tinh thần phấn đấu vươn lên vì sự phát
triển phồn vinh của dân tộc, đất nước; có đức, có tài, đủ sức đảm
đương sứ mệnh lịch sư xây dựng thành công một nước Việt Nam xã
hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2.3. Về bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam
Phương châm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Người nêu ra
là : “thiết thực, phải tiến vững chắc. Phải nắm vững quy luật phát
triển của cách mạng, phải tính toán cận thận những điều kiện cụ thể,
những biện pháp cụ thể…Chớ đem chủ quan của mình thay thế cho
điều kiện thực tế. Phải chống bệnh chủ quan và tác phong quan liêu,
đại khái. Phải xây dựng tác phong điều tra, nghiên cứu trong mọi
công tác cũng như trong khi định chính sách của Đảng và nhà
nước”.
14
2.3.1.Biện pháp
Hồ Chí Minh xác định phương châm thực hiện bước đi trong xây
dựng chủ nghĩa xã hội: dần dần, thận trọng từng bước một, từ thấp
lên cao, không chủ quan nôn nóng và việc xác định các bước đi
phải luôn căn cứ vào các điều kiện khách quan quy định. Đặc biệt
lưu ý đến vai trò của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, coi đó là
con đường của chúng ta, là nhiệm vụ trọng tâm của cả thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Theo Người, công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa chỉ có thể thực hiện thắng lợi trên cơ sở xây dựng và phát
triển nền nông nghiệp toàn diện, vững chắc, một hệ thống tiểu thủ
công nghiệp, công nghiệp nhẹ đa dạng, nhằm giải quyết vấn đề
lương thực thực phẩm cho nhân dân , các nhu cầu thiết yếu cho xã
hội.Cùng với các bước đi, Hồ Chí Minh đã gợi ý nhiều phương
thức, biện pháp tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trên thực tế
Người đã chỉ đạo một số cách làm cụ thể sau đây:
-Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp xây
dựng với cải tạo,lấy xây dựng làm chính.
-Kết hợp xây dựng và bảo vệ, đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ
chiến lược ở hai miền Nam, Bắc khác nhau trong phạm vi một quốc
gia.
-Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm
để thực hiện thắng lợi kế hoạch.
-Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản, quyết định ,lâu dài,
trong xây dựng chủ nghĩa xã hội là đem của dân, tài dân ,sức dân,
làm lợi cho dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
-Phải học tập kinh nghiệm của các nước anh em nhưng không áp
dụng máy móc, vì nước ta có đặc điểm riêng của ta. “Ta không thể
giống Liên Xô…” “Tất cả các dân tộc đều tiến tới chủ nghĩa xã hội
không phải một cách hoàn toàn giống nhau”.
2.3.2.Về bước đi
15
Phải qua nhiều bước, “bước ngắn, bước dai, tùy theo hoan cảnh,…
chớ ham lam mau, ham rầm rộ…Đi bước nao vững chắc bước ấy,
cứ tiến dần dần”. Bước đi nông nghiệp: từ cải cách ruộng đất, rồi
lại đến hình thức hợp tác xã…Về bước đi công nghiệp “…Ta cho
nông nghiệp la quan trọng va ưu tiên, rồi đến tiểu thủ công nghiệp
va công nghiệp nhẹ, sau mới đến công nghiệp nặng”, “lam trái với
Liên Xô cũng la mác-xít”
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHI MINH
VỀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐÔ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HÔI Ơ
VIỆT NAM VÀO CÔNG CUÔC XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1 Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là một tất yếu của
lịch sử
Vận dụng lý luận của C. Mác và Ph. Ăng ghen vào công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga trước đây, V.I. Lênin đã phát
triển lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan đối với mọi nước xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, đối với những nước có lưc lượng
sản xuất phát triển cao thì thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có
nhiều thuận lợi hơn, có thể ngắn hơn so với những nước đi lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa từ nền kinh tế kém
phát triển.Theo V.I Lênin, sự cần thiết khách quan phải có thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội là do đặc điểm ra đời, phát triển của
phương thức sản xuất công sản chủ nghĩa và cách mạng vô sản quy
định.Quan hệ sản xuất phong kiến và quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa đều dựa trên cơ sở chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. các cuộc
cách mạng xã hội trước đây chỉ là sự thay thế chế độ tư hữu này
bằng một chế độ tư hữu khác. Cách mạng xã hội chủ nghĩa nhằm
vào mục tiêu xóa bỏ chế độ tư hữu để xác lập chế độ công hữu, mà
chế độ công hữu và tư hữu là đối lập nhau, cho nên quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa lấy công hữu làm nền tảng không thể hình
16
thành trong phương thức sản xuất cũ dựa trên chế độ tư hữu
được.Sự thật lịch sư đã chứng tỏ, có những nước do điều kiện khách
quan và chủ quan, bên trong và bên ngoài chi phối đã bỏ qua một
hình thái kinh tế - xã hội nào đó trong tiến trình phát triển của
mình.Đối với nước ta, con đường phát triển bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa là tất yếu và có khả năng thực hiện. Điều kiện quan trọng
để thực hiện sự phát triển “rút ngắn” mà các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra đối với các nước tiến tư bản chủ nghĩa
đi lên chủ nghĩa xã hội là:
-
Phải có được tấm gương của một cách mạng tự sản đã thắng lợi.
Có được sự giúp đỡ, sự ủng hộ tích cực của các nước tiên tiến và giai
cấp vô sản các nước đó.
Có một chính đảng đảm nhận sự mệnh lãnh đạo đất nước tiến lên chủ
nghĩa xã hội.
Với những điều kiện mà các nhà kinh tế đã chỉ ra như trên, xét
trong tinh hình của khung cảnh quốc tế hiện thời, nước ta hoàn toàn
có đủ điều kiện và khả năng thực hiện một sự phát triển “rút ngắn”
để đi tới chủ nghĩa xã hội tương lai.
3.2 Những thành tựu và những hạn chế của chủ nghĩa xã hội
trong thời gian qua.
3.2.1 Thành tựu
Công cuộc đổi mới của Đảng khởi xướng từ năm 1986, sau 20 năm
đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, qua từng chặng
đường.Tính chung cho cả thời kỳ chiến lược 10 năm (1991 – 2001)
thì kết quả đã đạt được là rất khách quan: tốc độ tăng trường GDP
bình quân đạt 7.5%, trong đó nông – lâm – ngư nghiệp tăng 4.2 %.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) trong 10 năm tăng 2.07 lần.Đại
hội X đã thông qua chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
(2010 – 2020) với mục tiêu tổng quát là: “Đẩy mạnh công nghiệp
hóa – hiện đại hóa, tập trung xây dựng có chọn lọc một số cơ sở
công nghiệp nặng quan trọng với công nghệ cao, sản xuất tư liệu
sản xuất cần thiết để trang bị và trang bị lại kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến cho các ngành nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ và đáp ứng
nhu cầu quốc phòng, đưa đất nước ta ra khỏi tình hình kém phát
17
triển và xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp. Chất lượng đời sống vật chất, văn hóa
và tinh thần nhân dân được nâng lên. Thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa định hình về cơ bản. Nguồn lực con
người, năng lực khoa học và công nghệ kết cấu hạ tầng tiền lực kinh
tế quốc phòng an ninh được tăng cường. Vị thế nước ta trong quan
hệ quốc tế được củng cố và nâng cao.
Trong 5 năm đầu thực hiện chiến lược (2010 – 2020), nền kinh tế
vẫn duy trì được khả năng tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch đáng kể, nguồn lực phát triển trong các thành phần
kinh tế được huy động khá hơn, nhiều lợi thế so sánh trong ngành,
từng vùng và được phát huy.
Những kết quả nổi bật trong thời kỳ đổi mới.
-
-
Tạo lập sự ổn định trong kinh tế vĩ mô.
Trong suốt quá trình đổi mới, chúng ta giữ vững được ổn định
chính trị và đời sống xã hội.
Tài chính quốc gia có nhiều cải thiện, tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà
nước tăng cao.
Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng của từng
ngành, từng vùng, từng thành phần kinh tế.
Tỷ trọng nông – lâm – ngư nghiệp trong GDP đã giảm và tỷ trọng các
ngành công nghiệp và xây dựng đã tăng lên, đặc biết là ngành dịch vụ.
Kinh tế đối ngoại phát triển khá, vị thế của nước ta trên trường quốc tế
được nâng cao. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng ngoạn mục. việc
thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đạt được nhiều kết
quả. Việc thu hút nguồn tài trợ phát triển chính thức (ODA) đã có
những bước tiến bộ.
Giáo dục và đạo tạo, khoa học công nghệ có bước phát triển.
Đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc giải quyết các vấn đề
xã hội và xóa đói giảm nghèo.
3.2.2 Hạn chế, tồn tại, khó khăn:
Nhìn chung, năng suất lao động nước ta còn thấp, chất lượng sản
phẩm chưa tốt, giá thành chưa cao. Nhiều sản phẩm nông nghiệp và
công nghiệp không tiêu thụ được cả trong nước và nước ngoài. Vì
18
vậy, nước ta chủ yếu vẫn là một nước nhập siêu.Về yếu tố lao động,
trình độ người lao động chưa cao. Tỷ lệ thất nghiệp hàng năm vẫn
còn cao. Giáo dục và đạo tạo đã có nhiều tiến bộ, song chất lượng
giáo dục và đào tạo còn thấp, cơ cấu còn bất hợp lý, chưa đáp ứng
được nhu cầu đào tạo nhân lực, nhân tài.
Việc chênh lệch giàu nghèo, hệ số chênh lệch giữa nhóm giàu và
nhóm nghèo ngày càng có khoảng cách lớn.Việc bảo vệ và cải thiện
môi trường đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiên ôi nhiễm môi trường ngày
càng trầm trọng hơn, đặc biệt là ôi nhiễm nguồn nước và ôi nhiễm ở
các khu công nghiệp.Hệ thống giao thông thiếu đồng bộ. Giao
thông qua các thành phố, thị xã, các vùng kinh tế trong điểm chưa
hoàn chỉnh. Tai nạn giao thông xảy ra nhiều hơn.Các hoạt động
khoa học công nghệ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước, năng lực tạo ra công nghệ mới còn hạn
chế.Hạ tầng bưu chính viễn thông còn thiếu đồng bộ, chất lượng
dịch vụ còn thấp, giá dịch vụ còn cao. Đô thị phát triển chậm, chất
lượng quy hoạch thấp.Các tệ nạn xã hội lan rộng, nhất là ma túy và
nạn mại dâm. Trật tự an toàn xã hội chưa đảm bảo.
3.3 Biện pháp nhằm phát huy những thành tựu và khắc phục
những hạn chế
3.3.1. Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa của nước ta cần và có
thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có thể những
bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi
khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ
thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng
nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về
khoa học và công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát
huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam,
coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền
tảng và động lực của sự phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
19
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ.
3.3.2. Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam phải là con đường ra
đời của phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa. Cùng với quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển lực lượng sản xuất hiện
đại, tất yếu phải có quá trình phát triển tương ứng các quan hệ sản
xuất mới. Về mặt kinh tế, nước ta xuất phát từ một trình độ kinh tế
lạc hậu, để phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất mới theo định
hướng xã hội chủ nghĩa là một nhiệm vụ vô cùng khó khăn, đòi hỏi
Đảng và Nhà Nước để ra chủ trương đúng đắn.
3.3.3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở
đa phương hóa, đã dạng hóa các quan hệ quốc tế. Việt nam sãn sang
là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong công động quốc tế,
phấn đầu vì hòa bình, độc lập và phát triển.Tiếp tục giữ vững môi
trường hòa bình và tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh
phát triển kinh tế - xã hội.Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích dân tộc, bảo vệ môi trườngSự phát triển của kinh tế
việt nam trong hội nhập kinh tế quốc tế phải dẫn đến chủ nghĩa xã
hội mà không đi chệch hướng. Phải xây dựng được một nền kinh tế
mà cơ cấu phải chuyển dịch theo hướng tiến bộ, hiện đại, có sự cân
đối hợp lý giữa công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, kết cấu hạ tầng
kinh tế. Sau cùng đó phải là một nền kinh tế giữ vững ổn định kinh
tế vĩ mô, bảo đảm cho nền kinh tế đủ sức đứng vững và ứng phó
được với tất cả các tình huống phức tạp.
20
KẾT LUẬN
Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH ở Việt Nam bao quát những
vấn đề cốt lõi, cơ bản nhất trên cơ sở vận dụng và phát triển sáng
tạo học thuyết Mác-Lênin về bản chất, mục tiêu và động lực của
CNXH; về tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ; về đặc điểm,
nhiệm vụ lịch sư, nội dung, các hình thức, bước đi và biện pháp tiến
hành công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta.. Tư tưởng đó trở thành
tài sản vô giá, cơ sở lý luận và kim chỉ nam cho việc kiên trì, giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng ta, đồng thời gợi mở
nhiều vấn đề về xác định hình thức, biện pháp và bước đi lên
CNXH phù hợp với những đặc điểm dân tộc và xu thế vận động của
thời đại ngày nay.
Cùng với việc tổng kết lý luận - thực tiễn công cuộc xây dựng
đất nước trong mấy thập kỷ qua, quan niệm về CNXH, về con
đường đi lên CNXH ngày càng được cụ thể hoá. Nhưng trong quá
trình xây dựng CNXH, bên cạnh những thời cơ, vận hội,
Việt Nam đang phải đối đầu với hàng loạt thách thức, khó khăn cả
trên bình diện quốc tế, cũng như từ các điều kiện thực tế trong nước
tạo nên. Trong bối đó, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH
và con đường quá độ lên CNXH, chúng ta cần tập trung giải quyết
những vấn đề quan trọng nhất. Đó là:
1. Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất
cả các nguồn lực, nhất là nguồn lực nội sinh để đẩy mạnh công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
21
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy
nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng
phí, thực hiện cần kiệm liêm chính, chí công vô tư để xây dựng
CNXH.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
/>
duong-
/> />
22