Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Vận tải hàng hóa bằng ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 118 trang )

Chủ đề: Vận tải hàng hóa bằng ơ tơ

Lớp: Logistics 3-K60
Nhóm 8
Thành viên nhóm:
Đào Thị Hải
Phạm Thị Trà My
Đinh Thị Thanh
Nguyễn Thị Thu Thoa
Trần Ngọc Yến

1


Contents
A.

Cơ sở pháp lý................................................................................................................................................3
1.

Công ước CMR, hiệp định GMS-CBTA.................................................................................................3
a, Công ước CRM.........................................................................................................................................3
b, Hiệp định GMS-CBTA.............................................................................................................................5

2. Thể lệ vận chuyển hàng hóa bằng ơ tơ......................................................................................................18
3. Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô...........................19
4.

Luật giao thông đường bộ......................................................................................................................38

5.



Nghị định 100/2019/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.....................63

B.Hợp đồng vận tải.............................................................................................................................................81
C.Bộ chứng từ.....................................................................................................................................................89
1. Giấy tờ xe:...................................................................................................................................................89
2. Giấy tờ của chủ phương tiện:.....................................................................................................................89
3. Giấy tờ của người điều khiển phương tiện:..............................................................................................89
4. Các loại giấy tờ khác:.................................................................................................................................90
D. Quy trình qua cửa khẩu................................................................................................................................92
E.

Bổ sung :..................................................................................................................................................95

2


A. Cơ sở pháp lý
1. Công ước CMR, hiệp định GMS-CBTA
a, Cơng ước CRM

– Nhằm mục đích thống nhất và tiêu chuẩn hóa các quy ước điều kiện điều chỉnh các hợp đồng vận
chuyển hàng hóa bằng ơ tơ, các nước Tây Âu đã ký kết tại Genevơ ngày 19/5/1956, có hiệu lực từ ngày
2/7/1961
– Nội dung chủ yếu của công ước:
□ Phạm vi áp dụng: Công ước này áp dụng cho mọi hợp đồng chuyên chở bằng ô tô trong các phương
thức vận tải từ khi nơi nhận hàng để chở hàng và giao hàng ghi trong hợp đồng nằm ở 2 nước khác
nhau, trong đó có ít nhất 1 nước là thành viên của Công ước.
□ Giấy gửi hàng:


3


 Theo điều 4 Công ước: “Hợp đồng vận tải được xác nhận bằng 1 giấy gửi hàng (Consignment Note).
Việc thiếu, khơng có hoặc mất Giấy gửi hàng sẽ khơng ảnh hưởng đến sự tồn tại hoặc hiệu lực của hợp
đồng vận tải.”
 Về nguyên tắc, giấy gửi hàng không chuyển nhượng được và lập thành 3 bản gốc do người gửi hàng
và người chuyên chở ký.
 Bản 1: giao cho người gửi hàng
 Bản 2: gửi đi kèm theo hàng hóa
 Bản 3: do người chuyên chở giữ
 Giấy gửi hàng gồm các chi tiết:










Ngày và nơi lập giấy gửi hàng
Tên và địa chỉ của người gửi hàng
Tên và địa chỉ của người nhận hàng
Ngày và nơi nhận hàng để chở, nơi dự định giao hàng
Mơ tả về tính chất hàng hóa, phương pháp đóng gói, tính chất nguy hiểm của hàng hóa (nếu có)
Trọng lượng cả bì, số lượng
Cước phí vận tải và các chi phí liên quan
Chỉ dẫn về thủ tục hải quan và các thủ tục khác

Điều khoản

 Khi cần thiết giấy gửi hàng cịn có các nội dung:






Điều khoản nói rõ khơng được phép chuyển tải
Tiền cước mà người gửi hàng cam kết trả
Kê khai giá trị hàng hóa
Hướng dẫn của người gửi hàng cho người chuyên chở về bảo hiểm hàng hóa
Khoảng thời gian mà người chuyên chở phải tiến hành

□ Trách nhiệm của người chuyên chở
 Phạm vi trách nhiệm: người chuyên chở chịu trách nhiệm về hàng hóa trong khoảng thời gian kể từ
khi nhận hàng để chở cho đến khi giao hàng cho người nhận.
 Người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về:
1. Những hành vi, thiếu sót của đại lý hoặc người làm công của anh ta hay của bất kỳ người nào mà anh
ta sử dụng dịch vụ để chuyên chở hàng hóa.
2. Những mất mát, hư hỏng hàng hóa cũng như chậm giao hàng:
 Được coi là chậm giao hàng khi hàng hóa khơng được giao trong thời gian thỏa thuận.
 Nếu giao hàng chậm quá 30 ngày so với thời gian thỏa thuận hoặc 60 ngày kể từ ngày người chuyên
chở nhận hàng để chở thì hàng hóa coi như bị mất và người khiếu nại có thể đòi bồi thường như hàng bị
mất.
 Người chuyên chở khơng chịu về mất mát, hư hỏng của hàng hóa phát sinh từ các nguyên nhân sau:
 Sử dụng các xe khơng mui, khi có thỏa thuận như vậy trong giấy gửi hàng.

4



 Bao bì có khuyết điểm hoặc bị thiếu
 Việc khuân vác, bốc xếp, dỡ hàng thực hiện bởi người gửi hàng, người nhận hàng hay người thay
mặt người gửi-nhận hàng.
 Do bản chất hay tính chất đặc biệt của hàng hóa
 Ký mã hiệu, số hiệu khơng đầy đủ hoặc sai
 Chuyên chở súc vật sống
□ Tổn thất, khiếu nại về vận tải
 Tổn thất
– Tổn thất rõ rệt: Khi có tổn thất hàng hóa, người nhận hàng phải gửi thông báo tổn thất cho người
chuyên chở trước hoặc vào lúc giao hàng.
– Tổn thất không rõ rệt: trong vòng 7 ngày từ ngày giao hàng (chủ nhật và ngày lễ khơng tính)
– Chậm giao hàng: trong vịng 21 ngày kể từ ngày hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người
nhận.
 Khiếu nại
– Thời hạn khiếu nại: 1 năm (trường hợp lỗi cố ý theo quyết định của tịa án thụ lý vụ kiện thì thời hạn
khiếu nại là 3 năm)
– Thời gian khiếu nại bắt đầu từ:
 Ngày giao hàng, trong trường hợp tổn thất bộ phận, hư hỏng hoặc chậm giao hàng
 Ngày thứ 15 sau ngày giao hàng (thỏa thuận) hoặc sau ngày nhận hàng để chở (không thỏa thuận)
 Khi hết thời hạn 3 tháng kể từ ngày ký hợp đồng đối với trường hợp khác.
– Mọi kiện tụng phát sinh từ việc chuyên chở theo Công ước sẽ được đưa ra các tòa án của nước thành
viên đã thỏa thuận hoặc tòa án của nước mà trên đó có:
 Trụ sở chính hoặc nơi khinh doanh chính của bị đơn hoặc chi nhánh hay đại lý mà tại đó hợp đồng
vận tải được ký kết
 Nơi nhận hàng để chở hoặc nơi giao hàng.
 Bồi thường
– Khi người chuyên chở chịu trách nhiệm bồi thường về mất toàn bộ hoặc 1 phần hàng hóa theo Cơng
ước này thì tiền bồi thường sẽ được tính tốn bằng cách tham khảo giá trị hàng hóa tại nơi và vào lúc

người chuyên chở nhận hàng để chở.
– Tiền bồi thường sẽ không vượt quá 25 Frăng/kg hay 8,33 SDR/kg hàng hóa bị tổn thất.
– Ngồi ra người chuyên chở cũng bồi hoàn toàn bộ tiền cước, trong trường hợp tổn thất toàn bộ và
theo tỷ lệ trong trường hợp tổn thất bộ phận.
– Trong trường hợp chậm giao hàng, nếu người khiếu nại chứng minh được hư hỏng là do hậu quả của
chậm giao hàng, thì người chun chở sẽ bồi thường hư hỏng đó nhưng không vượt quá tiền cước
chuyên chở.
b, Hiệp định GMS-CBTA

5


Hiệp định tạo thuận lợi cho vận tải xuyên biên giới GMS
(CHDCND Lào, Thái Lan và Việt Nam)
Thỏa thuận, Công cụ gia nhập, sửa đổi, và Biên bản ghi nhớ
Hiệp định tạo thuận lợi cho giao thông xuyên biên giới của Tiểu vùng Mekong mở rộng
Đã đồng ý như sau:
Phần I: Quy định chung
Điều 1: Mục đích và Mục tiêu
Các mục tiêu của Hiệp định là:
(a) Tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và con người xuyên biên giới giữa và giữa
các bên ký kết;
(b) Đơn giản hóa và hài hịa hóa luật pháp, quy định, thủ tục và các yêu cầu
liên quan đến vận tải hàng hóa và con người xuyên biên giới; 
(c) thúc đẩy vận tải đa phương thức.
Điều 2: Phạm vi áp dụng
(a) Hiệp định áp dụng cho xuyên biên giới (vào, ra hoặc qua lãnh thổ của
một trong các Bên ký kết) vận chuyển (có thể được vận chuyển bằng Phương tiện hoặc không được vận
chuyển thương mại bởi các nhà khai thác công cộng hoặc tư nhân, và được Vận chuyển cho Tài khoản
riêng hoặc cho thuê hoặc thưởng) bằng đường bộ (kể cả qua sông bằng phà, ở đâu không có cầu) của cả

hàng hóa hoặc Con người.
(b) Trừ khi có quy định rõ ràng khác, Thỏa thuận khơng giải quyết trực tiếp
vấn đề thương mại và nhập cư. Do đó, nó khơng ảnh hưởng đến quyền của

6


Các Bên ký kết thực hiện việc tiếp nhận lãnh thổ của họ tuân theo luật pháp của các nước tham gia và
quy định về xuất nhập khẩu / quá cảnh hàng hóa và nhập cảnh / xuất cảnh / quá cảnh của con người.
Điều 3: Định nghĩa của Điều khoản được sử dụng trong Thỏa thuận
Đối với các mục đích của Thỏa thuận, các ý nghĩa sau đây sẽ áp dụng cho các
điều kiện:
(a) Thỏa thuận: Thỏa thuận này cùng với các Phụ lục và Nghị định thư giữa và
giữa các Chính phủ Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về tạo thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa và con người xuyên biên giới;
(b) Phụ lục: phần đính kèm của Thỏa thuận sẽ chứa các chi tiết kỹ thuật. Một
Phụ lục là một phần không thể tách rời của Thỏa thuận và sẽ có giá trị ràng buộc như nhau.
(c) Vận chuyển nội bộ giữa hai điểm nằm trong lãnh thổ của một Bên ký kết được thực hiện bởi Người
điều hành vận tải được thành lập ở
Bên ký kết.
(d) Cơ quan có thẩm quyền: cơ quan hoặc các cơ quan do chính phủ bổ nhiệm và chịu trách nhiệm về
việc thực hiện Thỏa thuận.
(e) Hàng hóa Nguy hiểm: hàng hóa thuộc các loại được xác định trong Phụ lục 1.
(f) Vận tải nội địa: vận chuyển trong lãnh thổ của một Bên ký kết.
(g) Quê hương: dành cho Người, quốc gia thường trú; cho các nhà khai thác vận tải, quốc gia thành
lập; đối với Xe, quốc gia đăng ký.
(h) Nước chủ nhà: quốc gia nơi vận chuyển được thực hiện.
(i) Quốc gia không giáp biển: quốc gia khơng có bờ biển.
(j) Phương tiện cơ giới: Phương tiện chạy bằng năng lượng thường được sử dụng để chở Người hoặc
hàng hóa bằng đường bộ quy định tại Phụ lục 2.

(k) Dịch vụ Vận chuyển Khơng theo Lịch trình: một dịch vụ vận tải không đủ điều kiện là dịch vụ theo
lịch trình.
(l) Con người: đề cập đến những người tham gia vào hoạt động vận tải và những người không tham gia
hoạt động vận tải, bao gồm cả hành khách và khách du lịch.
(m) Hàng hóa dễ hư hỏng: hàng hóa thuộc các loại được xác định trong Phụ lục 3.
(n) Giao thức: tệp đính kèm với Thỏa thuận sẽ bao gồm thời gian và / hoặc địa điểm cụ thể các yếu tố
biến đổi. Nghị định thư là một phần không thể tách rời của Hiệp định và sẽ ràng buộc như nhau.
(o) Giao thông đường bộ: bao gồm vượt sơng bằng phà nơi khơng có cầu
có sẵn.
(p) Dịch vụ vận tải theo lịch trình: dịch vụ vận chuyển trên một tuyến đường cụ thể, theo một bảng
tuyến đường cố định với các điểm dừng xác định trước và giá vé đã đặt được tính phí, mọi người đều có
thể sử dụng trên cơ sở ai đến trước được phục vụ trước hoặc với trường hợp đặt trước.
(q) Quốc gia thứ ba: một quốc gia không phải là một Bên ký kết của Hiệp định.
(r) Người điều hành vận tải: một cá nhân hoặc nhà nước tự nhiên hoặc hợp pháp chuyên chở hàng hóa
và / hoặc Người được ủy quyền.
(s) Vận chuyển cho Tài khoản Riêng: Hoạt động vận tải là một hoạt động phụ trợ của một doanh nghiệp
theo quan điểm của việc di chuyển nhân viên của mình hoặc hàng hóa là đối tượng của hoạt động
thương mại trong các phương tiện do doanh nghiệp sở hữu và do nhân viên của doanh nghiệp lái.
(t) Quốc gia quá cảnh: quốc gia qua lãnh thổ mà giao thông quá cảnh đi qua.
(u) Giao thông quá cảnh: vận chuyển hàng hóa qua lãnh thổ của một Bên ký kết khi việc đi qua lãnh thổ
này chỉ là một phần của cuộc hành trình hồn chỉnh bắt đầu và kết thúc ngoài biên giới của một Bên ký
kết có lãnh thổ giao thơng đi qua.
(v) Phương tiện: bất kỳ phương tiện giao thông đường bộ nào.
Phần II: Tạo thuận lợi cho các thủ tục qua biên giới
Điều 4: Tạo thuận lợi cho các thủ tục qua biên giới

7


Các Bên ký kết sẽ dần dần áp dụng các biện pháp sau đây để đơn giản hóa

và xúc tiến các thủ tục biên giới, phù hợp với Phụ lục 4:
(a) Kiểm tra một cửa: Các hình thức kiểm tra và kiểm soát khác nhau đối với Con người (hộ chiếu /thị
thực, giấy phép lái xe, ngoại hối, hải quan, y tế / dịch tễ học), Phương tiện đi lại (đăng ký, khả năng đi
lại, bảo hiểm), và hàng hóa (hải quan, chất lượng, kiểm dịch thực vật /bảo vệ thực vật, thú y) sẽ được
thực hiện đồng thời và đồng thời bởi Cơ quan có thẩm quyền tương ứng liên quan (ví dụ: hải quan, cảnh
sát, nhập cư, thương mại, nông nghiệp, sở y tế).
(b) Kiểm tra một cửa: Các quan chức của các nước sẽ hỗ trợ nhau để mức độ có thể trong việc thực hiện
các nhiệm vụ của họ. Hai quốc gia liền kề các cơ quan chức năng sẽ tiến hành thanh tra đồng thời và
đồng thời. Ở đâu cấu hình cục bộ khơng cho phép cài đặt back-to- liền kề vật lý các cơ quan kiểm sốt
biên giới phía sau, các quan chức kiểm sốt từ một Bên ký kết sẽ là được phép thực hiện nhiệm vụ của
mình trên lãnh thổ của Bên ký kết kia.
Hiệp định tạo thuận lợi cho vận tải xuyên biên giới tiểu vùng sông Mekong mở rộng
(c) Điều phối giờ hoạt động: Các Bên ký kết sẽ điều phối giờ hoạt động của các cơ quan chức năng kiểm
soát qua biên giới liền kề của họ.
(d) Trao đổi trước thông tin và giải phóng mặt bằng: Các Bên ký kết sẽ làm việc cùng nhau để cho phép
trao đổi trước thơng tin và thơng quan hàng hóa và
con người.
Phần III: Vận tải người qua biên giới
Điều 5: Thị thực
(a) Đối với những người tham gia vào hoạt động vận tảiCác Bên ký kết cam kết cấp thị thực cho công
dân của các Bên ký kết kia
Các bên tham gia vào hoạt động vận tải và những người phải tuân theo các yêu cầu về thị thực, nhiều thị
thực nhập cảnh, quá cảnh, xuất cảnh kéo dài.
(b) Đối với những người không tham gia vào hoạt động vận tải các điều kiện và thể thức cấp thị thực sẽ
được trình bày chi tiết trong Phụ lục 5.
Điều 6: Vận chuyển người
Hiệu suất vận chuyển xuyên biên giới của Con người (chẳng hạn như Phương tiện, tuyến đường vận
tải,giá vé) sẽ được quy định rõ ràng trong Phụ lục 5 và Nghị định thư 1.
Phần IV: Vận chuyển hàng hóa qua biên giới
Điều 7: Miễn kiểm tra hải quan thực tế, ký quỹ trái phiếu và áp tải

(a) Các Bên ký kết cam kết miễn thuế cho hàng hóa quá cảnh quốc tế
(i) kiểm tra thực tế hải quan thông thường tại biên giới, (ii) áp tải hải quan tại
lãnh thổ quốc gia, và (iii) đặt cọc một trái phiếu để đảm bảo cho hải quan
nhiệm vụ.
(b) Với mục đích đó, các Bên ký kết cam kết thực hiện quá cảnh và nội địa
chế độ thông quan, như quy định tại Phụ lục 6.
Điều 8: Giao thông quá cảnh
(a) Các Bên ký kết cho phép tự do đi lại qua lãnh thổ của họ để Quá cảnh
Giao thông đến hoặc đi từ lãnh thổ của các Bên ký kết khác.
(b) Giao thông quá cảnh sẽ được miễn thuế và hải quan.
(c) Các khoản phí liên quan đến Giao thơng q cảnh ngồi thuế hải quan và thuế sẽ được tính dần theo
hai bước:
• Bước 1: Các khoản phí liên quan đến Giao thơng q cảnh ngồi thuế hải quan và thuế sẽ được đánh
theo quy định trong Nghị định thư 2.
• Bước 2: Các khoản phí tính trên Giao thơng Vận tải sẽ chỉ liên quan đến chi phí.
Điều 9: Kiểm dịch động thực vật và thú y các Bên ký kết sẽ tuân thủ các thỏa thuận quốc tế liên quan
đến các quy định của Tổ chức Y tế Thế giới, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp, và Office
International des Epizooties trong việc áp dụng kiểm tra hàng hóa qua biên giới.

8


Thỏa thuận 13
Điều 10: Các chế độ đặc biệt đối với việc vận chuyển các loại hàng hóa cụ thể
(a) Thỏa thuận sẽ không áp dụng cho việc vận chuyển Hàng hóa Nguy hiểm, như được định nghĩa trong
Phụ lục 1.
(b) Việc vận chuyển Hàng hóa dễ hư hỏng, như được định nghĩa trong Phụ lục 3, sẽ được ưu tiên chế độ
đối với các thủ tục thông quan qua biên giới, được nêu trong Phụ lục 3, để họ có thể khơng bị trì hỗn
q mức.
Phần V: u cầu đối với việc đăng ký phương tiện giao thông đường bộ

Điều 11: Đăng ký phương tiện giao thông đường bộ tại các bên ký kết khác
Tùy thuộc vào các điều kiện nêu trong Phần này, các Bên ký kết sẽ thừa nhận
lãnh thổ Các phương tiện, dù lái tay trái hay tay phải, (vận hành thương mại cho thưởng hoặc cho tài
khoản riêng hoặc riêng tư) được đăng ký bởi một Bên ký kết khác.
Điều 12: Đăng ký
(a) Các phương tiện tham gia giao thông xuyên biên giới phải được đăng ký tại Nước sở tại và tại phù
hợp với các quy tắc nêu trong Phụ lục 2.
(b) Phương tiện phải mang dấu hiệu nhận biết (nhãn hiệu của nhà sản xuất, khung xe và số sê-ri động
cơ), mang theo giấy chứng nhận đăng ký, hiển thị số đăng ký của họ trên một tấm ở phía sau và phía
trước, đồng thời hiển thị dấu hiệu phân biệt của quốc gia nơi nó được đăng ký.
Điều 13: Yêu cầu kỹ thuật
Phương tiện và công-te-nơ đi đến lãnh thổ của các Bên ký kết khác phải đáp ứng các tiêu chuẩn an tồn
thiết bị và khí thải có hiệu lực tại Nước sở tại. Với
liên quan đến trọng lượng, tải trọng trục và kích thước, Phương tiện di chuyển đến lãnh thổ của các Bên
ký kết phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật của Nước chủ nhà.
Điều 14: Công nhận chứng chỉ kiểm định kỹ thuật
(a) Các phương tiện di chuyển đến lãnh thổ của các Bên ký kết khác sẽ hoạt động tốt để làm việc.
(b) Quốc gia sở tại chịu trách nhiệm giám sát tính hợp lệ của các phương tiện được đăng ký tại lãnh thổ
của mình, dựa vào đó sẽ kiểm tra kỹ thuật giấy chứng nhận.
(c) Các Bên ký kết khác sẽ công nhận các chứng chỉ kiểm tra kỹ thuật đó.
Điều 15: Các quy định và biển báo giao thông đường bộ
Các Bên ký kết cam kết từng bước áp dụng các quy định về giao thơng đường bộ của mình và bảng chỉ
dẫn các quy tắc và tiêu chuẩn nêu trong Phụ lục 7.
Điều 16: Bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc đối với phương tiện cơ giới bên thứ ba
Phương tiện cơ giới đi đến lãnh thổ của các Bên ký kết khác phải tuân theo
bảo hiểm trách nhiệm xe cơ giới bắt buộc của bên thứ ba được yêu cầu tại Nước sở tại.
Điều 17: Giấy phép lái xe
Các Bên ký kết sẽ công nhận giấy phép lái xe do tất cả các Bên ký kết khác cấp
Các bên theo Thỏa thuận về việc công nhận giấy phép lái xe trong nước do các nước ASEAN ký tại
Kuala Lumpur ngày 9 tháng 7 năm 1985.

Điều 18: Tạm nhập xe cơ giới
Các Bên ký kết sẽ cho phép tạm thời tiếp nhận Phương tiện cơ giới (và nhiên liệu chứa trong các thùng
tiếp liệu, chất bôi trơn, vật tư bảo dưỡng và phụ tùng thay thế trong số lượng hợp lý) được đăng ký trên
lãnh thổ của một Bên ký kết khác, không cần thanh toán thuế nhập khẩu và thuế nhập khẩu mà không
cần đặt cọc bảo lãnh Hải quan trái phiếu và khơng có các lệnh cấm và hạn chế nhập khẩu, có thể tái xuất
và tuân theo các điều kiện khác được quy định trong Phụ lục 8.
Phần VI: Trao đổi Quyền Lưu thông Thương mại
Điều 19: Quyền giao thông
Quyền giao thông sẽ được thực hiện dần dần theo hai bước:

9


Bước 1: Tùy thuộc vào các điều kiện nêu trong Phần này, Người điều hành vận tải được thành lập tại
một Bên ký kết có thể thực hiện các hoạt động vận tải sau:
(a) Quá cảnh qua các Bên ký kết khác;
(b) Nhập cảnh vào một Bên ký kết khác; 
(c) Đi từ một Bên ký kết khác.
Bước 2: Các nhà điều hành vận tải được thành lập tại một Bên ký kết có thể, theo miễn phí lực lượng thị
trường, thực hiện các hoạt động vận tải đến, từ hoặc qua lãnh thổ của Bên ký kết. Tuy nhiên, sự phá hoại
chỉ được cho phép trên cơ sở một ủy quyền từ Nước chủ nhà.
Điều 20: Chỉ định các tuyến đường và các điểm ra vào
Nghị định thư 1 xác định các tuyến đường được phép và các điểm xuất nhập cảnh xuyên biên giới vận
chuyển hàng hóa và Con người.
Điều 21: Giấy phép của Người điều hành Vận tải (Tiếp cận Nghề nghiệp)
(a) Người điều hành vận tải phải được cấp phép hoạt động vận tải xuyên biên giới bởi Nước sở tại theo
các tiêu chí nêu trong Phụ lục 9.
(b) Giấy phép hoạt động không được bán hoặc chuyển nhượng bởi pháp nhân có cấp.
(c) Nước chủ nhà sẽ công nhận giấy phép hoạt động do Nước sở tại cấp.
Điều 22: Tiếp cận thị trường

(a) Bất kỳ Nhà điều hành Vận tải nào được cấp phép hợp lệ cho các hoạt động vận tải xuyên biên giới
trong Nước sở tại theo các tiêu chí đặt ra trong Phụ lục 9, sẽ được quyền thực hiện hoạt động vận tải qua
biên giới theo Hiệp định.
Thỏa thuận 15
(b) Nước chủ nhà sẽ cấp phép cho các nhà khai thác vận tải tham gia vào
vận tải biên giới thành lập văn phòng đại diện nhằm mục đích tạo điều kiện
hoạt động giao thông của họ.
Điều 23: Thị trường tự do cho dịch vụ vận tải
Hoạt động vận tải sẽ được ủy quyền dần theo hai bước:
Bước 1: Phương tiện được vận hành theo Thỏa thuận sẽ được chỉ định
trong Nghị định thư 3 của Hiệp định. Tần suất vận chuyển có thể được xác định trong Giao thức 3.
Ngoài ra, khung thời gian để thực hiện Bước 1 sẽ được xác định trong Nghị định thư 3.
Ủy ban Tạo điều kiện Vận tải Quốc gia của mỗi Bên ký kết, như quy định tại Điều
28, sẽ trao đổi và cấp số lượng giấy phép đã thỏa thuận mỗi năm.
Bước 2: Tần suất và năng lực của các hoạt động vận tải theo Thỏa thuận sẽ
không phải tuân theo bất kỳ hạn chế nào khác ngoài các quy định trong Thỏa thuận.
Điều 24: Giá cả và điều kiện vận tải
(a) Điều kiện vận chuyển: Các điều kiện vận chuyển sẽ tuân theo các quy tắc đặt ra trong Phụ lục 10.
(b) Định giá: Việc định giá cho vận tải xuyên biên giới sẽ miễn phí và do thị trường quyết định lực
lượng, nhưng phải tuân theo các hạn chế chống độc quyền và sự giám sát của Ủy ban hỗn hợp để tránh
định giá quá cao hoặc quá thấp.
Phần VII: Cơ sở hạ tầng
Điều 25: Tiêu chuẩn thiết kế cầu đường
(a) Xây dựng hoặc tái thiết các con đường (bao gồm cả cầu) nối các quốc gia
và thể hiện trong Nghị định thư 1 sẽ được thực hiện trong khuôn khổ công chúng quốc gia các chương
trình hoạt động hoặc với sự tài trợ quốc tế.
(b) Xây dựng hoặc tái thiết các con đường đã thỏa thuận (bao gồm cả cầu) sẽ được thực hiện theo các
đặc tính tối thiểu nêu trong Phụ lục 11, với mức độ cho phép của các nguồn tài chính sẵn có.
(c) Các Bên ký kết sẽ đảm bảo rằng các con đường đã thỏa thuận là an toàn, bảo mật và điều kiện
tốt. Họ cam kết thực hiện các sửa chữa cần thiết.

Điều 26: Biển báo và tín hiệu đường bộ
Các Bên ký kết cam kết từng bước đưa các biển báo và tín hiệu giao thơng vào

10


lãnh thổ phù hợp với các tiêu chuẩn quy định trong Phụ lục 7.
Điều 27: Các cơ sở vượt biên
Các Bên ký kết cam kết xây dựng hoặc nâng cấp cơ sở hạ tầng cần thiết tại
Các điểm qua biên giới và bố trí nhân viên để đảm bảo hồn thành nhanh chóng và hiệu quả về các thủ
tục vượt biên như quy định trong Phụ lục 12.
Hiệp định tạo thuận lợi cho giao thông xuyên biên giới của Tiểu vùng Mekong mở rộng
Phần VIII: Khung thể chế
Điều 28: Các Ủy ban Tạo thuận lợi Giao thông Quốc gia
Các Bên ký kết sẽ thiết lập một Cơ quan Tạo thuận lợi Giao thông Quốc gia vĩnh viễn
Ủy ban do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng hoặc tương đương làm Chủ tịch. Nó sẽ mang lại thuận lợi cho
đại diện của tất cả các bên liên quan đến việc thực hiện Thỏa thuận.
Điều 29: Ủy ban hỗn hợp
(a) Đại diện của các Ủy ban Tạo thuận lợi Giao thông Quốc gia tương ứng sẽ
cùng nhau thành lập Ủy ban hỗn hợp.
(b) Ủy ban hỗn hợp sẽ theo dõi và đánh giá hoạt động của Thỏa thuận. Nó
sẽ đóng vai trị như một nền tảng để thảo luận, một diễn đàn để giải quyết các tranh chấp một cách thân
thiện, và nó có thể đưa ra lời khuyên cho các Bên ký kết và hình thành các đề xuất cho sửa đổi của Thỏa
thuận.
Phần IX: Các điều khoản khác
Điều 30: Tuân thủ và Thực thi Luật và Quy định Quốc gia
(a) Con người, Người điều hành Giao thông và Phương tiện phải tuân thủ luật pháp và các quy định có
hiệu lực trên lãnh thổ của Nước chủ nhà.
(b) Việc thực thi các luật và quy định của địa phương sẽ là thẩm quyền duy nhất của các cơ quan có
thẩm quyền của Nước sở tại, nơi luật pháp của nước đó bị vi phạm.

(c) Nước chủ nhà có thể từ chối tạm thời hoặc vĩnh viễn quyền di chuyển vào lãnh thổ của mình đối với
người, người lái xe, người điều hành vận tải hoặc phương tiện đã vi phạm các quy định của Thỏa thuận
hoặc luật và quy định quốc gia của Thỏa thuận.
Điều 31: Tính minh bạch của Pháp luật, Quy định và Tình trạng của Cơ sở hạ tầng
Các Bên ký kết cam kết cung cấp tài liệu bằng tiếng Anh toàn diện về luật, quy định, thủ tục và kỹ thuật
quốc gia thông tin liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa và con người xuyên biên giới, như quy định
tại Hợp đồng.
Điều 32: Đối xử không phân biệt đối xử
Các Bên ký kết cam kết cung cấp đối xử bình đẳng và khơng kém thuận lợi hơn đối với phương tiện,
hàng hóa và con người của các Bên ký kết khác hơn là của bất kỳ nước thứ ba nào, trong việc vận
chuyển xuyên biên giới phù hợp với các quy định của Hợp đồng.
Điều 33: Hỗ trợ trong trường hợp tai nạn giao thông
Trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến người, người điều khiển phương
tiện giao thơng hoặc hàng hóa từ một Bên ký kết khác, nước chủ nhà sẽ cung cấp tất cả các hỗ trợ có thể
và thơng báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại càng sớm càng tốt.
Điều 34: Vận tải đa phương thức
Các Bên ký kết cam kết thúc đẩy hoạt động vận tải đa phương thức thông qua:
Thỏa thuận
(a) Áp dụng chế độ trách nhiệm thống nhất trong vận tải đa phương thức, quy định tại Phụ lục 13a;
(b) Quy định trình độ tối thiểu cho Người điều hành Vận tải Đa phương thức,
trong Phụ lục 13b; 
(c) Chế độ hải quan container đặc biệt như quy định tại Phụ lục 14.
Điều 35: Tài liệu và Thủ tục

11


(a) Các Bên ký kết thừa nhận rằng các tài liệu và thủ tục thể hiện các yếu tố thời gian và chi phí quan
trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của các hoạt động vận chuyển và đồng ý giữ các chi phí và sự chậm trễ
này ở mức tối thiểu.

Do đó, các Bên ký kết cam kết:
(i) Giới hạn số lượng tài liệu và giảm thiểu đến mức có thể, các thủ tục
và các thủ tục cần thiết cho giao thông xuyên biên giới;
(ii) Cung cấp bản dịch sang tiếng Anh của tất cả các tài liệu được sử dụng cho giao thông xuyên biên
giới;
(iii) Sắp xếp các tài liệu của họ phù hợp với khóa bố trí của Liên hợp quốc cho các tài liệu thương mại;
(iv) Hài hịa, càng nhiều càng tốt, mã hàng hóa và mơ tả với những yêu cầu
thường được sử dụng trong thương mại xuyên biên giới, như được nêu trong Phụ lục 15;
(v) Xem xét định kỳ nhu cầu và tính hữu dụng của tất cả các tài liệu và thủ tục
cần thiết cho giao thông xuyên biên giới;
(vi) Loại bỏ bất kỳ tài liệu và yêu cầu chính thức nào thừa hoặc cần làm
khơng phục vụ bất kỳ mục đích cụ thể nào;
(vii) Cam kết tuân thủ tất cả các phép đo với Đơn vị SI (Hệ thống quốc tế
của Modem Metric Units), vào năm 2005; 
(viii) Thông báo trước cho các Bên ký kết khác về bất kỳ thông tin bổ sung nào
yêu cầu hoặc sửa đổi trong tài liệu và thủ tục quy định để được giới thiệu giao thông xuyên biên giới.
Phần X: Điều khoản cuối cùng
Điều 36: Phê duyệt hoặc chấp nhận
Thỏa thuận phải được phê chuẩn hoặc chấp nhận của Chính phủ của Bên ký kết.
Điều 37: Tuân thủ Luật quốc gia
Khi cần thiết, các Bên ký kết cam kết tuân thủ pháp luật với các nội dung của Hiệp định.
Điều 38: Đặt chỗ
Không bảo lưu Thỏa thuận sẽ được cho phép.
Điều 39: Hiệu lực
Hiệp định sẽ có hiệu lực vào ngày mà tất cả các Bên ký kết phê chuẩn hoặc chấp nhận Thỏa thuận.Hiệp
định tạo thuận lợi cho giao thông xuyên biên giới của Tiểu vùng Mekong mở rộng
Điều 40: Tạm dừng Thỏa thuận
Mỗi Bên ký kết có thể tạm thời đình chỉ việc áp dụng Hiệp định với
có hiệu lực tức thì trong trường hợp khẩn cấp ảnh hưởng đến an toàn quốc gia của mình. Hợp đồng bên
đó sẽ thơng báo cho các Bên ký kết khác càng sớm càng tốt về việc đình chỉ đó,sẽ kết thúc ngay sau khi

tình hình trở lại bình thường.
Điều 41: Mối quan hệ với các cơng cụ quốc tế khác
Thỏa thuận hoặc bất kỳ hành động nào được thực hiện theo đó sẽ khơng ảnh hưởng đến các quyền và
nghĩa vụ của các Bên ký kết theo bất kỳ hiệp định hiện có hoặc cơng ước quốc tế nào về mà họ cũng là
các Bên ký kết.
Điều 42: Giải quyết tranh chấp
Bất kỳ tranh chấp nào giữa hoặc giữa hai hoặc nhiều Bên ký kết về việc giải thích hoặc việc áp dụng
Thỏa thuận sẽ được giải quyết trực tiếp hoặc bằng thương lượng thân thiện trong Ủy ban hỗn hợp.
Điều 43: Sửa đổi
Bất kỳ Bên ký kết nào cũng có thể đề xuất các sửa đổi đối với Thỏa thuận thông qua Ủy ban. Việc các
sửa đổi đó có hiệu lực phải được sự nhất trí
sự đồng ý của các Bên ký kết.
Điều 44: Tố cáo
(a) Hiệp định có thể bị bất kỳ Bên ký kết nào từ chối sau khi hết hạn hai năm kể từ ngày nó có hiệu lực
bằng một thơng báo được gửi cho hai Bên ký kết khác.

12


(b) Việc bãi ước sẽ có hiệu lực sau một năm kể từ ngày thông báo.
Để làm chứng cho điều đó, những người ký tên dưới đây, được ủy quyền hợp lệ để ký Thỏa thuận, đã ký
Hiệp định tạo thuận lợi cho vận tải hàng hóa và con người qua biên giới.
Được thực hiện tại Viêng Chăn, ngày 26 tháng 11 năm 1999 thành ba bản gốc bằng tiếng Anh.
Danh sách các Phụ lục và Giao thức
phụ lục 1
Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
PHỤ LỤC 2
Đăng ký phương tiện tham gia giao thông quốc tế
PHỤ LỤC 3
Vận chuyển hàng hóa dễ hư hỏng

PHỤ LỤC 4
Tạo thuận lợi cho các thủ tục vượt biên giới
Phụ lục 5
Sự di chuyển xuyên biên giới của người dân
Phụ lục 6
Chế độ thủ tục hải quan quá cảnh và nội địa
Phụ lục 7
Quy định và Biển báo Giao thông Đường bộ
PHỤ LỤC 8
Nhập khẩu tạm thời xe có động cơ
Phụ lục 9
Tiêu chí cấp phép cho người điều hành vận tải qua biên giới
Hoạt động
Phụ lục 10 Điều kiện vận chuyển
Phụ lục 11 Tiêu chuẩn và Thông số kỹ thuật thiết kế và xây dựng cầu đường
Phụ lục 12 Các cơ sở và dịch vụ qua biên giới và quá cảnh
Phụ lục 13a Chế độ trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ đa phương thức
Phụ lục 13b Tiêu chí cấp phép cho người điều hành vận tải đa phương thức xuyên biên giới
Hoạt động vận tải
Phụ lục 14 Chế độ hải quan container
Phụ lục 15 Hệ thống phân loại hàng hóa
Phụ lục 16 Tiêu chí cho Giấy phép Lái xe
Nghị định thư 1 Chỉ định hành lang, tuyến đường và điểm ra vào (Biên giới
Giao lộ)
Giao thức 2 Phí liên quan đến giao thông quá cảnh
Giao thức 3 Tần suất và Năng lực Dịch vụ và Cấp Hạn ngạch và Giấy phép
B. Sửa đổi Thỏa thuận
Sửa đổi Thỏa thuận giữa và giữa các Chính phủ Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào,Vương quốc Thái Lan
và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa của Việt Nam về tạo thuận lợi cho vận tải xuyên biên giới hàng hóa và
con người Chính phủ Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào của Vương quốc Thái Lan,và Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam, sau đây được gọi là “các Bên ký kết”,
Đề cập đến Hiệp định giữa và giữa các Chính phủ của Nhân dân Lào Cộng hòa Dân chủ, Vương quốc
Thái Lan và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho
Hiệp định Tạo thuận lợi cho Vận tải Hàng hóa và Con người qua Biên giới, được ký ngày 26 tháng
11năm 1999, tại Viên Chăn đã đồng ý như sau:
Điều 1
Các Bên ký kết đồng ý rằng đoạn đầu tiên của Lời mở đầu sẽ được thay thế
bởi các "Bên ký kết".

13


Điều 2
Các Bên ký kết đồng ý khoản (a)
Điều 3: Định của thỏa thuận có thể được thực hiện trước và độc lập với việc ký kết, phê chuẩn hoặc
chấp nhận và các Phụ lục và Nghị định thư có hiệu lực. ”
Điều 4
Các Bên ký kết đồng ý bổ sung Điều 36:Phê duyệt hoặc Chấp nhận, như sau:
“Điều 36: Gia nhập
Hiệp định được mở để gia nhập bởi bất kỳ quốc gia nào ở Mekong Mở rộng
Tiểu vùng. Các văn kiện gia nhập sẽ được lưu chiểu tại các Chính phủ
của các Bên ký kết. ”
Điều 5
Khi một quốc gia GMS gia nhập, tiêu đề của Thỏa thuận sẽ tự động sửa đổi để bao gồm tên của quốc gia
gia nhập.
Điều 6
Bản sửa đổi nói trên đối với Thỏa thuận phải được phê chuẩn hoặc chấp nhận
Chính phủ của các Bên ký kết.Được thực hiện tại Yangon, ngày 29 tháng 11 năm 2001, thành ba bản
gốc, bằng tiếng Anh.
C. Công cụ gia nhập (Campuchia)

- Đối với Thỏa thuận giữa các Chính phủ của Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào, Vương quốc của Thái
Lan và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiến hành như đã sửa đổi
Trong khi đó, Hiệp định giữa và giữa các Chính phủ của Nhân dân Lào
Cộng hòa Dân chủ, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về Tạo thuận lợi cho
Vận tải Hàng hóa và Con người qua Biên giới đã được ký kết tại Viêng Chăn ngày 26 tháng 11 năm
1999, sau đây gọi là “Hiệp định”;
Thỏa thuận đã được sửa đổi bởi Bản sửa đổi được ký tại Yangon vào ngày 29 tháng 11 năm
2001, sau đây gọi là “Thỏa thuận sửa đổi”;
Trong khi theo Điều 36, Thỏa thuận sửa đổi được mở để gia nhập
bất kỳ quốc gia nào trong Tiểu vùng Mekong mở rộng; các văn kiện gia nhập sẽ được lưu chiểu với
Chính phủ của các Bên ký kết.
D. Cơng cụ gia nhập (PRC)
Thỏa thuận 25
Công cụ gia nhập
Theo quyết định của Quốc vụ viện Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa, Chính phủ
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tham gia Hiệp định giữa và giữa các
Chính phủ Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào, Vương quốc Thái Lan và
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tạo thuận lợi cho vận tải hàng hóa qua biên giới và
Những người thực hiện tại Viêng Chăn ngày 26 tháng 11 năm 1999 được sửa đổi bổ sung tại Yangon
vào ngày 29 tháng 11
2001. Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tuyên bố rằng Thỏa thuận nói trên khơng áp
dụng cho Đặc khu hành chính Hồng Kơng vàĐặc khu hành chính Macao của Cộng hịa Nhân dân Trung
Hoa trừ khi được thơng báo khác của Chính phủ Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa.
E. Công cụ gia nhập (Myanmar)
- Đối với Thỏa thuận giữa và giữa các Chính phủ của Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Nhân
dânTrung Quốc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Vương quốc
của Thái Lan và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiến hành như đã sửa đổi
Trong khi đó, Hiệp định giữa và giữa các Chính phủ của Nhân dân Lào
Cộng hòa Dân chủ, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam choThỏa thuận tạo
thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và con người xuyên biên giới đã được ký kết tại Viêng


14


Chăn,Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ngày 26 tháng 11 năm 1999, sau đây được gọi là “Hợp
đồng";trong khi Thỏa thuận đã được sửa đổi bởi Bản sửa đổi được ký tại Yangon, Myanmar
vào ngày 29 tháng 11 năm 2001, sau đây gọi là “Thỏa thuận sửa đổi”;
Trong khi theo Điều 36 , Thỏa thuận sửa đổi được mở để gia nhập
bất kỳ quốc gia nào trong Tiểu vùng Mekong mở rộng;
Trong khi theo Điều 36 , các văn kiện gia nhập sẽ được lưu chiểu
với Chính phủ của các Bên ký kết;
Trong khi đó Vương quốc Campuchia đã gửi Văn bản gia nhập sửa đổi của mình
Trong khi Biên bản ghi nhớ về việc làm rõ mối quan hệ giữa Hiệp định xuyên biên giới GMS
và các Phụ lục, Nghị định thư và Cam kết của nó đối với
Sửa đổi Điều 17 (Giấy phép Lái xe) của GMS - Thỏa thuận đặt hàng đã được ký giữa Chính phủ Vương
quốc Campuchia, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Vương quốc Thái
Lan và Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩaViệt Nam tại Phnơm Pênh, Campuchia ngày 3 tháng 11 năm 2002;
Trong khi đó Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã gửi Văn bản gia nhập của mình vào
Hiệp định sửa đổi được ký tại Phnom Penh, Campuchia ngày 3 tháng 11 năm 2002;
Trong khi Liên minh Myanmar đã được mời tham gia Hiệp định sửa đổi;
Trong khi đáp lại lời mời này, Liên minh Myanmar đã bày tỏ mong muốn
gia nhập Thỏa thuận sửa đổi;
Trong khi đó Bản ghi nhớ về việc gia nhập Liên bang Myanmar
Hiệp định tạo thuận lợi cho vận tải xuyên biên giới GMS đã được ký kết giữa các
Chính phủ Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Lào
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân, Liên bang Myanmar, Vương quốc Thái Lan, và
CHXHCN Việt Nam tại Thành phố Đại Lý ngày 19 tháng 9 năm 2003;
Bằng văn bản này tuyên bố rằng Liên minh Myanmar tham gia Thỏa thuận sửa đổi và đảm nhận nghĩa
vụ có hiệu lực thích đáng đối với các điều khoản của nó và thực hiện một cách trung thực tất cả các điều
khoản có trong đó khi Hiệp định nói trên có hiệu lực.

F. Biên bản ghi nhớ về việc gia nhập
Liên minh Myanmar đến Vận tải xuyên biên giới GMS
Thỏa thuận tạo điều kiện
Chính phủ Vương quốc Campuchia, Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa, Lào
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân, Liên bang Myanmar, Vương quốc Thái Lan, và
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Đề cập đến Thỏa thuận giữa và giữa các Chính phủ của Nhân dân Lào
Cộng hòa Dân chủ, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về Hiệp định Tạo
thuận lợi cho Vận tải Hàng hóa và Con người qua Biên giới, được ký kết ban đầu vào
Ngày 26 tháng 11 năm 1999 tại Viêng Chăn, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, sửa đổi tại Yangon,
Myanmar vào ngày 29 tháng 11 năm 2001, được Vương quốc Campuchia gia nhập tại Yangon,
Myanmar vào ngày 29 tháng 11 năm 2001, và được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa gia nhập vào
Phnom Penh, Campuchia vào ngày 3 tháng 11 năm 2002, sau đây được gọi là “Hiệp định”;
Cũng đề cập đến thỏa thuận của Hội nghị lần thứ chín về kinh tế tiểu vùng
Hợp tác trong khn khổ Chương trình hợp tác kinh tế ở Mekong mở rộng
Tiểu vùng (GMS) về việc thông qua và ký kết Thỏa thuận khung cho
Tạo thuận lợi cho việc Vận chuyển Hàng hóa và Con người xuyên Biên giới của cả sáu nước GMS;
Thừa nhận rằng việc ký kết Thỏa thuận không ràng buộc các bên ký kết
các Phụ lục và Nghị định thư, sẽ được thương lượng và đồng ý riêng, và
một số điều khoản của Thỏa thuận sẽ không có hiệu lực nếu khơng cần thiết
Phụ lục và Giao thức;
ĐÃ ĐỒNG Ý NHƯ SAU:
Điều 1

15


Các Bên ký kết Hiệp định cam kết nêu rõ trong các Phụ lục liên quan và
Các giao thức một cách tiếp cận theo giai đoạn để áp dụng Thỏa thuận vào mục đích phi thương mại
các phương tiện vận hành giữa các Bên ký kết và Liên minh Myanmar. Các

Chính phủ Liên bang Myanmar cũng cam kết áp dụng Hiệp định cho các
xe vận hành thương mại trong vòng hai năm sau khi có hiệu lực của
Phụ lục và Giao thức.
Điều 2
Các Bên ký kết Hiệp định thừa nhận rằng nhiều cầu nối trong Liên minh
Myanmar đang được cải thiện và hiện tại một số cây cầu cũ chỉ có thể chịu được 21 tấn. Chính phủ Liên
bang Myanmar sẽ thơng báo cho các Bên ký kết
trọng tải cho phép ngày càng tăng của các cây cầu sau khi cải tạo theo thời gian.
Điều 3
Biên bản ghi nhớ này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Được thực hiện tại thành phố Đại Lý, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào ngày 19 tháng 9 năm 2003
trong sáu bản gốc trong Ngôn ngữ Anh.
G. Biên bản ghi nhớ
Làm rõ mối quan hệ giữaHiệp định tạo thuận lợi cho vận tải xuyên biên giới GMSvà các Phụ lục và
Giao thức của nó 17và Cam kết sửa đổi Điều 17 (Giấy phép Lái xe) của Hiệp định tạo thuận lợi cho vận
tải xuyên biên giới GMS
Chính phủ Vương quốc Campuchia, Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa, Lào
Cộng hòa dân chủ nhân dân, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa của Việt Nam;
Thừa nhận rằng việc ký kết Thỏa thuận không ràng buộc các bên ký kết
các Phụ lục và Nghị định thư, sẽ được thương lượng và đồng ý riêng, và
một số điều khoản của Thỏa thuận sẽ khơng có hiệu lực nếu không cần thiết
Phụ lục và Giao thức;
Xem xét rằng Điều 17 của Hiệp định nhằm mục đích cơng nhận lẫn nhau của
giấy phép lái xe đề cập đến Thỏa thuận về việc công nhận giấy phép lái xe trong nước,do các nước
ASEAN ký tại Kuala Lumpur ngày 9 tháng 7 năm 1985, trong khi không giống như các nước GMS
khác, Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa khơng phải là thành viên của ASEAN cũng như ký các Hiệp định
ASEAN;
ĐÃ ĐỒNG Ý NHƯ SAU:
Điều 1
Các Bên ký kết Hiệp định cam kết nêu rõ trong các Phụ lục liên quan và

Các giao thức một cách tiếp cận theo giai đoạn để áp dụng Thỏa thuận vào mục đích phi thương mại các
phương tiện vận hành giữa các Bên ký kết và Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa. Các Chính phủ Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa cũng cam kết áp dụng Hiệp định Chính thức được gọi là Hiệp định giữa và giữa
các Chính phủ của Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào Cộng hòa, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về tạo thuận lợi cho xuyên biên giới
Vận chuyển hàng hóa và con người.
Thỏa thuận cho các phương tiện vận hành phi thương mại trong vịng hai năm sau khi có hiệu
lực của các Phụ lục và Giao thức có liên quan.
Điều 2
Các Bên ký kết Thỏa thuận này cam kết sửa đổi Điều 17(Giấy phép Lái xe) của Thỏa thuận có hiệu lực:
Các Bên ký kết sẽ công nhận lẫn nhau các giấy phép lái xe do họ cấp các cơ quan có thẩm quyền tương
ứng theo Phụ lục bổ sung (sẽ được xây dựng) đối với Thỏa thuận.
Điều 3
Biên bản ghi nhớ này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Hiệp định tạo thuận lợi cho giao thông xuyên biên giới của Tiểu vùng Mekong mở rộng

16


Được thực hiện tại Phnom Penh, ngày 3 tháng 11 năm 2002 thành sáu bản gốc bằng tiếng Anh.
Đã ký:
Đối với Chính phủ Hồng gia Campuchia
(Đã ký) Ngài Khy Tainglim
Bộ trưởng Bộ Cơng chính và Giao thơng vận tải
Đối với Chính phủ Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa
(Đã ký) Ngài Zhang Chunxian
Bộ trưởng Bộ Truyền thơng
Đối với Chính phủ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
(Đã ký) Ngài Somphong Mongkhonvilay
Bộ trưởng Văn phịng Thủ tướng Chính phủ

Đối với Chính phủ Vương quốc Thái Lan
(Đã ký) Ngài Prommin Lertsuridej
Phó Thủ tướng Chính phủ
Đối với Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(Đã ký) Ông Võ Hồng Phúc
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
H. Sửa đổi Điều 17 của Thỏa thuận
Sửa đổi Điều 17 Thỏa thuận giữa và giữa các Chính phủ của Vương quốc Campuchia, Cộng hịa Nhân
dân Trung Hoa,Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Liên bang Myanmar,Vương quốc Thái Lan và Cộng
hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam về tạo thuận lợi cho vận tải xuyên biên giới cho hàng hóa và Con người
Chính phủ Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Lào
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân, Liên bang Myanmar, Vương quốc Thái Lan, và
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi là “các Bên ký kết”),
Đề cập đến Hiệp định giữa và giữa các Chính phủ của Nhân dân Lào
Cộng hòa Dân chủ, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namvề Tạo thuận lợi cho
Vận tải Hàng hóa và Con người qua Biên giới, được ký kết ban đầu vào
Ngày 26 tháng 11 năm 1999 tại Viêng Chăn, sửa đổi tại Yangon vào ngày 29 tháng 11 năm 2001, gia
nhập đến Vương quốc Campuchia tại Yangon vào ngày 29 tháng 11 năm 2001, được gia nhập bởi Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa vào ngày 3 tháng 11 năm 2002 tại Phnom Penh, và được gia nhập bởi Liên
bang Myanmar vào ngày 19 tháng 9 năm 2003 tại Thành phố Đại Lý (sau đây được gọi là “Hợp đồng"),
Tham khảo Điều 2 của Biên bản Ghi nhớ giữa và giữa các
Chính phủ Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa,
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Liên bang Myanmar, Vương quốc Thái Lan,
và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và
Đề cập đến Điều 43 của Hiệp định về việc sửa đổi Hiệp định,
ĐÃ ĐỒNG Ý NHƯ SAU:
Điều 1
Từ ngữ của Điều 17 của Hiệp định được sửa đổi để đọc như sau:
“Điều 17: Giấy phép lái xe
Các Bên ký kết sẽ công nhận lẫn nhau các giấy phép lái xe do họ cấp

các cơ quan có thẩm quyền tương ứng theo Phụ lục 16. ”
Điều 2
Trong danh sách các Phụ lục và Nghị định thư kèm theo Thỏa thuận có dịng chữ “Phụ lục16: Tiêu
chuẩn cho Giấy phép Lái xe ”sẽ được chèn vào.
Điều 3
Việc sửa đổi này đối với Thỏa thuận phải được phê chuẩn hoặc chấp nhận bởi tất cả các Bên ký kết.
Điều 4

17


Việc sửa đổi Hiệp định sẽ có hiệu lực vào ngày mà tất cả các
Các bên đã phê chuẩn hoặc chấp nhận nó.
Để làm chứng, những người ký tên dưới đây, được ủy quyền hợp lệ, đã ký vào Phụ lục này.
Làm tại Phnom Penh ngày 30 tháng 4 năm 2004 thành sáu bản gốc bằng tiếng Anh.
Đã ký:
Đối với Chính phủ Hồng gia Campuchia
(Đã ký) Ngài Tram Iv Tek
Ngoại trưởng, Bộ Cơng chính và Giao thơng vận tải
Đối với Chính phủ Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa
(Đã ký) Ngài Hu Xijie
Thứ trưởng Bộ Truyền thơng
Đối với Chính phủ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
(Đã ký) Ngài Sommad Pholsena
Thứ trưởng Bộ Giao thông Vận tải, Bưu điện và Xây dựng
Đối với Chính phủ Liên bang Myanmar
(Đã ký) Ngài Thura Thaung Lwin
Thứ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Đường sắt
Đối với Chính phủ Vương quốc Thái Lan
(Đã ký) Ngài Nikom Chamnong

Thứ trưởng Bộ Giao thơng vận tải
Đối với Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(Đã ký) Ông Phạm Thế Minh
Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải
1 số tài liệu liên quan bằng tiếng Anh trên web Greater Mekong Subregion (GMS):
phụ lục và giao thức.docx
CBTA_Phụ lục 1.docx
Hiệp định đầy đủ bằng tiếng Anh.docx

2. Thể lệ vận chuyển hàng hóa bằng ơ tơ
- Việt Nam chưa tham gia Công ước nào về vận tải ô tô quốc tế. Việt Nam có Thể lệ vận chuyển hàng
hóa bằng ơ tô ban hành theo Quyết định số 1690- VT ngày 15/9/1990 của Bộ Giao Thông vận tải
- Thể lệ áp dụng cho việc chuyên chở hàng hóa trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam với các nước
khác
- Nội dung của thể lệ có những điểm khác những quy định của Cơng ước quốc tế hay Luật pháp của
nhiều nước
Ví dụ: Nếu hàng đưa đến đích mà chủ nhân từ chối hàng, song khơng có cách nào báo cho người gửi
hàng được thì bên vận tải lập biên bản xác nhận của chính quyền sở tại, rồi chở hàng trả lại cho chủ gửi
hàng . Hay thể quy định bên có hàng phải cử người áp tải khi vận chuyển một số loại hàng quý hiếm,
tươi sống và một số loại hàng đặc biệt khác, hay mức bồi thường do bên vận tải và bên có hàng cùng
nhau thỏa thuận ghi vào hợp đồng vận chuyển (không xác định giới hạn tối đa)

18


Khi sử dụng vận tải ô tô trong nước hoặc chủ hàng quá cảnh từ nước ta đi đến các nước láng giềng, cần
nghiên cứu thi hành các quy định của thể lệ này

3. Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô


Chương II
QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Điều 4. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ơ tơ, trong đó có loại hình kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thì được đăng ký khai thác tuyến theo quy định tại Điều 20
của Nghị định này.
2. Tuyến cố định phải xuất phát và kết thúc tại bến xe khách từ loại 1 đến loại 6. Đối với các khu vực
vùng sâu, vùng xa, khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn mà chưa có bến xe khách từ loại 1
đến loại 6 thì cho phép tuyến vận tải hành khách cố định được xuất phát và kết thúc tại bến xe dưới loại
6.
3. Nội dung quản lý tuyến
a) Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và công bố danh mục mạng lưới tuyến;
b) Thông báo biểu đồ chạy xe theo tuyến và cập nhật vào danh mục mạng lưới tuyến các nội dung gồm:
Tổng số chuyến xe tối đa được khai thác trên tuyến, giãn cách thời gian tối thiểu giữa các chuyến xe liền
kề, giờ xuất bến của các chuyến xe đã có đơn vị tham gia khai thác; danh sách đơn vị đang khai thác
tuyến; xây dựng và thông báo điểm dừng đón, trả khách trên các tuyến;
c) Theo dõi, tổng hợp kết quả hoạt động vận tải của các doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe trên tuyến;
thống kê sản lượng hành khách.
4. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
a) Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;
b) Phải có phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước
của xe;
c) Phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe.

19


5. Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” và
được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin
trên xe.

6. Quy định đối với hoạt động tăng cường phương tiện để giải tỏa hành khách trên tuyến cố định
a) Tăng cường phương tiện vào các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh
đại học, cao đẳng: Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến cố định căn cứ vào nhu cầu đi lại, thống
nhất với bến xe khách xây dựng phương án tăng cường phương tiện trên tuyến; báo cáo đến Sở Giao
thông vận tải hai đầu tuyến để tổng hợp và ban hành kế hoạch thực hiện chung;
b) Tăng cường phương tiện vào các ngày cuối tuần (thứ sáu, thứ bảy và chủ nhật) có lượng khách tăng
đột biến: Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến cố định căn cứ vào nhu cầu đi lại, thống nhất với bến
xe khách xây dựng phương án tăng cường phương tiện trên tuyến; thông báo đến Sở Giao thông vận tải
hai đầu tuyến để thực hiện trong năm. Căn cứ phương án tăng cường phương tiện đã thông báo đến Sở
Giao thông vận tải hai đầu tuyến và lưu lượng khách thực tế tại bến xe, bến xe khách xác nhận chuyến
xe tăng cường vào Lệnh vận chuyển của doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến khi thực hiện. Xe sử
dụng để tăng cường là xe đa được cấp phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”, “XE HỢP ĐỒNG”, biển hiệu
“XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” còn giá trị sử dụng.
7. Đơn vị kinh doanh bến xe khách cung cấp các dịch vụ hỗ trợ vận tải cho doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định đúng nội dung hợp đồng đã ký kết; kiểm tra việc thực
hiện điều kiện đối với xe ô tô, lái xe và xác nhận vào Lệnh vận chuyển; chỉ cho xe vận chuyển hành
khách xuất bến nếu đủ điều kiện.
8. Trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 đối với các bến xe khách từ loại 1 đến loại 4 và trước ngày 01 tháng
7 năm 2021 đối với các bến xe khách còn lại phải sử dụng phần mềm quản lý bến xe khách để quản lý
hoạt động xe ra, vào bến và cung cấp thông tin (gồm: tên bến xe; tên doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải;
họ và tên lái xe; biển kiểm soát xe; tuyến hoạt động; giờ xe xuất bến; số lượng hành khách khi xe xuất
bến thực tế) trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe hoạt động tại bến về Tổng cục Đường bộ Việt
Nam. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, trước khi xe xuất bến doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định thực hiện cung cấp nội dung (gồm: tên bến xe; tên doanh
nghiệp, hợp tác xã vận tải; họ và tên lái xe; biển kiểm soát xe; tuyến hoạt động; giờ xe xuất bến; số
lượng hành khách khi xe xuất bến thực tế) trên Lệnh vận chuyển qua phần mềm của Bộ Giao thông vận
tải.
Điều 5. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định

20



1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ơ tơ, trong đó có loại hình kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định thì được tham gia đấu thầu hoặc đặt hàng
khai thác tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến đã công bố.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
a) Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;
b) Phải có phù hiệu “XE BUÝT” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải
được niêm yết đầy đủ các thơng tin trên xe;
c) Phải có sức chứa từ 17 chỗ trở lên. Vị trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách và các quy định kỹ
thuật khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Đối với hoạt
động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên các tuyến có hành trình bắt buộc phải qua cầu có
trọng tải cho phép tham gia giao thông từ 05 tấn trở xuống hoặc trên 50% lộ trình tuyến là đường từ cấp
IV trở xuống (hoặc đường bộ đơ thị có mặt cắt ngang từ 07 mét trở xuống) được sử dụng xe ơ tơ có sức
chứa từ 12 đến dưới 17 chỗ.
3. Nội dung quản lý tuyến
a) Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và công bố danh mục mạng lưới tuyến, biểu đồ chạy xe trên các tuyến,
giá vé (đối với tuyến có trợ giá) và các chính sách hỗ trợ của nhà nước về khuyến khích phát triển vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn địa phương;
b) Quy định và tổ chức đấu thầu, đặt hàng khai thác tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến;
c) Xây dựng, bảo trì và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt; quyết định tiêu chí kỹ thuật,
vị trí điểm đầu, điểm cuối và điểm dừng của tuyến xe buýt trên địa bàn địa phương;
d) Theo dõi, tổng hợp kết quả hoạt động vận tải của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên tuyến; thống kê
sản lượng hành khách.
4. Trước ngày 01 tháng 7 năm 2022, doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe buýt phải cung cấp thông tin (gồm: tên doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải; họ và tên lái xe; biển
kiểm soát xe; tuyến hoạt động; giờ xe xuất bến) trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe thông qua
phần mềm của Bộ Giao thông vận tải.

21



5. Xe buýt được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng,
khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, địa điểm văn hóa, thể thao,
trung tâm thương mại, đầu mối giao thông và các địa điểm kết nối với các phương thức vận tải khác;
được ưu tiên hoạt động khi tổ chức giao thông tại đô thị.
Điều 6. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi
a) Phải có phù hiệu “XE TAXI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải
được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;
b) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía
trước và kính phía sau xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x 20 cm.
Được quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x
30 cm. Trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe thì khơng phải niêm yết
(dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước và kính phía sau xe;
c) Trường hợp xe ơ tơ kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một
tháng tại địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó; việc xác định tổng thời gian
hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe.
2. Xe taxi sử dụng đồng hồ tính tiền
a) Trên xe phải gắn đồng hồ tính tiền được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì,
phải có thiết bị in hoá đơn hoặc phiếu thu tiền kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe; đồng hồ tính tiền và
thiết bị in phải được gắn cố định tại vị trí hành khách dễ quan sát; lái xe phải in hóa đơn hoặc phiếu thu
tiền và trả cho hành khách khi kết thúc hành trình;
b) Phiếu thu tiền phải có các thông tin tối thiểu, gồm: Tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe,
cự ly chuyến đi (km) và tổng số tiền hành khách phải trả.
3. Xe taxi sử dụng phần mềm để đặt xe, huỷ chuyến, tính cước chuyến đi (sau đây gọi là phần mềm tính
tiền)
a) Trên xe phải có thiết bị kết nối trực tiếp với hành khách để đặt xe, hủy chuyến;
b) Tiền cước chuyến đi được tính theo quãng đường xác định trên bản đồ số;
c) Phần mềm tính tiền phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; giao diện

dành cho hành khách phải có tên hoặc biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
và phải cung cấp cho hành khách trước khi thực hiện vận chuyển các nội dung tối thiểu gồm: Tên đơn vị
kinh doanh vận tải, họ và tên lái xe, biển kiểm sốt xe, hành trình, cự ly chuyến đi (km), tổng số tiền
hành khách phải trả và số điện thoại giải quyết phản ánh của hành khách.
4. Kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã sử dụng phần mềm tính tiền phải gửi (qua phần mềm)
hóa đơn điện tử của chuyến đi cho hành khách, đồng thời gửi về cơ quan Thuế các thông tin của hóa đơn
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải thông báo đến Sở Giao
thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh phương thức tính tiền sử dụng trên xe taxi của đơn vị trước
khi thực hiện kinh doanh vận tải.
6. Xe taxi được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng,
khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, địa điểm văn hóa, thể thao,
trung tâm thương mại; được ưu tiên hoạt động khi tổ chức giao thông tại đô thị.

22


Điều 7. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
a) Phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe;
phải được niêm yết các thơng tin khác trên xe;
b) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang trên kính
phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” là 06 x 20 cm;
c) Thực hiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
2. Hợp đồng vận chuyển phải được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận chuyển giữa đơn vị kinh
doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm
cả thuê người lái xe).
3. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và lái xe
a) Chỉ được ký hợp đồng vận chuyển với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả
thuê người lái xe); chỉ được đón, trả khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận chuyển đã ký kết;

b) Khơng được gom khách, đón khách ngồi danh sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh
doanh vận tải cung cấp; không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe, không được bán vé
hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức; khơng được ấn định hành trình, lịch
trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau;
c) Không được đón, trả khách thường xuyên lặp đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh,
văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh
doanh;
d) Trong thời gian một tháng, mỗi xe ô tô không được thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có
điểm đầu trùng lặp và điểm cuối trùng lặp, phạm vi trùng lặp được tính tại một địa điểm hoặc tại nhiều
địa điểm nằm trên cùng một tuyến phố (một tuyến đường), ngõ (hẻm) trong đô thị; việc xác định điểm
đầu, điểm cuối trùng lặp được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe và hợp
đồng vận chuyển đã ký kết.
4. Khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông
đường bộ, lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:
a) Mang theo hợp đồng vận chuyển bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết (trừ
trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
b) Mang theo danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp quy
định tại điểm c khoản này);
c) Trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng
điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp;
d) Lái xe không phải áp dụng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này trong trường hợp thực
hiện hợp đồng vận chuyển phục vụ đám tang, đám cưới.
5. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trước khi thực hiện vận chuyển hành khách phải
cung cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm e,
điểm g) Điều 15 của Nghị định này đến Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải
bằng văn bản hoặc qua thư điện tử (Email). Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng thực hiện cung cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển
qua phần mềm của Bộ Giao thông vận tải.

23



6. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, lái xe vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ
công nhân viên đi học, đi làm việc
a) Trước khi thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh vận tải phải thực hiện việc thông báo một lần các
nội dung tối thiểu của hợp đồng theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm e, điểm g) Điều 15 của Nghị định
này; phải thơng báo lại khi có sự thay đổi về hành trình, thời gian vận chuyển hoặc các điểm dừng đỗ,
đón trả khách;
b) Vận chuyển đúng đối tượng (học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc) và không
phải thực hiện các nội dung được quy định tại điểm c, điểm d khoản 3, điểm b, điểm c khoản 4 và khoản
5 Điều này.
7. Ngoài hoạt động cấp cứu người, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu
của lực lượng chức năng, xe ô tô vận chuyển hành khách theo hợp đồng khơng được đón, trả khách
ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.
8. Sở Giao thông vận tải thông báo danh sách các xe được cấp phù hiệu xe hợp đồng đến Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để phối hợp
quản lý.
Điều 8. Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch
a) Có biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” và được dán cố định phía bên phải mặt trong
kính trước của xe; phải được niêm yết các thông tin trên xe;
b) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE DU LỊCH” làm bằng vật liệu phản quang trên kính
phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE DU LỊCH” là 06 x 20 cm;
c) Thực hiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
2. Hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành phải được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận
chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tơ với người th vận tải có nhu cầu th
cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe).
3. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách du lịch bằng xe ô tô, đơn vị kinh doanh du lịch, lữ hành và lái
xe
a) Chỉ được ký hợp đồng vận chuyển với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe; chỉ được

đón, trả khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành đã ký kết;
b) Khơng được gom khách, đón khách ngồi danh sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh
doanh vận tải cung cấp; không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe, không được bán vé
hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức;
c) Trường hợp sử dụng xe ơ tơ để vận chuyển khách du lịch có điểm đầu và điểm cuối của chuyến đi
không nằm trong phạm vi của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khơng được đón, trả khách
thường xun lặp đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một
địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh;
d) Trong thời gian một tháng, mỗi xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có điểm đầu và điểm cuối
của chuyến đi khơng nằm trong phạm vi của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không được thực
hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm đầu trùng lặp và điểm cuối trùng lặp, phạm vi trùng lặp
được tính tại một địa điểm hoặc tại nhiều địa điểm nằm trên cùng một tuyến phố (một tuyến đường),
ngõ (hẻm) trong đô thị; việc xác định điểm đầu, điểm cuối trùng lặp được thực hiện thông qua dữ liệu từ
thiết bị giám sát hành trình của xe và hợp đồng vận chuyển đã ký kết.

24


4. Khi vận chuyển khách du lịch, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thơng
đường bộ, lái xe cịn phải thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 4 Điều 7 của Nghị
định này.
5. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách du lịch trước khi thực hiện vận chuyển hành khách phải thực
hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định này.
6. Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách du lịch,
phục vụ tham quan du lịch tại sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú
du lịch và được hoạt động không hạn chế thời gian trên các tuyến giao thông dẫn tới các điểm du lịch,
cơ sở lưu trú du lịch, điểm cung ứng dịch vụ du lịch theo quy định của chính quyền địa phương.
7. Ngồi hoạt động cấp cứu người, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu
của lực lượng chức năng, xe ô tô vận tải khách du lịch khơng được đón, trả khách ngồi các địa điểm ghi
trong hợp đồng.

8. Sở Giao thông vận tải thông báo danh sách các xe được cấp biển hiệu xe ô tô vận tải khách du lịch
đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi
nhánh để phối hợp quản lý.
Điều 9. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ơ tơ
1. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải là việc sử dụng xe ô tơ có trọng tải từ 1.500 ki-lơ-gam
trở xuống để vận chuyển hàng hóa và người thuê vận tải trả tiền cho lái xe theo đồng hồ tính tiền hoặc
theo phần mềm tính tiền trên xe. Mặt ngồi hai bên thành xe hoặc cánh cửa xe niêm yết chữ “TAXI
TẢI”, số điện thoại liên lạc, tên đơn vị kinh doanh.
2. Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng
a) Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng là việc sử dụng xe ô tô phù hợp để vận chuyển
loại hàng có kích thước hoặc trọng lượng vượt q giới hạn quy định nhưng không thể tháo rời;
b) Khi vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng, lái xe phải mang theo Giấy phép lưu hành (Giấy
phép sử dụng đường bộ) cịn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm là việc sử dụng xe ô tô để vận chuyển hàng hóa có chứa các chất
nguy hiểm có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, mơi trường, an tồn và an ninh
quốc gia. Xe ơ tơ kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm phải có Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm do
cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng cơng-ten-nơ là việc sử dụng xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ
mc để vận chuyển cơng-ten-nơ.
5. Kinh doanh vận tải hàng hóa thơng thường là hình thức kinh doanh vận tải hàng hóa trừ các hình thức
kinh doanh vận tải quy định tại các khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng cơng-ten-nơ phải có phù hiệu “XE CƠNG-TEN-NƠ”, xe ơ
tơ đầu kéo kéo rơ mc hoặc sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE ĐẦU
KÉO”, xe ơ tơ tải kinh doanh vận tải hàng hóa thơng thường và xe taxi tải phải có phù hiệu “XE TẢI”
và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin
trên xe theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
7. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải chịu trách nhiệm việc xếp hàng hóa lên xe ô tô theo hướng
dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
8. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải cấp cho lái xe Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) trong q
trình vận chuyển hàng hóa trên đường. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) phải có xác nhận (ký, ghi rõ họ


25


×