Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

Tuan 27 Tinh canh le loi cua nguoi chinh phu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 17 trang )

Ngun tác chữ hán: Đặng Trần Cơn
Dịch: Đồn Thị Điểm


1.Tác giả và dịch giả:
a.Tác giả:
- Đặng Trần Côn (?), người làng Nhân Mục, huyện
Thanh Trì, Hà Nội.
- Ơng sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII.
- Là người thông minh, tài hoa và hiếu học.
- Tác phẩm tiêu biểu: Chinh phụ
ngâm.


b. Dịch giả:
* Đoàn Thị Điểm (1705-1748).

- Quê ở làng Giai Phạm, huyện Văn Giang, trấn Kinh Bắc
(Nay là tỉnh Hưng Yên).
- Xuất thân trong một gia đình nhà Nho.
- Là người tài sắc, thông minh.
- Tác phẩm tiêu biểu: bản dịch Chinh phụ ngâm; Truyền kì
tân phả.
* Phan Huy Ích (1750 - 1822)
- Quê làng Thu Hoạch, huyện Thiên Lộc,
Nghệ An (nay là Hà Tĩnh).
- Đỗ Tiến sĩ năm 26 tuổi.
- Tác phẩm tiêu biểu: “ Dụ Am văn tập”,
“Dụ Am ngâm lục”
Tranh vẽ Phan Huy Ích
năm 1790




2. Tác phẩm:
a. Nhan đề
=> Chinh phụ ngâm: Khúc
ngâm của những người vợ có
chồng đi chinh chiến
b. Hồn cảnh sáng tác:
Chinh phụ ngâm được viết
vào khoảng những năm 40 của
thế kỉ XVIII.
c. Giá trị nội dung
+ Là tiếng nói ốn ghét chiến
tranh phong kiến phi nghĩa.
+ Thể hiện khao khát tình
u, hạnh phúc lứa đơi.


c. Thể loại:
- Nguyên tác viết bằng chữ
Hán, gồm 478 câu thơ theo
thể thơ trường đoản cú (câu
dài ngắn khác nhau).
- Bản diễn Nôm theo thể
ngâm khúc, thể song thất lục
bát.


3. Vị trí, bố cục đọan trích
* Vị trí: Đoạn trích từ câu 193 – 216.

-> Nói lên tình cảnh và tâm trạng người chinh
phụ phải sống cô đơn buồn khổ trong thời gian
dài người chồng đi đánh trận.


TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,
Ngồi rèm thưa rủ thác địi phen
Ngồi rèm thước chẳng mách tin,
Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?
Đèn có biết dường bằng chẳng biết,
Lịng thiếp riêng bi thiết mà thơi.
Buồn rầu nói chẳng nên lời,
Hoa đèn kia với bóng người khá thương.
Gà eo óc gáy sương năm trống,
Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên.
Khắc giờ đằng đẵng như niên,
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.
Hương gượng đốt hồn đà mê mải,
Gương gượng soi lệ lại châu chan.
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn,
Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng.


Lịng này gửi gió đơng có tiện?
Nghìn vàng xin gửi đến non Yên.
Non Yên dù chẳng tới miền,
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời.
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu,
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong.

Cảnh buồn người thiết tha lòng,
Cành cây sương đượm, tiếng trùng mưa phun.

* Bố cục: Chia làm hai phần:
- Đoạn 1(16 câu đầu): Nỗi cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ.
- Đoạn 2(8 câu cuối): Nỗi nhớ thương người chồng ở phương xa.


1. Tâm trạng cô đơn, lẻ loi của ngời chinh phụ.
a. Tám câu đầu.
- Khụng gian, thi gian:
-> cht hp,
+ Hiên vắng
vắng lặng.
+ Trong phịng
+ Ngồi rèm... : ngày -> dài dằng
+ Trong rèm...: đêm
dặc
- Hành động:
+ Dạo ... từng bước.
-> lặp đi lặp
-> rối bời, cô
+ Ngồi
lại, không mục
đơn, lẻ loi
+ Rủ thác địi phen
đích, vơ nghĩa
(bng rèm, cuốn
rèm)
- “ Thước chẳng mách tin” -> trách móc, mong ngóng,

hy vọng đã thành vô vọng


- Hình ảnh:
+ Ngọn đèn :
. diễn tả bước đi của thời gian.
. Câu hỏi tu từ: “đèn biết chăng?”-> đã thể hiện mong muốn
sẻ chia.
. Điệp ngữ bắc cầu: “đèn biết chăng?”- “đèn có biết”
-> tâm trạng cơ đơn, lẻ loi chỉ mình mình biết chỉ mình mình
hay
- Hoa đèn = bóng người
-> con người đã bị “vật hóa” tựa như tàn đèn, vừa đối
xứng vừa đồng dạng và là hiện thân của kiếp hoa đèn tàn
lụi


- Ngôn ngữ:
+ Bi thiết
+ Buồn rầu

-> cực tả cảm giác cô đơn, tuyệt vọng, bế tắc.

+ Khá thương: tuyệt vọng và tự thương
cho chính mình

-> niềm khát khao hạnh
phúc lứa đơi.

-> Tác giả, dịch giả đồng cảm với tình cảnh vô cùng lẻ loi của

chinh phụ. Đồng thời bênh vực và trân trọng những khát vọng
hạnh phúc của con người.->Tố cáo chiến tranh phong kiến phi
nghĩa
Tiểu kết: Thông qua nghệ thuật miêu tả nội tâm sâu sắc, tám
câu thơ đầu đã diễn tả tâm trạng của người chinh phụ trong
không gian cô tịch, chờ mong tin chồng đến thẫn thờ mà chẳng
thấy, khao khát sự sẻ chia mà suốt đêm thâu phải đối diện với
nỗi cô đơn, tàn tạ theo thời gian -> Nỗi cơ đơn, lẻ bóng của
người chinh phụ.



c) Tám câu cuối
Người chinh phụ nhờ gió gửi
- Tứ thơ chuyển đổi:
niềm nhớ thương đến chồng
+ Gió Đơng (gió xuân); Non Yên (ước lệ); bằng
trời (so sánh)  không gian cao rộng, vô tận
+ Từ láy: thăm thẳm (độ sâu, dài, không giới hạn
 triền miên, không dứt); đau đáu (trăn trở, giày
vị, vướng vít) Nỗi nhớ vơ cùng, khoảng cách
thăm thẳm giữa hai người  Nỗi nhớ vô hạn của
người chinh phụ.


+ Âm điệu, nhạc
điệu của thể thơ song
thất lục bát
+ Điệp ngữ bắc cầu
(non Yên; thăm

thẳm)

Nỗi buồn, niềm thương
nhớ triền miên, dằng
dặc, vô tận


“Cảnh buồn người thiết tha lòng
Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”
- Khao khát của nàng không được đền đáp vì sự xa
cách về khơng gian q lớn “đường lên bằng trời”
=> Nàng trở về với hiện thực buồn đau, quạnh vắng:
sương đượm, tiếng trùng, mưa phun = lạnh lẽo, cô
liêu, hoang vắng.
 Bức tranh tâm trạng của người chinh phụ cũng
hoang vắng và hiu hắt như thế.


*Nghệ thuật:
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả tinh tế nội
tâm nhân vật.
- Ngôn từ chọn lọc, nhiều biện pháp tu từ...
*Ý nghĩa văn bản:
Ghi lại nỗi cô đơn buồn khổ của người
chinh phụ trong tình cảnh chia lìa; đề cao hạnh
phúc lứa đơi và tiếng nói tố cáo chiến tranh
phong kiến.


THANKS FOR

WATCHING



×