Tải bản đầy đủ (.pptx) (29 trang)

Bai 24 Nuoc Dai Viet ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 29 trang )

TÁC PHẨM


Tiết
97

Văn bản:

(Trích: “Bình Ngơ đại cáo”Nguyễn Trãi)



1. Tác giả:

- Nguyễn Trãi (1380-1442) hiệu Ức
Trai.
- Người có vai trò rất lớn trong cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn, là anh hùng
dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới.
- Nguyễn Trãi để lại một sự nghiệp
văn chương đồ sộ, phong phú trong
đó có Bình Ngơ đại cáo, Quốc âm
thi tập, Quân trung từ mệnh tập.


- Nguyễn Trãi sinh ra ở Thăng Long. Sau rời đến làng Nhị
Khê, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây. Đỗ thái học sĩ- tiến sĩ
(1400),
ra
làm
quan


với
nhà
Hồ.
- Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò rất lớn bên
cạnh Lê Lợi và đã trở thành một nhân vật lịch sử lỗi lạc,
tồn tài hiếm có, bậc "khai quốc cơng thần".
Tác phẩm nổi tiếng: "ức Trai thi tập"(chữ Hán),
" Quốc âm thi tập" (chữ Nôm). Với những bài thơ nổi
tiếng: "Cửa biển Bạch Đằng", "Thuật hứng", "Cây chuối",
"Tùng", "Bến đò xuân đầu trại", "Cuối xn tức sự", "Cơn
Sơn
ca",
"Phú
núi
Chí
Linh"....
- Với những đóng góp to lớn cho nền văn học , ông được
UNESCO công nhận là danh nhân văn hoá thế giới (1980).


Di tích Lệ Chi Viên



Côn Sơn là một vùng núi đất và sỏi kết
cao xấp xỉ 200m , rộng trên 1km2 , thuộc
xã Cộng Hịa , huyện Chí Linh , Hải
Dương.Với phong cảnh u tích , điển hình
là rừng thơng mã vỉ. Đền thờ Nguyễn Trãi
với rừng thông bạt ngàn , nằm trong quần

thể di tích Cơn Sơn.

Năm 2001 đền thờ Nguyễn Trãi
được khởi công xây dựng tại
Thanh Hư động xưa.Khánh
thành vào ngày 16 tháng 8 năm
Nhâm Ngọ (2002) nhân kỷ niệm
560 năm ngày mất của danh
nhân.


Đền thờ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn


KHU DI TÍCH NGUYỄN TRÃI Ở CƠN SƠN – HẢI DƯƠNG



NGUYỄN TRÃI ĐỌC
BÌNH NGƠ ĐẠI CÁO

Tượng


Chủ Tịch
HỒ
CHÍ
MINH

Dịch bia

Nguyễn
Trãi
TẠI DI
TÍCH CƠN
SƠN

(15 - 2 -1965)


NHAN ĐỀ

- Bình: Dẹp n
- Ngơ: Tên nước Ngơ thời Tam quốc (Trung Quốc)

- Đại cáo:

Công bố sự kiện trọng đại

Bình Ngơ đại cáo:

Tun bố về sự nghiệp đánh dẹp
giặc Ngô (giặc Minh)


“Bình Ngơ đại cáo” bằng chữ Hán


“Bình Ngơ đại cáo” bằng chữ Hán và chữ Quốc ngữ




- Văn hiến: Truyền thống lâu đời và tốt đẹp
- Đại Việt:

Tên nước ta có từ thời Lí Thánh Tơng.

- Nhân nghĩa: Vốn là khái niệm đạo đức của Nho giáo, nói
về đạo lí, cách ứng xử và tình thương giữa
con người với nhau.
- Điếu phạt: Thương dân đánh kẻ có tội.


2. Tác phẩm:
- Thể cáo: Là thể văn NL cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để

trình bày một chủ trương hay công bố một kết quả một sự nghiệp để mọi
người cùng biết.
- Hoàn cảnh ra đời: Năm 1428 sau chiến thắng giặc minh xâm lược => Bình
Ngơ đại cáo cơng bố về sự nghiệp đánh đuổi giặc Minh thắng lợi hồn tồn.
- Bài Bình Ngơ đại cáo gồm có 4 phần
+ Phần 1. Nêu luận đề chính nghĩa.
+ Phần 2: Vạch rõ tội ác kẻ thù.
+ Phần 3: Kể lại quá trình kháng chiến.
+ Phần 4: Tuyên bố chiến thắng và nêu cao chính nghĩa.


Chiếu
Là thể vn do vua
dùng để ban bố
mệnh lệnh. Chiếu

có thể viết bằng vn
vần, vn biền ngẫu
hoặc vn xuôi; đợc
công bố và đón
nhận một cách trang
trọng. Chiếu thể
hiện t tởng chính trị
lớn lao, có ảnh hởng
đến vận mệnh của
cả triều đại, đất nớc.

Hịch
Là thể vn nghị luận
thời xa, thờng đợc vua,
chúa, tớng lĩnh, hoặc
thủ lĩnh một phong
trào dùng để cổ động,
thuyết phục, hoặc kêu
gọi đấu tranh chống
thù trong, giặc ngoài...
ặc điểm của hịch là
khích lệ tỡnh cảm, tinh
thần ngời nghe. Thờng
đợc viết bằng vn biền
ngẫu.

Cáo
Là một thể loại
vn nghị
luận cổ, thờng

đợc vua chúa hoặc
thủ lĩnh dùng để
trỡnh bày một chủ
trơng, hay công
bố kết quả của
một sự nghiệp để
mọi ngời cùng
biết, Cáo phần
nhiều đợc viết
bằng vn biền
ngẫu.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×