Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

Giaotrinhcayrungtong hoppptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.87 KB, 20 trang )

HỌ NGỌC LAN

(Magnoliaceae)


Đặc điểm chung của họ Ngọc Lan
• Cây lớn, nhỡ hoặc nhỏ, thân thường có tế bào chứa tinh dầu thơm. Vỏ nhẵn màu
xám vàng. Cành non thường xanh lục. Lá đơn, mép nguyên (ít khi xẻ thùy) mọc
cachs. Lá kèm to, bao chồi, hình búp, khi rụng để lại sẹo vịng quanh cành.
• Hoa to, lưỡng tính, mọc lẻ ở đầu cành hoặc nách lá. Bao hoa nhiều cánh, chưa
phân hóa rõ đài tràng. Nhị nhiều, rời, chỉ nhị ngắn, bao phấn thn dài. Nhụy gồm
nhiều lá nỗn rời khép kín nhưng chưa rõ bầu, või và đầu nhụy. Các bộ phận
thường xếp xoắn ốc ít khi xếp vịng trên đế hoa lồi. Quả đại kép, gồm nhiều đài
nhị rời, xếp cạnh nhau. Hạt có dây rốn dài, chứa phơi nhũ dầu.
• Gồm 12 chi, 210 lồi phân bố ở nhiệt đới và á nhiệt đới Bắc bán cầu. Thường tập
trung ở Đơng Nam Á, Đơng Nam Mỹ.
• Ở Việt Nam có thể gặp 10 chi 35 lồi.


Bảng tra các chi thường gặp trong họ Magnoliaceae

• 1. Hoa đơn lẻ ở đầu cành
2. Quả nang gồm 2-3 lá nỗn hợp. Cánh bao hoa chín, nhị nhiều
…………………………………………………………..Pachylarnax (Chi Mỡ vạng)
2. Quả đại kép gồm nhiều lá noãn rời.
3. Mỗi đại mang 4-14 hạ. Quả đại kép thường hình trứng…Manglietia (Chi Mỡ)
3. Mỗi đại mang 2 hạt. Quả đại kép thường hình trụ trịn….Magnolia (Chi Mộc Lan)
2. Chỉ một số lá noãn trên hoa phát triển, tạo thành quả đại kép…Michelia (Chi Ngọc Lan)
Bảng tra các loài thường gặp trong chi Manglietia
• 1.Nụ hóa hình trái xoan thn. Lá có 10-12 đơi gân bên. Bao hoa có móng. Quả đại kép hình trụ, quả
có đầu tù………………………………Manglietia glauca (MỠ)


• 1.Nụ hoa hình trứng. Lá có 10-18 đơi gân bên. CÁnh bao hoa 9. Quả đại kép hình trứng.
2. Lá nhẵn, 15-18 đơi gân bên, cuống lá dài 2-2.5mcm đầu có mũi nhọn cong…M. conifer (Vàng tâm )
2. Lá phủ long thưa, 11-13 đôi gân bên, cuống lá dài 1.4-2cm mầu nâu xẫm. Đại có mũi tù …M.
Fordian (Vàngg tâm)


Mỡ (Manglietia glauca Dany)


1. Đặc điểm nhận biết
• Cây gỗ nhỡ cao từ 20-25m, đường kính 30-60cm. Thân đơn trục, thẳng, trịn đều, độ thon nhỏ, tán hình tháp.Vỏ nhẵn màu xám xanh, khơng nứt nhiều lỗ bì
trịn; lớp vỏ trong màu trắng ngà, thơm nhẹ. Cành non xanh nhạt gần thẳng góc với thân chính. Lá kèm bao chồi, rụng sớm để lại sẹo vịng quanh cành..Lá đơn
mọc cách, hình trái xoan hoặc hình trứng ngược, đầu và đi lá nhọn dần; phiến lá dài 15-20 cm, rộng 4-6 cm, mặt trên màu lục thẫm , mặt dưới nhạt hơn
hawi mặt lá nhẵn, gân lá nổi rõ. Cuống lá dài, mảnh, gốc mang vết lõm.
• Hoa lớn, dài 6-8 cm, mọc lẻ ở đầu cành. Bao hoa 9 cánh, màu trắng; 3 cánh ngoài cùng phớt xanh. Nhị nhiều, chỉ nhị ngắn, nhị và nhụy xếp sát nhau trên đế
hoa hình trụ. Nhụy gồm nhiều lá noãn rời xếp xoắn ốc tạo thành khối hình trứng vịi nhụy ngắn.
• Quả đại kép hình trứng hoặc hình trụ. Các đại phát triển đều, đỉnh tròn, nứt bụng. Mỗi đại mang 5-6 hạt. Hạt nhẵn, vỏ hạt đỏ, thơm nồng.
• Hệ rễ hỗn hợp, rễ cọc có thể ăn sâu đến 1,5 m
2. Đặc tính sinh học và sinh thái học
• Mỡ sinh trưởng tương đối nhanh, trong rừng trồng mỗi năm mỡ có thể cao them 1,4-1,6m, đường kính tán tang 1,4-1,6cm, từ tuổi 20 tốc độ sinh trưởng chậm
dần. Mỡ lá cây thường xanh, sinh trưởng nhịp điệu, thay lá nhiều từ tháng 11, 12 đến tháng 2,3 năm sau.Mùa hoa tháng 2-4. Quả chin thắng 9-10. Cây 9-10
tuổi bắt đầu ra hoa kết quả.Mỡ là loài cây ưa sang, lúc nhỏ cần che bóng nhẹ, là cây tiên phong định vị phân bố rải rác trong các rừng thứ sinh ở các đai thấp
400m trở xuống so với mặt biển.
• Mỡ mọc tốt trên các loại đất sâu, ẩm, thoát nước, nhiều dinh dưỡng, loại đất ferralit đỏ vàng phát triển trên các loại đá mẹ macma chua.Ở rừng Mỡ trồng thuần
loài, ong ăn lá Mỡ (họ Tenthredinidae) thường gây ra dịch lớn
3. Phân bố địa lý
• Mọc rải rac ở các rừng nguyên sinh hoặc thư sinh thuộc các tỉnh miền Bắc và Miền Trung.Ở Hà Tuyên, Yên Bái Mỡ cùng với rang mít thường chiếm tỷ lệ tổ
thành cao trong rừng tự nhiên.
4. Giá trị
• Giác gỗ màu xám trắng, lõi màu vàng nhạt gơi có ánh bạc. Gỗ mềm thớ thẳng, mịn, khó bị mối mọt..Có thể dung gỗ Mỡ làm nguyên liệu giấy, gỗ dán lạng,

bút chì, đóng đồ làm nhà cửa và trụ nhỏ.
5. Khả năng kinh doanh bảo tồn


Vàng Tâm (Manglietia fordiana Hems.Oliv)


1. Đặc điểm nhận biết
• Cây gỗ nhỡ, cao tới 20m, đường kính 70-80cm vỏ nhẵn màu xám bạc. Cành non và chồi phủ long tơ màu nâu óng ánh.
• Lá dầy hình trứng ngược hoặc ngọn giáo ngược, dài 8-18 cm, rộng 3-6,5 cm, đầu lá nhọn gấp, đuôi hình nêm và men cuống, lúc
non phủ long thưa; mặt trên xanh bóng, mặt dưới trắng bạc. Gân bên 11-13 đơi. Cuống lá nâu đỏ , dài khoảng 2 cm.
• Hoa mọc lẻ đầu cành, có cuống dài 1,4 – 2cm. Cánh bao hoa 9, mầu trắng, xếp 3 vòng, 2 vịng trong ngắn. Nhị nhiều, trung đới
hình tam giác. Lá noãn nhiều, rời xếp xoắn ốc; mỗi lá chứa 5 noẵn.
• Quả đại kép hình trứng, dài 4-5,5 cm có cuống ngắn và thơ, Đại có mũi tù vỏ đại nhiều nốt sần, khi chin hóa gỗ có màu tím nâu.
2.Đặc tính sinh học và sinh thái học
• Cây ra hoa tháng 4-5, quả chin tháng 10-11. Tốc độ sinh trưởng trung bình, giai đoạn 15-30 tuổi mọc tương đối nhanh. Tái sinh hạt
tốt, nhỏ cần che bóng nhẹ. Có thể gặp vàng tâm mọc rải rác trong rừng rậm thường xanh mùa nhiệt đới.
3. Phân bố địa lý
• Vàng tâm phân bố ở các tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Tun Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình
4. Giá trị
• Gỗ vàng tâm màu vàng, thơm, thớ mịn, khó mối mọt, khi khơ khơng nứt nẻ, ít biến dạng dễ gia cơng. Đây là loại gỗ q để đóng
đồ dung trong nhà, làm đồ mỹ nghệ. Vỏ và quả Vàng tâm còn được dung làm thuốc.
5. Khả năng kinh doanh và bảo tồn
• Vàng tâm cho gỗ tốt nên đã bị khai thác và sử dụng hiều, đang có nguy cơ bị tuyệt chủng (V), hiện chưa được nghiên cứu gây trồng
rộng rãi


Bảng tra các loài thường gặp trong chi Michelia
1. Phiến lá phủ nhiều long màu nâu vàng hoặc gỉ sắt
2. Lá hình trái xoan thn, hơi lệch; gân bên 16-25 đơi. Bao hoa 9-12….M. faveolata (Giổi)

2. Lá hình trái xoan; gân bên 12-15 đôi. Bao hoa 6-9 …………………....M. balansae (Giổi bà)
2. Phiến lá nhẵn hoặc phủ long thưa màu vàng nhạt
2. Cuống lá có sẹo
3. Sẹo trên cuống dài bằng 1/3 cuống. Hoa trắng…………………..M. alba (Ngọc lan)
3. Sẹo trên cuống dài hơn ½ cuống. Hoa vàng ……………………..M. champaca (Hồng lan)
2. Cuống lá khơng có sẹo. Gân bên trên lá 10-15 đôi………………………M. mediocris (Giổi xanh)


Giổi xanh (Manglieia mediocris Dandy)


1. Đặc điểm nhận biết
• Cây gỗ lớn, cao 25-30m, đường kính có thể tới 100 cm. Thân trịn thẳng, vỏ màu xám tro, vết vỏ đẽo màu xám vàng, mùi hắc. Cành non phủ
nhiều long, rải rác các đốm trịn màu xẫm, vịng sẹo lá kèm rõ.
• Lá đơn mọc cách, trải đều trên cành; lá kèm mang nhiều long nâu vàng ở phía ngồi. Lá hình trái xoan hoặc trứng ngược trái xoan đầu có
mũi nhọn, đi hình neemdaif 10,5cm rộng 3,5-4,5cm, mỏng, dai và nhẵn, khi non phủ long mịn. Gân bên 12-15 đôi. Cuống lá dài 1-2cm
khơng có sẹo nhẵn.
• Hoa mọc lẻ ở đầu cành hoặc đối diện với lá trên đầu cành. Nụ hình trứng dài, phủ nhiều lơng nâu vàng. Hoa có cuống dài 2-3,5cm, cánh bao
hoa 9-10; 3 cánh phía ngồi thường hẹp và dài hơn. Nhị nhiều , trung đới có mũi nhọn ngắn, lá noẵn 7-14 xếp xoắn ốc, phủ đầy long. Mỗi lá
noẵn mang 4-5 noẵn.
• Quả đại kép dài 10cm, đại hình trứng dài 2,2 cm đường kính 1,3 cm vỏ đại nhiều nốt sần, đại mang 4-5 hạt. Cây có rễ cọc ăn sâu.
2.Đặc tính sinh học và sinh thái học
• Cây mọc nhanh. Mùa hoa tháng 3-4, quả chin tháng 9-10. Cây ưa sang, ưa đất xét pha cát. Thường gặp trong các rừng rậm thường xanh
mưa nhiệt đới và á nhiệt đới ở độ cao 800m trở xuống, đơi khi là lồi cây ưu thế trong rừng hỗn lồi.
3. Phân bố địa lý
• Các tỉnh phía Bắc, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Gia Lai, Kon Tum, Bình Định.
4. Giá trị
• Gỗ cón rác màu vàng nhạt, lõi xẫm hơn. Gỗ cứng, thớ mịn dễ làm, ít biến dạng khơng mối mọt thường được dung để làm nhà cứu đóng đồ.
• Hạt có vị cay, mùi thơm dung để làm gia vị, làm thuốc
5. Khả năng kinh doanh và bảo tồn

• Là lồi cây bản địa đã và đang được trồng ở nhiều nơi


Ngọc lan trắng (Manglieia alba D.C.)


1. Đặc điểm nhận biết
• Cây gỗ nhỡ cao 18m đường kính 40cm. Thân thẳng vỏ xám trắng. Cành non và chồi thường phủ lơng trắng mềm óng ánh, sớm
dụng. Vịng sẹo lá kèm rõ. Lá hình trái xoan hoặc trứng trái xoan dài 10-25cm; rộng 4-8 cm; đầu và đuôi lá nhọn dần, mắt trên
nhẵn, gân ở mặt dưới lá có long thưa. Cuống lá dài 1,5-3cm, sẹo trên cuống dài bằng 1/3 cuống.
• Hoa đơn lẻ ở nách lá, mầu trắng thơm bao hóa 9-15 cánh; nhị nhiều. Hoa khó đậu thành quả, quả đại kép hình trứng trái xoan, đại
thưa, mỗi đại mang 1-8 hạt
2.Đặc tính sinh học và sinh thái học
• Ngọc lan ra hoa từ tháng 4- tháng 9; là loài cây ưa sáng; sống tốt trên đất cát pha, nhiều mùn sâu ẩm, thoát nước và hơi chua
3. Phân bố địa lý
• Ngọc lan có nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới, khơng mọc tự nhiên ở Việt Nam.
4. Giá trị
• Là cây có hoa thơm, tán đẹp nên đã được gây trồng ở nhiều các cơng viên, đền chùa. Gỗ có lõi màu nâu vàng, dễ gia cơng có thể
đóng đồ dung trong nhà, làm đồ tiệm khắc. Có thể cất tinh dầu thơm từ hoa.
5. Khả năng kinh doanh và bảo tồn
• Có thể nhân giống Ngọc lan bằng phương pháp giâm, ghép hoặc triết cành


Giổi lông (Giổi bà) (Mechelia balansae (A.D.C)Dandy.)


1. Đặc điểm nhận biết
• Cây gỗ nhỡ cao 15-20m, đường kính từ 50-60cm. Thân thẳng vỏ xám trắng khơng nứt. Vết vỏ đéo xám vàng nhiều sạn, hơi thơm.
Cành non, chồi, cuống lá, cuống hóa phủ đầy long nâu gỉ sắt. Vịng sẹo lá kèm rõ
• Lá đơn mọc cách hình trái xoan dài hoặc trứng ngược trái xoan, đầu nhọn dần có mũi nhọn ngắn, đi nêm rộng, dài 10-20cm rộng

5-10cm, dầy cứng và giòn. Mặt trên lá màu lục thẫm, mặt dưới nhạt phủ long gỉ sắt óng ánh, mép nguyên. Gân bên 12-15 đôi.
Cuống lá dài 1,5-4cm gốc hơi phình to phủ đầy long.
• Hoa lưỡng tính mọc lẻ ở nách lá, bao hoa 6-9 màu trắng, cánh hoa hình thìa dài 3-3,5 cm. Nhị nhiều dài 1-1,5 cm chỉ nhị ngắn, bao
phấn nứt dọc. Lá nỗn nhiều, hình trứng phủ long gỉ sắt, vịi nhụy cong ra ngồi.
• Quả đại kép, cuống thơ. Vỏ quả hóa gỗ cứng, nhiều đốm trắng, khi chin nứt thành 2 mảnh, mỗi đại mang 2 hạt đôi khi 1 hoặc nhiều
hơn. Vỏ hạt đỏ tươi thơm.
2.Đặc tính sinh học và sinh thái học
• Cây sinh trưởng trung bình, mùa hoa tháng 4-5, mùa quả tháng 9-10. Cây chịu bóng, ưa đất sâu ẩm, tầng dầy hơi chua.
3. Phân bố địa lý
• Mọc rái rác trong rừng lá rộng thường xanhowr các tỉnh thuộc Bắc và Trung Bộ.
4. Giá trị
• Giác gỗ màu vàng nhạt, lõi màu nâu, thớ thẳng, kết cấu mịn, dễ làm, không nứt, không bị mỗi mọt thường dung để đóng đồ quý.
5. Khả năng kinh doanh và bảo tồn
• Lồi cây tuy được sử dụng nhiều nhưng chưa được quan tâm gây trồng có thể chọn loài cây này để trồng rừng và làm cảnh


Giổi thơm (Tsoongiodendron odorum Chun.)


1.Đặc điểm nhận biết
• Cây gỗ lớn thường xanh, cao 25m, đường kính có thể trên 1m. Cành non, chồi, cuống lá mặt dưới phủ lơng màu nâu vàng nhạt.
• Lá mọc cách, hình trái xoan dài, dài 8-17cm, rộng 3,5-7cm, đầu nhọn gấp, đuôi nêm; gân giữa lõm và phủ lông. Cuống lá dài 1,22,5cm. Hoa đơn lẻ ở nách lá , màu hồng, thơm, cánh bao hoa 9, xếp thành 3 vịng, vịng ngồi lớn nhất, dài 1,7-2cm. Nhị nhiều. Lá
noãn 9-12 đều phát triển. Quả đại kép hình trái xoan , dài 10-18cm, đường kính 7-8cm; Các đại sính nhau có vỏ dầy (>1cm). Hóa
gỗ, chứa 3-11 hạt. Hạt có dây rốn dài.
2.Đặc tính sinh học và sinh thái học
• Mùa hoa tháng 3-4, quả chin tháng 9-10. Cây mọc nhanh; ưa sang, lúc nhỏ cần che bóng; cần đất sâu, ẩm. Mọc rải rác trong rừng
xamh nhiệt đới thường xanh đai cao 300-800m.
3. Phân bố địa lý
• Đã phát hiện Giổi thơm ở: Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An
4. Giá trị

• Gỗ có lõi màu xanh vàng nhạt thơm, kết cấu mịn, khó bị mối mọt có thể dung trong xây dựng, đóng đồ dung, dung làm nhạc cụ.
• Cây có tán đẹp, hoa to và thơm có thể trồng ở đường phố, cơng viên.
5. Khả năng kinh doanh và bảo tồn
• Là lồi cây bản địa hiện thuộc nhóm sẽ nguy cấp (V) cần được bảo vệ tại chỗ và đưa vào trồng làm cây lấy gỗ.


Mỡ vạng (Pacchylarnax paraecalva Chun.)


1.Đặc điểm nhận biết
• .Cây gỗ lớn thường xanh , cao 25m, đưofng kính có thể tới 1m.
• Lá hình trứng ngược, đầu trịn, đi nêm; dài 24cm, rộng 4cm, có 12-14 đơi gân bên. Cuống lá dài khoảng 2cm. Hoa mọc lẻ ở đầu
cành. Cánh bao hoa 9, dài 3-3,5 cm. Nhị nhiều. Lá nỗn 2-3 hợp. Quả hình trái xoan dài 5-6cm , đường kính 3cm, khi khơ tự nứt
thành 2-4 mảnh. Vỏ quả dầy hóa gỗ cứng
2.Đặc tính sinh học và sinh thái học
• Mọc trong rừng nhiệt đới thường xanh mưa mùa, ở độ cao 400-1600m.
3. Phân bố địa lý
• Đã phát hiện Mỡ vạng ở : Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nằng và Gia Lai .
4. Giá trị
• Gỗ Mỡ Vạng được ưa chuộng để đóng đồ dung trong nhà và xây dựng..
5. Khả năng kinh doanh và bảo tồn
• Mỡ vạng chỉ phân bố ở một số tỉnh miền Trung đã bị sử dụng nhiều hiện thuộc nhóm sẽ nguy cấp (V) Có thể bảo tồn tại chỗ trong
vườn quốc gia Bạch Maxvaf Khu bảo tồn Bà Nà.



• Giáo trình được biên soạn dựa theo cuốn Giáo Trình Thực Vật Rừng của Lê Mộng Chân Lê Thị Huyên_ĐHLN. Và giáo trình thực vật học được chia làm 2 phần chính:
• Phần 1: Ngun lý phân loại thực vật
• Phần 2: Các ngành thực vật chính trong giới thực vật
 Thực vật ngành thông

Thực vật ngành ngọc lan
Thực vật lớp hành
Tổ thành loài cây trong các kiểu rừng tại Việt Nam
Ngoài ra ảnh phân biệt lá kèm, tuyến, hoa,…Do tôi tự sưu tầm với mong muốn tạo ra một
hình ảnh trân thật nhất, khi tra cứu chúng ta chỉ cần nhập chữ cái đầu của loài của họ sẽ ra
nội dung cần tìm.
--- Quý vị đang đọc chỉ là một phần rất nhỏ và không đầy đủ của bộ giáo trình thực vật rừng
được tổng hợp do dung lượng là rất lớn nên chúng tôi không thể tải trọn bộ. Nếu quý bạn
quan tâm xin liên hệ email:
Thân ái! Hải Phạm



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×