Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu giám sát nền móng trong xây dựng, chương 10 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.82 KB, 7 trang )

Chng 10:
Một số cách đánh giá kết quả kiểm tra
Phân tích và đánh giá kết quả kiểm tra do chuyên gia t- vấn có
trình độ chuyên môn cao thực hiện và chịu trách nhiệm tr-ớc ng-ời
đặt yêu cầu.
Để đánh giá chất l-ợng bê tông của cấu kiện móng th-ờng phải dựa
vào các đặc tr-ng âm đo đ-ợc (nh- vận tốc, biên độ, năng l-ợng,
thời gian truyền ) hoặc vào hình dáng của sóng âm đ-ợc ghi lại
trên màn hình.
Trong bảng 4.14 trình bày cách đánh giá chất l-ợng bê tông theo
một số đặc tr-ng sóng siêu âm và trên hình 4.15 trình bày ví dụ
hình dáng sóng âm đối với cọc có khuyết tật.
Bảng 4.14. Đánh giá chất l-ợng bê tông thân cọc khoan nhồi theo
đặc tr-ng sóng âm
Chất l-ợng Thời gian truyền Biên độ Hình dạng sóng
Tốt Đều đặn không
đột biến
Không bị suy
giảm lớn
Bình th-ờng
Phân tầng Tăng lớn Có suy giảm Biến đổi lạ
Nứt gẫy Tăng đột biến Suy giảm rõ rệt Biến đổi lạ
Ph-ơng pháp kiểm tra chất l-ợng bê tông bằng siêu âm không cho
thông tin về c-ờng độ (hoặc các đặc tr-ng cơ học khác nh- môdun
đàn hồi, hệ số Poisson). Muốn có đ-ợc các thông tin này, ở các
công tr-ờng lớn (với khối l-ợng bê tông nhiều) phải tiến hành xây
dựng các t-ơng quan giữa đặc tr-ng cơ học nào đó (cần dùng nó
trong kiểm soát chất l-ợng) với đặc tr-ng âm.
Trong tr-ờng hợp muốn có những số liệu sơ bộ về chất l-ợng
hoặc c-ờng độ bê tông thông qua các đặc tr-ng sóng âm có thể
tham khảo bảng 4.15 và 4.16.


Bảng 4.15. Đánh giá chất l-ợng bê tông thân cọc bằng vận tốc
xung
Tốc độ xung Đánh giá
ft/s m/s chất l-ợng
Trên 15.000
12.000 - 15.000
10.000 - 12.000
7.000 - 10.000
D-ới 7.000
Trên 4570
3660 - 4570
3050 -3660
2135 - 3050
D-ới 2135
Rất tốt
Tốt
Nghi ngờ
Kém
Rất kém
Bảng 4.16. Cấp chất l-ợng bê tông thân cọc theo vận tốc siêu âm
(kinh nghiệm Trung Quốc)
Vận tốc
âm (m/s)
2000 2000-3000 3000-3500 3500-4000 4000
Chất
l-ợng bê
tông
Rất kém Kém Trung bình Tốt Rất tốt
Cấp chất
l-ợng

của cọc
V IV III II I
4.2.6.2. Ph-ơng pháp đồng vị phóng xạ (tia gamma)
Để kiểm tra chất l-ợng và phát hiện khuyết tật trong bê tông
móng, ng-ời ta sử dụng nguồn đồng vị C
s
-137 (hoặc C
r-60
) để khảo
sát đặc tr-ng cơ bản của vật liệu.
Khi truyền qua bê tông, c-ờng độ bức xạ bị giảm yếu do sự hấp
thụ của bê tông. Về lý thuyết đã chứng minh đ-ợc: mật độ bê tông
thay đổi phụ thuộc tuyến tính với logarit của c-ờng độ bức xạ I thu
nhận theo ph-ơng trình:
= A + B ln I
Trong đó: A, B đ-ợc xác định trên mẫu chuẩn trong phòng thí
nghiệm phụ thuộc vào c-ờng độ bức xạ ban đầu Io, chiều dày của
móng d, hệ số suy giảm
và một số tham số khác.
Khi chiều dày d không đổi thì việc xác định
chỉ hoàn toàn phụ
thuộc vào việc phát và thu phóng xạ.
Từ mật độ
và sự phân bố của nó sẽ xác định đ-ợc các khuyết
tật và độ đồng nhất của bê tông móng.
4.2.6.3. Ph-ơng pháp biến dạng nhỏ (P.I.T)
Ph-ơng pháp thử bằng biến dạng nhỏ dựa trên nguyên lý phản xạ khi
trở kháng thay đổi, của sóng ứng suất truyền dọc theo thân cọc, gây ra
bởi tác động của lực xung tại đầu cọc.
Nguyên lý công tác của thiết bị dùng trong ph-ơng pháp này đ-ợc

trình bày về nguyên tắc ở hình 4.16 với trình tự thực hiện chủ yếu
nh- sau:
- Dùng búa tay có lắp bộ cảm biến lực, đóng lên đầu cọc;
- Ghi lại hình sóng lực xung làm điều kiện biên;
Lực cản ở mặt bên của cọc mô phỏng theo luật tắt dần tuyến tính,
lực cản ở mũi cọc mô phỏng theo lò xo và bộ phận tắt dần;
Dùng các tham số giả định của đất để tính bằng ph-ơng pháp lặp
và điều chỉnh trở kháng để sao cho hình sóng tính toán t-ơng đối
khớp với hình sóng đo đ-ợc từ thực tế, từ đó phán đoán vị trí và độ
lớn khuyết tật.
Ngoài ph-ơng pháp biến dạng nhỏ PIT theo tr-ờng phái của Mỹ,
ở Viện cơ học Việt Nam có hệ thống thiết bị MIMP-15 kiểm tra
chất l-ợng cọc theo nguyên lý trở kháng cơ học (MIM) của ng-ời
Pháp theo tiêu chuẩn Pháp NF 160-94.
4.2.6.4. Ph-ơng pháp biến dạng lớn (PDA)
Ph-ơng pháp thử bằng biến dạng lớn (theo mô hình E.A. Smith
hoặc theo Case) là ph-ơng pháp đo sóng của lực ở đầu cọc và sóng
vận tốc (tích phân gia tốc) rồi tiến hành phân tích thời gian thực đối
với hình sóng (bằng các tính lặp) dựa trên lý thuyết truyền sóng
ứng suất trong thanh cứng và liên tục do lực va chạm dọc trục tại
đầu cọc gây ra.
Nguyên lý của ph-ơng pháp nh- trình bày trên hình 4.17.
Các đầu đo gia tốc và ứng suất đ-ợc gắn chặt vào cọc, các tín
hiệu từ đầu đo đ-ợc truyền từ cọc nh- năng l-ợng lớn nhất của búa,
ứng suất kéo nén lớn nhất của cọc, sức chịu tải Case-Goble, hệ số
độ nguyên vẹn đ-ợc quan sát trong quá trình thí nghiệm trên hệ
thống máy phân tích và hiển thị.
Các số liệu hiện tr-ờng đ-ợc phân tích bằng ch-ơng trình
CAPWAP (hoặc Case) nhằm xác định sức chịu tải tổng cộng của
cọc, sức chống ma sát của đất ở mặt bên và ở mũi cọc cùng một số

thông tin khác về công nghệ đóng và chất l-ợng cọc.
Kết quả kiểm tra chất l-ợng cọc bằng ph-ơng pháp biến dạng
lớn đ-ợc xử lý bằng phần mềm chuyên dụng và có dạng nh- trình
bày trên hình 4.18.
Có thể phán đoán mức độ khuyết tật (có tính chất định tính) của
cọc theo hệ số hoàn chỉnh
(theo bảng 4.17).
Bảng 4.17. Phán đoán mức độ khuyết tật của thân cọc
Hệ số 1,0 0,8-1,0 0,6-0,8 0,6
Mức độ khuyết
tật
Hoàn chỉnh Tổn thất ít Phá hỏng Nứt gẫy

Nh- đã l-u ý trên đây, các ph-ơng pháp kiểm tra không phá hỏng
vừa nêu có những hạn chế của nó. Do đó để có độ tin cậy cao hơn
trong việc xác định các khuyết tật của cọc th-ờng phải dùng không
ít hơn hai ph-ơng pháp khác nhau để cùng kiểm tra và xác nhận,
không vội tin vào một ph-ơng pháp nào khi có nhiều nghi ngờ về
kết quả. Có thể để khẳng định, phải dùng các ph-ơng pháp trực
giác tuy tốn kém và cồng kềnh nh- khoan lấy mẫu hoặc đào khi
điều kiện cho phép.
Trong bảng 4.18 và 4.19 tóm tắt nêu một số -u và nh-ợc điểm
cũng nh- phạm vi áp dụng của các ph-ơng pháp kiểm tra nói trên.
Bảng 4.18. Các ph-ơng pháp truyền qua trực tiếp (tia gamma
hoặc siêu âm)
Ph-ơng pháp kiểm tra
bằng siêu âm truyền qua
Ph-ơng pháp kiểm tra bằng
gamma truyền qua
Nguyên tắc

và điều
kiện áp
dụng
-Đo sóng siêu âm truyền
qua các ống đặt sẵn hoặc
các lỗ khoan lấy mẫu.
-Các dao động đ-ợc
truyền từ một ống khác
cùng cao độ để đo thời
gian đến và biên độ dao
động
-Đo số phóng xạ giữa các ống
đặt sẵn hoặc các lỗ khoan lấy
mẫu.
-Nguồn phóng xạ và đầu thu để
trong các ống gần nhau hoặc
đối diện nhau có đổ đầy n-ớc.
Vùng mật độ thấp sẽ làm tăng
photon trên đầu đo.
Ưu điểm -T-ơng đối nhanh
-Xác định đ-ợc khuyết tật
giữa các ống khá chuẩn
-Không bị hạn chế độ sâu
-Xem kết quả ngay trên
màn hình
-T-ơng đối nhanh
-Xác định đ-ợc khuyết tật giữa
các ống khá chuẩn
-Không bị hạn chế độ sâu
-Xem kết quả ngay trên màn

hình
Nh-ợc
điểm
-Phải đặt tr-ớc các ống
hoặc phải khoan lỗ
-Khó xác định đ-ợc
khuyết tật ở gần mặt bên
của cọc
-Phải đặt tr-ớc các ống hoặc
phải khoan lỗ
-Có thể gây nhiễm phóng xạ
-Khoảng cách lớn nhất giữa
các ống là 80cm.
ứng dụng -Kiểm tra đồng chất của
bê tông hoặc xác định bất
-Kiểm tra đồng chất của bê
tông hoặc xác định bất kỳ
kỳ khuyết tật nào trong
cọc
khuyết tật nào trong thân cọc
Bảng 4.19. Các ph-ơng pháp thử động bề mặt (PIT, MIM, PDA)
Ph-ơng pháp thử động biến
dạng nhỏ (gõ - PIT, MIM)
Ph-ơng pháp thử động biến
dạng lớn (PDA)
Nguyên
tắc và
điều kiện
áp dụng
- Đo thời gian truyền sóng

dọc trong bê tông.
- Dùng búa gõ vào đầu cọc
truyền sóng nén đi xuống
gặp mũi cọc hoặc bất kỳ
khuyết tật nào sẽ phản xạ
lại bề mặt.
-Việc phân tích sẽ tiến hành
sau
- Đo vận tốc và biến dạng đầu
cọc.
- Dùng búa rơi tự do trên đầu
cọc để gây ra chuyển dịch cọc
vào trong đất
- Dùng lý thuyết ph-ơng trình
truyền sóng để phân tích
Ưu điểm - Không cần chôn ống tr-ớc
- Thiết bị gọn nhẹ xách tay
- Nhanh
- Không cần chôn ống tr-ớc
- Thiết bị gọn nhẹ xách tay
- Nhanh
Nh-ợc
điểm
- Không xác định đ-ợc
đ-ờng kính cọc
- Không xác định đ-ợc các
khuyết tật trong phạm vi
30cm ở đầu cọc hoặc chiều
dài lớn hơn 30 lần đ-ờng
kính

- Phải có quả búa rơi đủ nặng
và gây va đập trên đầu cọc
khoan nhồi
- Việc chuẩn bị thử rất phức
tạp và đòi hỏi sự cẩn thận cao.
ứng dụng - Kiểm tra sơ bộ tính đồng
nhất của bê tông và xác
định sơ bộ khuyết tật trong
thân cọc
- Xác định khá chính xác vị
trí và mức độ khuyết tật trên
thân cọc.
- Xác định sức chịu tải của
cọc (phân bố ma sát thành
bên+sức chống ở mũi)
- Xây dựng đ-ợc biểu đồ quan
hệ tải trọng chuyển vị.
4.2.7. Kiểm tra sức chịu tải của cọc
Sức chịu tải của cọc là thông số quan trọng và có ý nghĩa nhất
phản ánh chất l-ợng của cọc đã thi công. Việc thử cọc để xác định
sức chịu tải của nó th-ờng là công việc tốn kém và không phải bao
giờ cũng có thể thực hiện đ-ợc cho nhiều loại cọc tại công tr-ờng.
Thí nghiệm bằng ph-ơng pháp động khi dùng các công thức động
quen biết của Gerxevanov và Hiley là điều mà nhà thầu th-ờng áp
dụng lâu nay, chỉ có điều là đối với cọc nhồi đ-ờng kính lớn,
ph-ơng pháp thử động vừa nói tỏ ra không tin cậy.
Thí nghiệm bằng biến dạng lớn PDA tuy là một công cụ khá
hiện đại và đ-ợc dùng rộng rãi ở các n-ớc phát triển nh-ng cũng
chỉ thích hợp cho cọc đóng hoặc cọc nhồi đ-ờng kính nhỏ.

×