Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Loan
Liên kết trong văn bản là gì?
- Liên kết là một trong những tính chất quan trọng
nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa,
dễ hiểu . Đó là việc tạo ra mối quan hệ giữa câu với
câu, đoạn với đoạn trong văn bản.
a. Liên kết về hình thức: Dùng các từ các cụm từ làm
phương tiện liên kết
b. Liên kết về nội dung: các câu trong văn bản phải
hướng tới một nội dung chung nhất hay còn gọi là
chủ đề chung.
TIẾT 7 BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
I. BỐ CỤC VÀ NHỮNG YÊU CẦU VỀ BỐ CỤC
TRONG VĂN BẢN
1. Bố cục của văn bản:
a. Ví dụ- sgk t28
* Đọc ví dụ sau và nhận xét về bố cục của nó?
Có 1 học sinh viết 1 lá đơn xin gia nhập Đội TNTPHCM như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN GIA NHẬP ĐỘI TNTPHCM
Kính gửi:...........
Tên em là.........HS lớp........trường.....
Em xin hứa là sẽ học tập thật tốt, phấn đấu trở
thành người đội viên gương mẫu.
Thời gian qua em đã hiểu được Đội TNTPHCM là
tổ chức hoạt động của thiếu niên rất bổ ích và lí thú. Vì
vậy, em có nguyện vọng được đứng trong đội ngũ của
Đội, được góp phần nhỏ bé xây dựng đội vững mạnh...
Em xin chân thành cảm ơn.
Tam Quan Bắc ngày....tháng… năm….
Người viết đơn
Kí tên.
* Muốn viết một lá đơn xin gia nhập Đội thì
nội dung của nó phải được sắp xếp thành
một trật tự nhất định.
- Trước hết phải khai họ tên, tuổi, địa chỉ,
học ở đâu?
- Tiếp theo là lí do xin vào Đội.
- Sau đó là lời hứa, kí tên.
Khơng thể đảo lộn thứ tự, các điều kiện trên.
Bởi như vậy sẽ là việc làm tuỳ tiện, lộn xộn,
ý tứ không trật tự, không thành hệ thống.
Bố cục như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN GIA NHẬP ĐỘI TNTPHCM
Kính gửi:...........
Tên em là.........HS lớp........trường.....
Thời gian qua em đã hiểu được Đội TNTPHCM là tổ chức
hoạt động của thiếu niên rất bổ ích và lí thú. Vì vậy, em có
nguyện vọng được đứng trong đội ngũ của Đội, được góp
phần nhỏ bé xây dựng đội vững mạnh...
Em xin hứa là sẽ học tập thật tốt, phấn đấu trở thành
người đội viên gương mẫu.
Em xin chân thành cảm ơn.
Tam Quan Bắc ngày....tháng… năm….
Người viết đơn
Kí tên.
1. Bố cục của văn bản:
a. Ví dụ
b. Ghi nhớ (SGK trang 30)
* Văn bản không thể được viết một cách tuỳ
tiện mà phải có bố cục rõ ràng.
* Bố cục là sự bố trí, sắp xếp các phần, các
đoạn theo một trình tự, một hệ thống rành
mạch và hợp lí.
2. Những yêu cầu về bố cục
Hai câu chuyện trên đã có bố cục chưa? Vì sao?
VD: SGK 29
- Bố cục: 2 phần
- Các ý lộn xộn. Câu "Từ đấy trâu..." -> không ăn
nhập với ý nghĩa của truyện.
Nguyên bản:
- Bố cục: 3Ph
- MB: 1 đoạn
- TB: 1đoạn
- KB: 1 đoạn
ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện Ngụ Ngơn)
Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ. Xung
quanh nó chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hằng ngày nó
cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật
kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng
chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
Một năm nọ, trời mưa to làm nước trong giếng dềnh lên,
tràn bờ, đưa ếch ta ra ngồi.
Quen thói cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất
tiếng kêu ồm ộp. Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu
trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi
qua giẫm bẹp.
Cách kể chuyện như trên bất hợp lí ở chỗ nào?
VD: SGK 29
- Bố cục: 2 phần
- Các ý lộn xộn.
Câu
"Từ
đấy
trâu..." -> không
ăn nhập với ý
nghĩa của truyện.
Nguyên bản:
- Bố cục: 3Ph
- MB: 1 đoạn
- TB: 1đoạn
- KB: 1 đoạn
- Có 1 con ếch sống
lâu ở 1 giếng.
- Thấy: Trời = 1
chiếc vung.
- Nghĩ: Mình là
chúa tể.
Khi tình cờ ra khỏi
giếng bị trâu giẫm
bẹp.-> Hoạt động
theo 1 thói quen, bị
trả giá
2. Những yêu cầu về bố cục của văn bản:
a. Bài tập
b. Ghi nhớ (SGK trang 30)
Vậy ta có thể kết luận như thế nào về bố cục
* Bố cục có hợp lí thì văn bản mới đạt được
của văn bản?
mục đích giao tiếp cao nhất.
3. Các phần của bố cục:
•Một
Bố cục
của văngặp
bảngồm
gồmcó
cómấy
ba phần
văn thường
bản mà gặp
em thường
phần?
Hãy nêu nhiệm vụ từng phần trong văn bản
tự sự, miêu tả?
Văn bản tự sự:
- Mở bài: Giới thiệu chung về người, vật,
sự việc.
- Thân bài: Kể lại diễn biến của sự việc.
- Kết bài: Kể kết cục của sự việc.
Văn bản miêu tả
- Mở bài: Giới thiệu cảnh được miêu tả.
- Thân bài: Tập trung tả cảnh vật chi tiết
theo một trật tự nhất định.
- Kết bài: Thường nêu cảm nghĩ của người
viết về cảnh vật đó.
Có cần phân biệt nhiệm vụ của mỗi phần khơng?
Vì sao?
II. LUYỆN TẬP:
BÀI 1:
(1) Hai câu chuyện trong phần tìm hiểu bài:
So với văn bản gốc ta thấy cách sắp đặt các
ý đã thay đổi. Vì vậy truyện khơng có những yếu
tố bất ngờ khiến tiếng cười không bật lên mạnh
mẽ. Vì thế ý nghĩa phê phán bị giảm theo.
Văn bản miêu tả
- Mở bài: Giới thiệu cảnh được miêu tả.
- Thân bài: Tập trung tả cảnh vật chi tiết
theo một trật tự nhất định.
- Kết bài: Thường nêu cảm nghĩ của người
viết về cảnh vật đó.
Có cần phân biệt nhiệm vụ của mỗi phần khơng?
Vì sao?
BÀI 2:
(2) Có thể chọn bố cục như sau:
- Mẹ bắt hai con phải chia đồ chơi.
- Hai anh em Thành và Thuỷ rất yêu
thương nhau.
- Chuyện về hai con búp bê.
-Thành đưa em đến lớp chào cô giáo và
các bạn.
- Hai anh em phải chia tay.
- Thuỷ để cả hai con búp bê lại cho anh.
* Bố cục ấy hợp lí vì:
a.Ngay từ đầu chúng ta khơng biết hai anh
em Thành và Thuỷ có chia tay khơng?
b. Sau đó là cuộc chia tay của hai anh em
và không chia tay của hai con búp bê.
* Ln ln có sự diễn biến mới mẻ qua
mỗi phần, mỗi đoạn.