Tải bản đầy đủ (.ppt) (51 trang)

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.37 MB, 51 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ ĐẤT
TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

NGHIÊN CỨU SINH: BÙI THANH HẢI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. ĐẶNG VĂN MINH
2. TS NGUYỄN VĂN TOÀN

THÁI NGUYÊN, THÁNG 5-2017
1


NỘI DUNG TRÌNH BÀY
- MỞ ĐẦU
- CHƯƠNG 1 :TỔNG QUAN TÀI LiỆU NGHIÊN CỨU
- CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PP NGHIÊN
CỨU
- CHƯƠNG 3: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LuẬN
- KẾT LUẬN

2


MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Do có tầm quan trọng đặc biệt về an ninh lương thực không chỉ ở
Việt Nam mà cịn cả trên tồn thế giới, đất trồng lúa đã được nghiên


cứu khá nhiều về cả lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên vấn đề quản lý
và sử dụng đất lúa có hiệu quả thì chưa nhiều và hiện nay đang
được rất nhiều địa phương trong cả nước quan tâm.
-

- Để quản lý được diện tích đất trồng lúa, Bộ chính trị đã có Kết luận
số 53-KL/TW ngày 05/8/2009 về Đề án “ANLT quốc gia đến năm
2020”. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày
23/12/2009 về đảm bảo ANLT quốc gia; Nghị định số 35/2015/NĐCP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa (thay thế Nghị định số
42/2012/NĐ-CP).

3


Huyện Phú Bình là trọng điểm trồng lúa của tỉnh Thái Nguyên, tuy
nhiên, cũng như nhiều địa phương khác của cả nước, tình trạng
lấy đất canh tác lúa chuyển sang các mục đích như phát triển khu
cơng nghiệp, đơ thị, kết cấu hạ tầng... vẫn đang diễn ra mạnh. Do
vậy, để vừa giữ được đất trồng lúa theo hướng quy hoạch đảm
bảo an ninh lương thực, vừa phải chuyển một phần diện tích đất
lúa kém hiệu quả sang các cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao
nhưng vẫn đảm bảo an ninh lương thực, địi hỏi phải có những
giải pháp đồng bộ, có căn cứ khoa học dựa trên một nghiên cứu
toàn diện về đất trồng lúa của huyện bao gồm từ đánh giá hiện
trạng đất trồng lúa, chất lượng đất đang trồng lúa; hiệu quả của
các loại sử dụng đất trồng lúa, tình hình quản lý nhà nước về đất
trồng lúa,... Để góp phần trong giải quyết những vấn đề nêu trên,
NCS thực hiện đề tài “Nghiên cứu giải pháp quản lý và sử dụng
hiệu quả đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên”.



MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được tình hình quản lý, sử dụng đất lúa và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn huyện.
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa
trên địa bàn huyện Phú Bình;
- Đánh giá được chất lượng đất đai trồng lúa và khả năng
thích hợp của đất đai với các loại sử dụng đất lúa;
- Đề xuất được định hướng sử dụng đất lúa linh hoạt và các
giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả.

5


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về khoa học
- Bổ sung hoàn thiện nội dung, phương pháp đánh giá đất lúa phục
vụ quản lý và sử dụng hiệu quả, linh hoạt theo Nghị định 35 /
2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 trong điều kiện biến động của thị
trường lúa gạo.
- Góp phần hệ thống hóa cở sở lý luận và thực tiễn về quản lý và
sử dụng đất lúa linh hoạt và hiệu quả trên địa bàn một huyện vùng
bán sơn địa và các huyện có điều kiện tương tự.
Về thực tiễn
Giải pháp quản lý và sử dụng đất gắn với các LUT, kiểu sử dụng
đất linh hoạt theo 3 cấp độ khơng chỉ góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về đất đai trồng lúa mà

cịn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, nâng cao
giá trị gia tăng, bảo đảm lợi ích của người trồng lúa.
6


NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Giải pháp quản lý, sử dụng đất gắn với LUT, kiểu sử dụng
đất lúa hiệu quả, linh hoạt theo 3 cấp độ nghiêm ngặt, linh
hoạt và cho phép chuyển đổi ngay dựa trên chất lượng đất
đai và khả năng thích hợp của nó đối với cây lúa phù hợp
với nền kinh tế thị trường.
- Xây dựng được bộ dữ liệu đất đai trồng lúa huyện Phú
Bình bao gồm cả dữ liệu khơng gian và dữ liệu thuộc tính
về chất lượng đất đai và khả năng thích hợp đối với trồng
lúa làm cơ sở khoa học cho việc quản lý, sử dụng hiệu quả
và các nghiên cứu có liên quan.

7


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn trong quản lý, sử dụng
đất lúa hiệu quả.
1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
1.3. Những nghiên cứu về đánh giá chất lượng đất đai trồng lúa
và khả năng thích hợp của đất dai đối với lúa ở trong và
ngoài nước.
1.4. Những nghiên cứu về giải pháp, chính sách quản lý, sử
dụng hiệu quả đất lúa ở trong và ngoài nước.
1.5. Những nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng

đất lúa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
1.6. Nhận xét rút ra từ tổng quan và hướng nghiên cứu của đề
tài luận án

8


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi NC:
+Các loại và kiểu sử dụng đất lúa và các vấn đề có liên quan
+Phạm vi nghiên cứu:
- về nội dung: giới hạn ở 6 nội dung quản lý Nhà nước.
- Số liệu về diện tích từ 2002-2013, số liệu về năng suất từ 2009-2013.
2.2. Nội dung nghiên cứu:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Phú Bình
- Nghiên cứu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa tại huyện
Phú Bình
- Nghiên cứu đánh giá chất lượng đất đai và khả năng thích hợp đối với trồng
lúa trên địa bàn huyện Phú Bình
- Đề xuất một số giải pháp về quản lý, sử dụng hiệu quả đất trồng lúa đến
năm 2020.

9


2.3. Phương pháp nghiên cứu
- PP thu thập số liệu , tài liệu thứ cấp
- PP thu thập số liệu sơ cấp dựa vào bộ câu hỏi sẵn.
- Phương pháp điều tra chỉnh lý bản đồ đất.

- Phương pháp lấy mẫu đất phân tích phục vụ xây dựng bản đồ độ phì
- Phương pháp phân tích đất
- Phương pháp đánh giá đất
- Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại và kiểu sử dụng đất lúa
- Phương pháp xây dựng bản đồ
- Phương pháp xử lý số liệu

10


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Phú Bình
- Điều kiện tự nhiên: Phú Bình là một
huyện trung du của tỉnh Thái Ngun.
Diện tích đất tự nhiên của huyện có
25.171 ha (năm 2013), dân số 149.021
người được phân chia thành 21 đơn vị
hành chính, trong đó có 20 xã và 1 thị
trấn.
- Đặc điểm kinh tế - xã hội: Năm
2010, tỷ trọng ngành nông nghiệp
chiếm 53,52 %; công nghiệp và xây
dựng chiếm 18,66% và thương mại,
dịch vụ chiếm 27,82%; Năm 2015, cơ
cấu kinh tế của huyện chuyển dịch
theo hướng tích cực, nơng nghiệp
giảm cịn 31,25%, cơng nghiệp đạt
50,05% và dịch vụ thương mại chiếm
16,7%
11



3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất trồng lúa
3.2.1. Công tác quản lý nhà nước về đất trồng lúa
- Công tác ban hành các văn bản quản lý Nhà nước về
đất lúa
- Công tác khảo sát, đo đạc thành lập bản đồ địa chính
- Cơng tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất lúa
- Tình hình giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và
chuyển mục đích sử dụng đất
- Cơng tác đăng ký biến động đất đai, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
- Thực trạng hệ thống tổ chức và cán bộ quản lý đất
đai trên địa bàn huyện Phú Bình

12


3.2.2. Tình hình sử dụng đất trồng lúa và hiệu quả của
sản xuất lúa trên địa bàn huyện Phú Bình
3.2.2.1. Tình hình sử dụng đất trồng lúa
Diện tích đất canh tác lúa tồn huyện năm 2013 là 7595 ha,
diện tích gieo trồng lúa 12.601 ha. Hệ số sử dụng đất lúa
bình qn tồn huyện là 1,7 lần. Năng suất bình qn đạt
50,3 tạ/ha. Tuy nhiên có sự phân bố khơng đều giữa các
tiểu vùng trong huyện, tiểu vùng 2 có diện tích lúa lớn nhất
với 3.958,9 ha, diện tích gieo trồng 6.774,1 ha, NS đạt 50,5
tạ/ha/ vụ, SL đạt 343.022 tạ/năm, chiếm 62,93% tổng sản
lượng lương lúa của cả huyện; tiếp theo là tiểu vùng 3 có

diện tích canh tác lúa 1.910,7 ha, diện tích gieo trồng
2.197,7 ha , năng suất đạt trung bình 52 tạ/ha, cao hơn so
với tiểu vùng 1 và vùng 2, TV 1 có diện tích canh tác ít nhất
với 1.725,4 ha, DTGT có 2569,3 ha, NS lúa TB vụ/năm đạt
13
47,8 tạ/ha


Biến động diện tích đất lúa giai đoạn năm 2002-2013 của
huyện Phú Bình
Giai đoạn 2002-2013, diện tích canh tác lúa của huyện Phú
Bình khơng ổn định. Giai đoạn 2002-2005 giảm 47 ha, giai
đoạn 2005-2010 giảm 176,6 ha, gấp 3 lần so với giai đoạn
2002-2005 nhưng giai đoạn 2010-2013 diện tích lúa của cả
huyện lại tăng 17,6 ha. Và tính chung cho cả giai đoạn 20022013 cả huyện Phú Bình giảm 206 ha. Sự suy giảm diện tích
đất lúa trong giai đoạn này là do đã lấy đất lúa phục vụ cho
phát triển đô thị, khu công nghiệp và một phần chuyển dịch
sang cây khác có hiệu quả kinh tế cao hơn.

14


Biến động năng suất lúa của huyện Phú Bình giai đoạn 2009-2013
Năng suất lúa bình quân của huyện
Phú Bình tăng trong giai đoạn 20092013 từ mức 47 tạ (năm 2009) lên
50,3 tạ/ha/vụ (năm 2013), tăng 3,3
tạ/ha/vụ. Trong các tiểu vùng của
huyện, tiểu vùng 3 và vùng 2 gia
tăng năng suất lúa lớn nhất với 4
tạ/ha/vụ trong khi đó vùng 2 chỉ gia

tăng 2 tạ/ha/vụ. Tiểu vùng 3 cũng là
tiểu vùng có năng suất bình qn
cao nhất đạt 52 tạ/ha/vụ (năn suất
năm 2013), tiếp theo là tiểu vùng 2
đạt 51 tạ/ha/vụ. Tiểu vùng 1 có năng
suất thấp nhất với 48 tạ/ha/vụ.
15


Biến động về sản lượng lúa của các tiểu vùng và tồn
huyện Phú Bình giai đoạn 2009-2013
Do năng suất tăng dẫn đến
sản lượng lúa trong 5 năm
2009-2013 cũng tăng, mặc
dù diện tích đất lúa giảm.
Trong các tiểu vùng, tiểu
vùng 3 gia tăng sản lượng
lúa lớn nhất với 1.373 tấn,
tiếp theo là vùng 2 với 1.159
tấn, vùng 1 gia tăng ít nhất
với 680 tấn so với năm 2009

16


3.2.2.2. Hiệu quả của các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất lúa
Các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất lúa
Phú Bình có 3 loại hình sử dụng đất lúa và 16 kiểu sử dụng đất bao gồm:
-LUT chuyên trồng lúa (LUT1) có 3 kiểu sử dụng đất gồm: kiểu trồng lúa 2
vụ; kiểu trồng 1 vụ lúa xuân và kiểu trồng một vụ lúa mùa.

-LUT trồng 2 vụ lúa và một vụ màu (LUT2) có 6 kiểu sử dụng đất gồm: lúa
xuân-lúa mùa- ngô đông; lúa xuân-lúa mùa- rau đông; lúa xuân-lúa mùakhoai lang đông. Các kiểu còn lại như 2 vụ lúa-cà chua; 2 vụ lúa- đỗ tương
đơng; 2 vụ lúa-khoai tây đơng có diện tích khơng đáng kê.
- LUT một vụ lúa mùa-2 vụ màu (LUT3) có 7 kiểu sử dụng đất gồm: ngô
xuân-lúa mùa; Lúa mùa - ngô đông, Kiểu sử dụng đất Lạc xn - lúa mùa.
Các kiểu cịn lại ngồi vụ lua còn trồng đỗ tương, khoai lang xuân, khoai tây
hoặc rau đơng có diện tích khơng nhiều.

17


Loại hình
Chuyên lúa
 
 
 
2 lúa - 1 màu
 
 
 
 
 
 
1 lúa mùa - 1 màu
 
 
 
 
 
 

 
 

Kiểu sử dụng đất

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

 

4.686,6

61,71

(1)Lúa Xuân - lúa mùa

3.129,1

41,20

79,1

1,04

(3)Lúa mùa

1.478,4

19,47


 

2.161,4

28,46

(4)Lúa Xuân - lúa mùa - ngô Đông

1.437,6

18,93

(5)Lúa Xuân - lúa mùa - cà chua Đông

61,4

0,81

(6)Lúa Xuân - lúa mùa - đỗ tương Đông

65,9

0,87

(7)Lúa Xuân - lúa mùa - khoai lang Đông

243,8

3,21


(8)Lúa Xuân - lúa mùa - khoai tây Đông

28,2

0,37

(9)Lúa Xuân - lúa mùa - rau Đông

324,5

4,27

 

747,0

9,83

(10)Ngô Xuân - lúa mùa

243,6

3,21

(11)Lúa mùa - ngô Đông

158,0

2,08


(12)Lạc Xuân - lúa mùa

122,1

1,61

(13)Lúa mùa - rau Đông

63,0

0,83

(14)Lúa mùa - khoai tây Đông

38,5

0,51

(15)Khoai lang Xuân - lúa mùa

88,4

1,16

(16) Đỗ tương Xuân - lúa mùa

33,4

0,44

18

(2)Lúa Xuân


Bản đồ các kiểu
sử dụng đất lúa
huyện Phú Bình

19


Hiệu quả của các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất lúa
Hiệu quả kinh tế
Số liệu tính tốn về hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng gắn với
kiểu sử dụng đất trồng lúa của huyện Phú Bình theo 4 tiêu chí tại các
vùng cho thấy, có sự khác biệt về HQKT giữa các loại và kiểu sử dụng
đất trồng lúa trên địa bàn huyện.
- Với đất chuyên trồng lúa (LUT1) cho thấy: Trong cùng một kiểu sử
dụng đất chuyên trồng 2 vụ lúa nước thì tại vùng 1 có tổng giá trị sản
phẩm 71,01 triệu/ha, CPTG 40,24 triệu, GTGT đạt 33,37 triệu (TB) và
HSĐV đạt 1,76 lần. Trong khi đó tại vùng 2 là vùng có điều kiện thuỷ lợi
tốt hơn, đất tốt hơn thì cho GTSP là 77,03 triệu đồng, CPTG là 41,26
triệu, cao hơn so với vùng 1 không đáng kể, GTGT đạt 35,67 triệu ha và
hiệu suất đầu tư vốn đạt 1,86 lần. Tương tự như vậy có thể thấy tại
vùng 3 với đất 2 vụ lúa cho GTSP đạt 79,4 triệu (C), CPTG 40,31 triệu
đồng, GTGT đạt 39,08 triệu (C) và hiệu suất đồng vốn 1,97 lần ( T). Nếu
lấy giá trị gia tăng làm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất trồng trọt thì
có thể xắp xếp: Tiểu vùng 3 > Tiểu vùng 2> Tiểu vùng 1.
20



- Với đất trồng 2 vụ lúa và một vụ màu (LUT2) cho thấy:
Hiệu quả kinh tế của LUT2 cao hơn nhiều so với LUT1). Tại
vùng 1 với 2 kiểu sử dụng đất cho GTSP dao động từ 101,31103,6 triệu/ha ( RC). Tại vùng 2 có nhiều kiểu sử dụng đất hơn
so với vùng 1 do điều kiện sản xuất thuận lợi, chủ động nguồn
nước, đưa thêm nhiều loại cây trồng mới vào cơ cấu luân canh
cây trồng trên đất lúa. Tại vùng 3 cũng với đất 2 vụ lúa và một
vụ màu nhưng có 3 kiểu sử dụng đất cho hiệu quả cao do
trong vụ đơng có cây trồng mới có giá trị kinh tế cao như lạc,
rau. Do vậy nếu so với vùng 1 thì vùng này cây trồng cũng đa
dạng hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn.

21


Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất lúa
Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất
trồng lúa cho thấy, trong 12 kiểu sử dụng đất thuộc 3 LUT, có 5
kiểu sử dụng đất lúa có hiệu quả xã hội cao (A). Các kiểu sử
dụng đất có hiệu quả cao chủ yếu là kiểu sử dụng đất trồng 2
vụ lúa- và một vụ màu; 3 kiểu sử dụng đất có hiệu quả xã hội
trung bình (B). Các kiểu sử dụng đất đạt hiệu quả xã hội trung
bình chủ yếu trên đất 2 vụ gồm: đất trồng 2 vụ lúa; đất trồng 1
vụ lúa- 1 vụ màu trong đó có cả đất trồng 2 vụ lúa và một vụ
màu khoai tây. Nguyên nhân kiểu sử dụng đất này có hiệu quả
xã hội thấp là vì giá trị gia tăng/cơng lao động q thấp, xếp
mức D, nghĩa là nhỏ hơn 50 nghìn đồng. Hai kiểu sử dụng đất
có hiệu quả xã hội thấp (C) là trồng lúa 1 vụ.


22


Hiệu quả môi trường của các loại sử dụng đất và kiểu sử
dụng đất lúa
Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của đất dưới các loại sử
dụng đất lúa trên địa bàn huyện Phú Bình
LUT

Chỉ tiêu
Asen (mg/kg)

Chuyên
lúa

1 lúa –
màu

Max

Min

Tiểu vùng 2
TB

Max
6,35

Min
1,50


Tiểu vùng 3
TB

Max

Min

TB

2,92

13,90

0,80

3,79

2,85

2,50

2,68

Cd (mg/kg)

<0,25

<0,25


<0,25

<0,25 <0,25

<0,25

0,27

<0,25

<0,25

Cu (mg/kg)

19,15

16,90

18,03

21,54

8,55

13,98

24,75

7,85


17,57

Zn (mg/kg)

88,50

41,00

64,75

89,50

22,00

48,05

116,00

28,50

66,75

2,25

1,64

1,94

5,90


0,97

3,23

5,10

2,25

3,87

Cd (mg/kg)

<0,25

<0,25

<0,25

0,38

<0,25

0,32

2,10

<0,25

1,23


Cu (mg/kg)

16,85

11,55

14,20

22,25

9,15

14,27

34,85

7,70

18,38

Zn (mg/kg)

40,00

29,50

34,75

123,00


20,50

60,82

138,50

63,50

108,17

Asen (mg/kg)

5,60

1,70

3,20

1,70

0,95

1,23

3,55

1,70

2,39


Cd (mg/kg)

0,28 <0,25

<0,25

<0,25

<0,25

<0,25

0,60

<0,25

0,52

Asen (mg/kg)
2 lúa - 1
màu

Tiểu vùng 1

Cu (mg/kg)

27,70

8,68


15,46

23,80

7,34

14,14

20,85

6,60

14,92

Zn (mg/kg)

57,50

16,00

41,50

66,50

25,50

47,67

28,50


20,50

25,50


Các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất được lựa
chọn đề xuất phát triển trên địa bàn huyện
Loại hình sử dụng
đất
Chuyên lúa
2 vụ lúa - 1 vụ màu

Kiểu sử dụng đất theo tiểu vùng
Tiểu vùng 1

Tiểu vùng 2

Tiểu vùng 3

Lúa Xuân - Lúa mùa Lúa Xuân - Lúa mùa

Lúa Xuân - Lúa
mùa
Lúa Xuân - lúa mùa - Lúa Xuân - lúa mùa - Lúa Xuân - lúa mùa
Ngô Đông
Ngô Đông
- Ngô Đông
Lúa Xuân - Lúa mùa - Lúa Xuân - Lúa mùa - Lúa Xuân - Lúa
Lạc thu Đông
Rau Đông

mùa - Rau Đông
Lúa Xuân - Lúa mùa - Lúa Xuân - Lúa
Cà chua Đông
mùa - Lạc Đông
Lúa Xuân - Lúa mùa Lạc thu Đông

1 vụ lúa - 1 vụ màu

Lúa mùa - Lạc Xuân

Lúa mùa - Lạc
Xuân

Lúa mùa - Ngô Xuân

Lúa mùa - Ngô
Xuân
24


Một số tồn tại trong quản lý và sử dụng đất trồng lúa
Tồn tại về mặt quản lý đất đai
-Chưa làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người sử
dụng đất trong việc tuân thủ luật đất đai
- Chậm xây dựng quy hoạch sử dụng đất lúa trên địa bàn huyện và chi tiết
đến từng xã
- Chất lượng Hồ sơ địa chính chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác
quản lý nhà nước về đất đai
Tồn tại về mặt sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình
- Diện tích đất trồng lúa có quy mô nhỏ nên hạn chế khả năng cơ giới hoá

dẫn đến năng suất lao động trong nghề trồng lúa thấp
- Giá trị gia tăng trên một ha đất trồng lúa thấp
- Hệ số sử dụng đất lúa thấp do chưa đa dạng hoá cây trồng trên đất sản
xuất lúa, đặc biệt là các cây trồng có giá trị kinh tế cao
- Một bộ phận hộ nông dân trồng lúa chưa được tiếp cận vốn sản xuất, kỹ
thuật và giống mới
25


×