Chào mừng cơ và các bạn
đến với bài thuyết trình của
nhóm 5
Phương pháp đặc thù
trong dạy TV ở tiểu học
Khái
niệm
Phương pháp dạy học TV là cách thức làm
việc của thầy giáo và học sinh nhằm làm cho
học sinh nắm vững kiến thức và kĩ năng
tiếng Việt
3. Giao
tiếp
4 học tập
giải trí
2.Luyện
theo mẫu
1.Phân
tích ngơn
ngữ
5 Thảo luận
nhóm
6. Nêu vấn
đề hợp lí
Các
phương
pháp
7 Ngồi
khơng gian
lớp học
1. Phương pháp phân tích kĩ năng ngơn ngữ :
Là phương pháp giáo viên cung cấp ngữ liệu có
chứa đựng hiện tượng ngơn ngữ cần xem xét
Khái
niệm
Sau đó hướng dẫn học sinh phân tích, tìm hiểu
ngữ liệu để học sinh nhận biết được đặc điểm
ngôn ngữ
Phương pháp này được sử dụng trong
tất cả trong các phân môn TV
1. Phương pháp phân tích kĩ năng ngơn ngữ
Đặc điểm
Tùy vào mục đích để phân chia thành các
mức độ khác nhau
Tất cả các dạng phân tích ngơn ngữ đều là
bộ phận cấu thành của nhiều bài tập khác
nhau: tập đọc, tập viết, chính tả…
1. Phương pháp phân tích kĩ năng ngơn ngữ
6. Phân tích
ngơn ngữ các
tác phẩm văn
chương
5. Phân tích
tập viết
1. Quan
sát ngơn
ngữ
Các dạng
phân tích
ngơn ngữ
4. Phân
tích chính
tả
2. Phân
tích ngữ
âm
3. Phân
tích ngữ
pháp
1. Phương pháp phân tích kĩ năng ngơn ngữ
B2: Phân tích một số
ngữ liệu điển hình.
B1: Giáo viên cung
giúp HS hiểu được
cấp ngữ liệu ( câu
đặc điểm của hiện
hỏi, bài tập)
Các bước tượng NN
tiến hành
B3: GV hướng dẫn
HS nhận biết được
đặc điểm NN
B4: GVgiúp HS quy
các hiện tượng NN ấy
vào một phạm
trù( ND cần ghi nhớ
VÍ DỤ
2. Phương pháp luyện theo mẫu
Khái niệm
• Là phương pháp HS tạo ra các đơn vị
NN , lời nói dựa trên sự mô phỏng
theo mẫu ( trong SGK hay GV)
2. Phương pháp luyện theo mẫu
Đặt câu theo mẫu
cho trước
Đọc diễn cảm
theo thầy giáo
Các dạng
luyện theo mẫu
: có nhiều dạng
BT
Phát âm
2. Phương pháp luyện theo mẫu
Các bước tiến hành
GV cung
cấp mẫu lời
nói hoặc
trong SKG
GV hướng
dẫn HS
phân tích
mẫu nắm
bản chất
HS mơ
phỏng tạo
ra lời nói
của mình.
GV tổ chức
cho HS báo
cáo kết quả
và tự đánh
giá
Một số chú ý khi sử dụng Phương
pháp luyện tập theo mẫu
Mẫu đảm bảo
tính chính
xác, khoa học,
thẩm mĩ và
phù hợp với
HS tiểu học
GV phải phân
tích mẫu HS
hiểu và nhận
diện được đặc
điểm
Ụ
D
í
V
3.Phương pháp giao tiếp
Khái
niệm
• Là phương pháp GV hướng dẫn
HS vận dụng những tri thức sơ
giản đã học để thực hiện các
nhiệm vụ giao tiếp cụ thể bằng
tiếng việt
Cơ sở: Chức năng
giao tiếp của
ngôn ngữ
Để thực hiện
tốt phương
pháp này cần
có mơi trườgn
giao tiếp,
phương tiện
giao tiếp và các
tương tác
Đặc điểm
Dạy học TV theo
hướng giao tiếp tức
là dạy phát triển lời
nói cho từng cá nhân
người đọc
Nếu NN ( sản phẩm của
cộng đồng) là phương
tiện giao tiếp thì lời nói (
sản phẩm cá nhân) được
coi giao tiếp bằng NN
Tạo mơi trường giao tiếp
Lưu ý
Xác định rõ mục đích, nội dung
giao tiếp, xây dựng hệ thơng
câu hỏi hình thức đàm thoại
Tạo tình huống kích thích
nhu cầu giao tiếp
Các bước
tiến hành
Định hướng hoạt đồng giao
tiếp: nói hoặc viết
GV cần
Hướng dẫn HS sử dụng NN,
kĩ năng diễn đạt để tạo lời nói
Hướng dẫn đánh, bổ sung,
hồn thiện
Kích
thích
nhu
cầu
nói
Ví dụ
áp
h
p
g
n
ơ
c
ư
ọ
h
h
i
P
ơ
h
trị c tập
Trị chơi
Là hình thức học hiệu
quả
Luyện tập với hình
thức làm việc cá
nhân, nhóm, lớp trên
tinh thần hợp tác
Tạo cơ hội để HS học
bằng tự hoạt động
Giúp HS tự củng cố
kiến thức, hoàn thiện
kĩ năng bản thân
Trị chơi phải đáp ứng được
các u cầu
Mục đích :phải củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ
năng ở từng phần của chương trình.
Nội dung là một hay nhiều đơn vị kiến thức.
Hình thức đa dạng giúp cho HS thay đổicách
thức hoạt động trong lớp, phối hợp được nhiều
cơ quan vận động và các giác
Cách chơi: đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực
hiện ,cần thu hút nhiều HS tham dự.
Điều kiện tổ chức đơn giản, phương tiện để chơi
dễ làm