TÀI LIỆU ÔN THI TN THPT NGỮ VĂN *NĂM HỌC 2015-2016*TẬP II
DẠNG ĐỀ THI QUỐC GIA THPT NĂM 2015- MÔN NGỮ VĂN
A/ Phần đọc hiểu: ( 2 điểm)
I/Về văn bản:
+ Văn bản trong chương trình: trọng tâm là văn bản SGK khối 12, chú ý các bài đọc thêm của Văn học
Việt Nam.
+ Ngoài ra, chú ý văn bản VH Khối 10, 11, tập trung các chủ đề về đất nước, quê hương ( thiên nhiên,
lòng yêu nước)
+ Văn bản ngồi chương trình: cho HS làm quen tất cả các văn bản thuộc các phong cách ngôn ngữ đã
học ( Phong cách ngơn ngữ khoa học; nghệ thuật; báo chí; chính luận…)
II/Về nội dung:
+ Nêu ý chính của văn bản
+ Xác định phong cách ngơn ngữ? Vì sao?
+ Xác định phương thức biểu đạt của văn bản? Vì sao?
+ Xác định biện pháp tu từ ( ngữ âm. từ ngữ, cú pháp) và hiệu quả nghệ thuật ?
+ Giải nghĩa từ trong văn bản
+ Đặt tiêu đề văn bản
+ Sửa câu sai
+ Viết 1 đoạn văn về vấn đề xã hội gợi ra từ văn bản
B/ Phần Nghị luận xã hội: ( 3 điểm)
Chú ý kiểu bài bản tin, mẩu chuyện.
C/ Phần nghị luận văn học ( 5 điểm)
I/ Dạng đề bình thường: Phân tích đoạn thơ; hình tượng thơ; phân tích nhân vật; phân tích giá trị tác
phẩm truyện kết hợp rút ra vấn đề xã hội từ tác phẩm ( vận dụng cao)
II/ Dạng đề so sánh ( 2 đoạn thơ hoặc 2 đoạn văn xuôi ở hai tác phẩm khác nhau)
+ Phương pháp làm bài
MỞ BÀI:
- Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này)
- Giới thiệu khái quát về 02 tác giả, 2 tác phẩm, 2 đoạn trích và các đối tượng so sánh.
THÂN BÀI:
1. Làm rõ đối tượng thứ nhất (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là
thao tác lập luận phân tích)
a/ Nếu là thơ: nghị luận về đoạn thơ thứ nhất ( tập trung nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung)
b/ Nếu là văn xi: nghị luận về đoạn trích văn xi thứ nhất ( tập trung nét đặc sắc về nghệ
thuật và nội dung);
2. Làm rõ đối tượng thứ 2 (bước này vận kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác
lập luận phân tích)
a/ Nếu là thơ: nghị luận về đoạn thơ thứ hai ( tập trung nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung)
b/ Nếu là văn xi: nghị luận về đoạn trích văn xi thứ hai ( tập trung nét đặc sắc về nghệ thuật
và nội dung);
3. So sánh: nét tương đồng và khác biệt giữa hai đoạn thơ hoặc hai đoạn văn xuôi trên cả hai bình
diện nội dung và hình thức nghệ thuật (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ
yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh)
4. Lý giải sự khác biệt: thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bối cảnh xã hội, văn hóa
mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn học…( bước này vận
nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
KẾT BÀI:
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu
- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.
1
TÀI LIỆU ÔN THI TN THPT NGỮ VĂN *NĂM HỌC 2015-2016*TẬP II
II/ Dạng đề ý kiến bàn về văn học( Ý kiến bàn về một tác phẩm )
1/ Dạng đề có trích dẫn thơ
2/ Dạng đề khơng trích dẫn thơ ( Học sinh phải thuộc văn bản thơ)
Ví dụ: Về hình tượng Lor-ca trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca của Thanh Thảo, có ý kiến cho
rằng: Đó là mẫu nghệ sĩ – chiến sĩ, vì dấn thân tranh đấu cho dân chủ và tự do nên bị bọn phát-xít hành
hình. Ý kiến khác thì khẳng định: Đó là mẫu nghệ sĩ thuần túy, chỉ đam mê cái đẹp và sáng tạo nghệ
thuật, nhưng bị giết hại oan khuất.
Từ cảm nhận của mình về hình tượng Lor-ca, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
( trích đề thi ĐH khối D năm 2014)
3/ Ý kiến bàn về tác phẩm văn xi:
Ví dụ: Về hình tượng sơng Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dịng sơng? của Hồng Phủ
Ngọc Tường (sách Ngữ văn 12), có ý kiến cho rằng: Vẻ đẹp nổi bật của sông Hương là cảnh sắc thiên
nhiên thơ mộng, tình tứ. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: Vẻ đẹp bề sâu của sông Hương là những trầm tích
văn hóa, lịch sử.
Bằng cảm nhận về hình tượng sơng Hương, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên.
( trích đề thi ĐH khối C năm 2014)
+ Phương pháp làm bài
MỞ BÀI:
- Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này)
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, và các ý kiến
THÂN BÀI:
1. Làm rõ ý kiến thứ nhất (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là
thao tác lập luận phân tích)
2. Làm rõ ý kiến thứ 2 (bước này vận kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập
luận phân tích)
3. Bình luận ý kiến
4. Đánh giá ý nghĩa của ý kiến
KẾT BÀI:
- Khái qt những ý chính của ý kiến
- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN MỘT ĐOẠN TRÍCH, MỘT TÁC PHẨM VĂN XUÔI
I/ CÁC DẠNG BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN TRÍCH, TÁC PHẨM VĂN XI : gồm 3
dạng sau :
1/ Dạng 1 : Nghị luận về một nhân vật, một hình tượng trong một tác phẩm, đoạn trích văn xi.
a/ PHƯƠNG PHÁP:
Ví dụ:
Đề 1. Phân tích nhân vật Vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân ( phần trích
trong Ngữ văn 12- Tập 2).
Đề 2. Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của
Nguyễn Minh Châu ( Ngữ văn 12- Tập 2).
Cách lập dàn ý :
I/ Mở bài :
- Giới thiệu vài nét lớn về tác giả, tác phẩm;
- Giới thiệu và nhận định chung về nhân vật, hình tượng cần phân tích ( Khơng thể thiếu )
II. Thân bài:
1. Khái quát về tác phẩm, đoạn trích : Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm, tóm
tắt cốt truyện, nêu vị trí đoạn trích (nếu có).
2. Làm rõ nhân vật, hình tượng theo u cầu của đề bài :
2
TÀI LIỆU ÔN THI TN THPT NGỮ VĂN *NĂM HỌC 2015-2016*TẬP II
a. Nếu phân tích một nhân vật, hình tượng : lần lượt làm rõ các biểu hiện tính cách, phẩm chất
nhân vật (chú ý các sự kiện chính, các biến cố, tâm tr ạng thái độ nhân v ật...), đ ặc đi ểm c ủa hình t ượng
( nêu từng đặc điểm, đưa dẫn chứng tiêu biểu, phân tích dẫn chứng làm rõ các đặc điểm đã nêu)
b. Nếu phân tích một nhóm nhân vật: lần lượt làm rõ đặc điểm chung và riêng của nhóm nhân
vật hoặc phân tích từng nhân vật( nêu từng đặc điểm, đưa dẫn chứng tiêu biểu, phân tích d ẫn ch ứng làm
rõ các đặc điểm đã nêu).
3. Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật, hình tượng ;
4. Giải quyết yêu cầu phụ ( nếu có )
III./ Kết bài :
- Dùng từ chuyển đoạn thông báo sự kết thúc của việc trình bày vấn đề ( tóm lại, nhìn chung…) Chú
ý : Đề ra nghị luận vấn đề gì thì phải kết bài vấn đề đó.
- Đánh giá khái quát về những khía cạnh nổi bật nhất của nhân vật, hình tượng.
- Gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn ( thường nêu ý nghĩa của hình tượng, nhân vật với đời s ống,
với văn học hay tác động đến tư tưởng, tình cảm của người đọc). Có th ể nêu c ảm nghĩ v ề tác gi ả,
tác phẩm.
b/ Đề luyện tập dạng 01 gồm 13 đề sau, có dàn ý chi tiết :
Đề 1 : Phân tích nhân vật Mị trong truyện "Vợ chồng A Phủ" của Tơ Hồi.
Đề 2 : Phân tích nhân vật A Phủ trong truyện "Vợ chồng A Phủ" của Tơ Hồi .
Đề 3 : Phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ trong truyện “Vợ chồng A Phủ ”
của Tơ Hồi
Đề 4 : Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong truyện “Vợ chồng A Phủ ” của Tơ Hồi
Đề 5 : Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong cảnh đêm hội mùa xn và
đêm đơng cởi trói cho A Phủ ở Hồng Ngài trong truyện “Vợ chồng A Phủ ” của Tơ Hồi
Đề 6 : Phân tích hình ảnh người vợ nhặt trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân.
Đề 7 : Phân tích nhân vật Tràng trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân.
Đề 8 : Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân.
Đề 9 : Phân tích nhân vật Tnú trong truyện ngắn “ Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành.
Đề 10 : Phân tích hình tượng cây Xà nu trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành
Đề 11 : Phân thích nhân vật hai chị em Chiến và Việt trong tác phẩm "Những đứa con trong gia đình"
của Nguyễn Thi.
Đề 12 : Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn
Minh Châu.
Đề 13 : Phân tích bi kịch của nhân vật hồn Trương Ba qua trích đoạn kịch “Hồn Trương Ba, da hàng
thịt” của Lưu Quang Vũ.
2/ Dạng 2 : Nghị luận về nội dung hoặc giá trị nội dung tác phẩm, đoạn trích văn xi.
a/- PHƯƠNG PHÁP :
Ví dụ:
Đề 1. Phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân ( phần trích trong Ngữ
văn 12- Tập 2).
Đề 2. Phân tích câu chuyện người đàn bà ở toà án huyện trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của
Nguyễn Minh Châu ( Ngữ văn 12- Tập 2).
Cách lập dàn ý :
I/ Mở bài :
- Giới thiệu vài nét lớn về tác giả, tác phẩm;
- Giới thiệu luận đề cần giải quyết (cần bám sát đề bài để giới thiệu luận đề cho rõ ràng, chính xác. Lu ận
đề cần dẫn lại nguyên văn yêu cầu của đề).
II. Thân bài:
1. Khái quát về tác phẩm, đoạn trích : Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm. tóm
tắt cốt truyện, nêu vị trí đoạn trích ( nếu có)
2. Làm rõ vấn đề theo yêu cầu của đề bài :
3
TÀI LIỆU ÔN THI TN THPT NGỮ VĂN *NĂM HỌC 2015-2016*TẬP II
a. Nếu phân tích nội dung tác phẩm: lần lượt làm rõ nội dung cần phân tích ( nêu từng nội dung,
đưa dẫn chứng tiêu biểu, phân tích dẫn chứng làm rõ ý nghĩa của nội dung)
b. Nếu phân tích giá trị tác phẩm :
- Nếu phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm :
+ Giải thích khái niệm nhân đạo
+ Phân tích các biểu hiện của giá trị nhân đạo:
+ Đánh giá về giá trị nhân đạo.
-Nếu phân tích giá trị hiện thực của tác phẩm :
+ Giải thích khái niệm hiện thực:
+ Phân tích các biểu hiện của giá trị hiện thực:
+ Đánh giá về giá trị hiện thực.
( nêu từng luận điểm, đưa dẫn chứng tiêu biểu, phân tích dẫn chứng làm rõ luận điểm đã nêu)
3. Nhận xét về nghệ thuật thể hiện về nội dung hay giá trị tác phẩm.
4. Giải quyết yêu cầu phụ ( nếu có )
III./ Kết bài :
-Đánh giá khái quát về những khía cạnh nổi bật nhất nội dung hay giá trị tác phẩm
-Gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn ( thường nêu ý nghĩa nội dung, giá trị nội dung với đời
sống, với văn học hay tác động đến tư tưởng, tình cảm của người đọc). Có thể nêu cảm nghĩ về tác giả,
tác phẩm.
b/ Đề luyện tập dạng 02 gồm 04 đề sau, có dàn ý chi tiết :
Đề 1 : Phân tích giá trị nhân đạo truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" của Tô Hồi.
Đề 2 : Phân tích giá trị hiện thực truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" của Tơ Hồi.
Đề 3 : Phân tích giá trị nhân đạo truyện ngắn "Vợ nhặt " của Kim Lân.
Đề 4 : Phân tích giá trị nhân đạo truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh
Châu.
3/ Dạng 3 : Nghị luận về giá trị nghệ thuật trong tác phẩm, đoạn trích văn xi.
a/ PHƯƠNG PHÁP
Ví dụ: Phân tích tình huống truyện độc đáo trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn
Minh Châu ( Ngữ văn 12- Tập 2).
Cách lập dàn ý :
I/ Mở bài :
- Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả. (có thể nêu phong cách).
- Giới thiệu về tác phẩm (đánh giá sơ lược về tác phẩm).
- Nêu nhiệm vụ nghị luận
II. Thân bài:
1. Khái quát về tác phẩm, đoạn trích : Giới thiệu hồn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm, tóm
tắt cốt truyện, nêu vị trí đoạn trích ( nếu có)
2. Làm rõ vấn đề theo yêu cầu của đề bài :
* Nếu đề nghị luận là tình huống truyện :
a.Tình huống truyện: Tình huống truyện giữ vai trị là hạt nhân của cấu trúc th ể lo ại. Nó là cái
hồn cảnh riêng được tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt, khiến tại đó cuộc sống hiện lên đậm đặc nhất, ý
đồ tư tưởng của tác giả cũng bộc lộ đậm nét nhất.
b. Phân tích các phương diện cụ thể của tình huống và ý nghĩa của tình huống đó.
+ Tình huống 1....ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm.
+ Tình huống 2...ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm.
(lần lượt làm rõ đặc điểm của từng tình huống bằng cách nêu từng tình huống, đưa dẫn chứng tiêu biểu,
phân tích dẫn chứng làm rõ các tình huống đã nêu).
......
Bình luận về giá trị của tình huống
b/ Đề luyện tập dạng 03 gồm 02 đề sau :
Đề 1: Phân tích tình huống truyện trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân
4
TÀI LIỆU ÔN THI TN THPT NGỮ VĂN *NĂM HỌC 2015-2016*TẬP II
Đề 2: Phân tích tình huống truyện trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu
BÀI 01 : VỢ CHỒNG A PHỦ ( TƠ HỒI)
A/ ƠN TẬP TRỌNG TÂM KIẾN THỨC CƠ BẢN:
I. Tác giả:
Tơ Hồi là nhà văn lớn của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam với s ố lượng tác ph ẩm đ ạt k ỉ l ục v ới
nhiều thể loại như: truyện ngắn, tiểu thuyết, tự truyện...Ông cũng là một nhà văn có v ốn hi ểu bi ết phong
phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đ ất n ước ta. Vợ chồng A Phủ là
truyện ngắn thành công nhất trong ba truyện ngắn viết về đề tài Tây Bắc của ông.
II. Tác phẩm:
Vợ chồng A Phủ (1952) là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội giải phóng Tây Bắc, in trong tập
Truyện Tây Bắc, giải Nhất giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tác phẩm gồm hai phần,
đoạn trích trong SGK là phần một.
III. Nội dung, nghệ thuật:
a) Nội dung:
- Nhân vật Mị:
+ Cuộc sống thống khổ: Mị là cô gái trẻ, đẹp, u đời nhưng vì món n ợ “truy ền ki ếp”, b ị b ắt làm
“con dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra, bị đối xử tàn tệ, mất ý th ức v ề cu ộc s ống ( lời giới thiệu về Mị,
công việc, không gian căn buồng của Mị,…).
+ Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc: Mùa xuân đến (thiên nhiên, tiếng sáo gọi bạn,
bữa rượu,…), Mị đã thức tỉnh (kỉ niệm sồng dậy, sống với tiếng sáo, ý thức về thời gian, thân phận,…)
và muốn đi chơi (thắp đèn, quấn tóc,…). Khi bị A Sử trói vào cột, Mị “như khơng biết mình đang bị
trói”, vẫn thả hồn theo tiếng sáo.
+ Sức phản kháng mạnh mẽ: Lúc đầu, thấy A Phủ bị trói, Mị dửng dưng “vơ c ảm”. Nh ưng khi
nhìn thấy “dịng nước mắt chảy xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ, Mị xúc động, nhớ lại
mình, đồng cảm với người, nhận ra tội ác của bọn thống trị. Tình thương, s ự đ ồng c ảm giai c ấp, ni ềm
khát khao tự do mãnh liệt,… đã thơi thúc Mị cắt dây trói cứu A Phủ và tự giải thốt cho cuộc đời mình.
- Nhân vật A Phủ:
+ Số phận éo le, là nạn nhân ủa hủ tục lạc hậu và cường quy ền phong ki ến mi ền núi (mồ côi cha
mẹ, lúc bé đi làm thuê hết nhà này đến nhà khác, lớn lên nghèo đến nỗi không lấy nổi vợ).
+ Phẩm chất tốt đẹp: có sức khỏe phi thường, dũng cảm; yêu tự do, yêu lao đ ộng; có s ức s ống
tiềm tàng mãnh liệt…
- Giá trị của tác phẩm:
+ Giá trị hiện thực: miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo, phơi bày bản ch ất
tàn bạo của giai cấp thống trị ở miền núi.
+ Giá trị nhân đạo: thể hiện tình yêu thương, sự đổng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của
người dân lao động miền núi trước Cách mạng; tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của giai
thống trị; trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng c ủa nhân dân
Tây Bắc;…
b) Nghệ thuật:
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật có nhiều điểm đặc sắc (A Phủ được miêu tả qua hành động, M ị
chủ yêu khắc họa tâm tư,…).
- Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng;
kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo.
- Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền núi.
- Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ,…
3) Ý nghĩa văn bản:
Tố cáo tội ác của bọn phong kiến, thực dân; thể hiện số ph ận đau kh ổ c ủa ng ười dân lao
động miền núi; phản ánh con đường giải phóng và ngợi ca vẻ đẹp, sức s ống ti ềm tàng, mãnh li ệt c ủa
họ.
5
TÀI LIỆU ÔN THI TN THPT NGỮ VĂN *NĂM HỌC 2015-2016*TẬP II
B/ LUYỆN TẬP
CÂU 2 ĐIỂM: ĐỌC HIỂU
ĐỀ 1
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
"Mị khơng nói. A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng trói hai tay
Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột nhà. Tóc M ị xõa xu ống, A S ử qu ấn ln tóc
lên cột, làm cho Mị khơng cúi, khơng nghiêng đầu được nữa. Trói xong vợ, A Sử th ắt n ốt cái th ắt l ưng
xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa buồng lại".
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Trong đoạn văn trên, Tơ Hồi sử dụng nhiều câu ngắn kết hợp với các câu dài có nhiều v ế ng ắn, nh ịp
điệu nhanh. Tác dụng của hình thức nghệ thuật này là gì ?
4. Đoạn văn bản trên khiến anh/chị liên tưởng đến hiện tượng nào trong cuộc sống? Nêu ng ắn g ọn
những hiểu biết của anh/chị về hiện tượng và đưa ra một giải pháp mà anh/chị cho là h ợp lí nh ất đ ể gi ải
quyết hiện tượng này.
TRẢ LỜI
Câu 1 : Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự là chính.
Câu 2 : Đoạn văn kể lại hành động trói Mị của A Sử trong đêm mùa xn khi Mị muốn đi chơi.
Câu 3 : Tơ Hồi sử dụng nhiều câu ngắn kết hợp với các câu dài có nhiều vế ngắn, nhịp điệu nhanh.
Bằng hình thức này, tác giả cho thấy hành động trói vợ của A Sử diễn ra rất nhanh, rất thuần thục, tưởng
như đó là việc làm thường xuyên, quen thuộc của A Sử. Qua đây có thể thấy tính cách độc ác, tàn nhẫn
của A Sử.
Câu 4 : Đoạn văn bản trên khiến người đọc liên tưởng đến hiện tượng bạo lực gia đình trong đời sống.
HS cần trình bày những hiểu biết, suy nghĩ của mình về hiện tượng này một cách ngắn gọn, đưa ra một
giải pháp có sức thuyết phục.
Đề 2:
Ai ở xa về, có việc vào nhà thống lý Pá Tra th ường trơng th ấy có m ột cô gái ng ồi quay s ợi gai
bên tảng đá trước cửa, cạnh tầu ngựa.Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay
đi cõng nước dưới khe suối lên, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi. Người ta nói: nhà Pá Tra làm
thống lý, ăn của dân nhiều, đồn Tây lại cho muối về bán, giầu l ắm, nhà có nhi ều n ương, nhi ều b ạc,
nhiều thuốc phiện nhất làng. Thế thì con gái nó cịn bao giờ phải xem cái khổ mà biết khổ, mà buồn.
Nhưng rồi hỏi ra mới rõ cô ấy không phải con gái thống lý: cô ấy là v ợ A S ử, con trai th ống lý.M ỵ v ề
làm dâu nhà Pá Tra đã mấy năm. Từ năm nào, không nhớ, cũng không ai nh ớ. Nh ững ng ười nghèo ở
Hồng Ngài thì vẫn cịn kể lại câu chuyện Mỵ về làm người nhà quan thống lý.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Trong đoạn văn trên, Tơ Hoài sử dụng nghệ thuật đối lập. Tác d ụng c ủa hình th ức ngh ệ thu ật này là
gì ?
4. Các từ ngữ được gạch chân : tảng đá , tầu ngựa, cúi mặt, mặt buồn rười rượi có ý nghĩa gì trong việc
thể hiện thân phận của nhân vật Mị?
TRẢ LỜI
Câu 1 : Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự là chính.
Câu 2 : Đoạn văn kể lại sự xuất hiện của nhân vật Mị thuộc phần m ở đầu truy ện khi M ị đang ở nhà
thống lí Pá Tra.
Câu 3 : Tơ Hồi sử dụng nghệ thuật đối lập : một bên là nhà thống lí quyền thế, giàu sang, một bên là cô
gái lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi . Bằng hình thức này, tác giả báo hiệu một cuộc đời không
bằng phẳng, một số phận nhiều ẩn ức và một bi kịch của cõi nhân thế nơi miền núi Tây Bắc.
6
TÀI LIỆU ÔN THI TN THPT NGỮ VĂN *NĂM HỌC 2015-2016*TẬP II
Câu 4 : Các từ ngữ được gạch chân : tảng đá , tầu ngựa, cúi mặt, mặt buồn rười rượi có ý nghĩa :
Khơng chỉ tả cảnh nơi ngồi của Mị, nhà văn còn dự báo một thân phận trâu ngựa, một tâm hồn câm lặng
như tảng đá, một ý thức cam chịu, bị tê liệt tinh thần phản kháng ở nhân vật Mị nếu cứ chôn chặt tuổi
thanh xn nơi nhà thống lí. Qua đó, nhà văn gián tiếp tố cáo mạnh mẽ bản chất độc ác của bọn chúa đất
miền núi Tây Bắc; thương xót, cảm thông cho số phận người dân lúc bấy giờ.
Đề 3 :
Lần lần, mấy năm qua, mấy năm sau, bố Mỵ chết. Nhưng Mỵ cũng khơng cịn nghĩ đến M ỵ có
thể ăn lá ngón tự tử. Ở lâu trong cái khổ, Mỵ cũng quen khổ rồi. Bây gi ờ M ỵ t ưởng mình cũng là con
trâu, mình cũng là con ngựa. Con ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi. M ỵ cúi m ặt, không nghĩ ng ợi
nữa, lúc nào cũng nhớ lại những việc giống nhau, mỗi năm một mùa, mỗi tháng lại làm đi làm lại: T ết
xong lên núi hái thuốc phiện; giữa năm thì giặt đay; đến mùa đi nương b ẻ b ắp. Và dù đi hái c ủi, bung
ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước sợi. Bao giờ cũng thế, su ốt năm, su ốt đ ời th ế.
Con ngựa, con trâu làm có lúc, đêm còn được đứng gãi chân, nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này vùi vào
việc cả đêm cả ngày.
Mỗi ngày Mỵ càng khơng nói, lùi lũi như con rùa ni trong xó cửa. Ở bu ồng M ị n ằm, kín mít, có
một chiếc cửa sổ một lỗ vng ấy mà trơng ra. Đến bao giờ chết thì thơi.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Trong đoạn văn trên, Tơ Hồi sử dụng nghệ thuật điệp từ và so sánh. Tác d ụng c ủa nh ững hình th ức
nghệ thuật này là gì ?
4. Câu văn Ở buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông ấy mà trông ra có ý nghĩa gì?
TRẢ LỜI
Câu 1 : Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự là chính.
Câu 2 : Đoạn văn kể lại việc nhân vật Mị sống cam chịu, nhẫn nhục và tù túng ở nhà thống lí Pá Tra.
Câu 3 : Tơ Hồi sử dụng nghệ thuật điệp từ Con trâu, con ngựa ; so sánh : như con rùa ni trong xó
cửa. Bằng hình thức này, nhà văn đã làm nổi bật cuộc đời cơ cực của Mị. Mị dường như đã tê liệt cả
lòng yêu đời, yêu cuộc sống lẫn tinh thần phản kháng. Mị tồn tại như một cái xác không hồn.
Câu 4 : Câu văn Ở buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông ấy mà trông ra có ý nói căn
buồng của Mị như một buồng giam, cửa sổ như một lỗ thông hơi. Địa ngục trần gian đã giam c ầm h ạnh
phúc, tuổi thanh xuân của Mị. Tương lai của Mị mù m ịt, tăm tối. M ị đành ch ấp nh ận s ố ph ận nh ư v ậy
cho đến chết. Mị sống mà như đã chết hay chính xác hơn là cơ phải chấp nhận tồn tại v ới tr ạng thái g ần
như đã chết trong lúc còn sống.
Đề 4 :
Hồng Ngài năm ấy ăn Tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, rét càng d ữ. Nh ưng trong
các làng Mông đỏ, những chiếc váy hoa đã được phơi ra m ỏm đá, xòe nh ư con b ướm s ặc s ỡ. Hoa thu ốc
phiện nở trắng lại nở mầu đỏ hau, đỏ thậm, rồi nở mầu tím man mát. Đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười
ầm trên sân chơi trước nhà. Ngồi đầu núi, đã có tiếng ai thổi sáo r ủ b ạn đi ch ơi. M ỵ nghe ti ếng sáo
vọng lại, thiết tha bồi hồi.
"Mày có con trai con gái
Mày đi làm nương
Ta khơng có con trai con gái
Ta đi tìm người u".
Tiếng chó sủa xa xa. Những đêm tình mùa xn đã tới.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Xác định các biện pháp tu từ ngữ âm và tu từ về từ trong câu văn những chiếc váy hoa đã được phơi
ra mỏm đá, xòe như con bướm sặc sỡ . Tác dụng của những hình thức nghệ thuật này là gì ?
7
TÀI LIỆU ÔN THI TN THPT NGỮ VĂN *NĂM HỌC 2015-2016*TẬP II
4. Từ trích đoạn văn bản trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ v ề vai trò c ủa âm nh ạc dân
tộc trong đời sống con người.
Trả lời :
Câu 1 : Đoạn văn được viết theo phương thức miêu tả là chính.
Câu 2 : Đoạn văn kể lại cảnh đêm tình mùa xuân đã t ới trên H ồng Ngài và tâm tr ạng c ủa nhân v ật M ị
khi nghe tiếng sáo gọi bạn tình vọng lại từ đầu núi.
Câu 3 : Biện pháp tu từ ngữ âm và tu từ về từ trong câu văn những chiếc váy hoa đã được phơi ra mỏm
đá, xòe như con bướm sặc sỡ:
-Biện pháp tu từ ngữ âm : điệp âm a trong các từ hoa, ra, đá
- Biện pháp tu từ về từ : so sánh như con bướm sặc sỡ
Bằng hình thức này, nhà văn đã làm cho câu văn có sức ngân nga, vang xa, tạo chất thơ khi tả
trang phục ( váy hoa) đậm chất văn hoá vùng Tây Bắc trong cảnh mùa xuân. Điều đó thể hiện năng lực
quan sát và miêu tả độc đáo của Tơ Hồi.
Câu 4 : Đoạn văn đảm bảo các ý:
- Âm nhạc trong đoạn văn chính là tiếng sáo, một nhạc cụ dân tộc quen thuộc, dân dã mà có sức
lay động trái tim con người
- Ý nghĩa của tiếng sáo đối với nhân vật Mị: đó là tiếng ca c ủa h ạnh phúc, là bi ểu t ượng c ủa tình
yêu đơi lứa.
- Trong cuộc sống, tiếng sáo nói riêng, âm nhạc dân tộc nói chung thể hiện đ ược b ản s ắc văn hoá
dân tộc. Âm nhạc đã làm giàu tâm hồn và trí tuệ của của con người.
-Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, có những loại âm nhạc tác động tiêu c ực đ ến con ng ười,
làm nhận thức lệch lạc giá trị cuộc sống: âm nhạc quá khích dẫn đến bạo lực, sướt mướt dẫn đến sự ủy
mỵ mất sức chiến đấu. Những ảnh hưởng tiêu cực đó có thể kéo theo các hành động sai trái.
- Vì vậy, việc giáo dục thẩm mỹ âm nhạc, đặc biết là âm nhạc dân tộc và thông qua âm nh ạc đ ể
giáo dục tư tưởng, đạo đức cho người nghe là việc làm quan trọng và vô cùng cần thiết.
Đề 5:
Thế là từ đấy A Phủ phải ở trừ nợ cho nhà quan thống lý. Đốt rừng, cày nương, cuốc nương, săn
bị tót, bẫy hổ, chăn bị chăn ngựa, quanh năm một thân một mình rong ruổi ngồi gị r ừng. A Ph ủ
đương tuổi sức lực. Đi làm hay đi săn cái gì cũng phăng phăng. Khơng cịn có lúc nào tr ở về làng bên.
Nhưng A Phủ cũng chẳng muốn trở về làm gì bên ấy.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Xác định các biện pháp tu từ cú pháp trong câu văn Đốt rừng, cày nương, cuốc nương, săn bị tót, bẫy
hổ, chăn bị chăn ngựa, quanh năm một thân một mình rong ruổi ngồi gị rừng. Tác dụng của những
hình thức nghệ thuật này là gì ?
4. Từ trích đoạn văn bản trên, nêu nét riêng của nhà văn Tơ Hồi khi xây dựng nhân vật A Phủ ?
Trả lời :
Câu 1 : Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự là chính.
Câu 2 : Đoạn văn kể lại nhân vật A Phủ trong thân phận tôi địi vì phải làm khơng cơng tr ả n ợ cho nhà
thống lí Pá Tra nhưng có sức sống mạnh mẽ.
Câu 3 : Biện pháp tu từ cú pháp trong câu văn: liệt kê
Bằng hình thức này, nhà văn đã thể hiện số phận cơ cực của A Ph ủ. Anh làm vi ệc nh ư m ột c ỗ
máy, triền miên, ngày qua ngày, tháng nối tháng, năm tiếp năm, mòn mỏi.
Câu 4 : Nét riêng của nhà văn Tơ Hồi khi xây dựng nhân vật A Phủ : thông qua hàng loạt động từ như
Đốt, cày, cuốc, săn, bẫy , chăn …, có thể nói tác giả chủ yếu khắc hoạ nhân vật qua hành động, từ đó thể
hiện tính cách, số phận của một chàng trai miền núi Tây Bắc trước sự áp bức, bóc lột c ủa b ọn chúa đ ất
phong kiến.
Đề 6 :
8
TÀI LIỆU ÔN THI TN THPT NGỮ VĂN *NĂM HỌC 2015-2016*TẬP II
Mỗi đêm, nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở m ắt. Ng ọn l ửa bùng lên, cùng lúc ấy M ỵ
cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng. Mới biết nó cịn s ống. M ấy đêm nay nh ư th ế. Nh ưng M ỵ
vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng chết đ ấy, cũng th ế thôi. M ỵ v ẫn tr ở d ậy,
vẫn sưởi. Mỵ chỉ biết, chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về thấy Mỵ ng ồi đ ấy, A S ử ng ứa tay
đánh Mỵ ngã xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mỵ vẫn ra sưởi như đêm trước.Lúc ấy đã khuya. Trong
nhà ngủ yên. Mỵ trở dậy thổi lửa, ngọn lửa bập bùng sáng lên. Mỵ trông sang thấy hai mắt A Ph ủ cũng
vừa mở. Dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen. Th ấy tình c ảnh th ế, M ỵ ch ợt nh ớ
đêm năm trước, A Sử trói Mỵ, Mỵ cũng phải trói đứng thế kia. Nước mắt chảy xuống miệng, xu ống c ổ,
không biết lau đi được. Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đ ến ch ết. Nó b ắt mình ch ết cũng thơi. Nó đã
bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Ch ỉ đêm mai là ng ười
kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt về trình ma r ồi, ch ỉ còn bi ết
đợi ngày rũ xương ở đây thơi... Người kia việc gì mà phải chết. A Phủ... Mỵ phảng phất nghĩ như vậy.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Xác định từ loại của từ bò trong câu văn một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám
đen lại của A Phủ. Hiệu quả nghệ thuật của từ đó là gì ?
4. Xác định tâm trạng đối lập giữa đêm nay và đêm sau diễn ra đối với nhân vật Mị. Ý nghĩa của sự đối
lập đó là gì?
5. Hai câu văn Chúng nó thật độc ác và Người kia việc gì mà phải chết được sử dụng bằng nghệ thuật
gì? có ý nghĩa gì trong việc thể hiện tính cách nhân vật Mị?
Trả lời :
Câu 1 : Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự là chính.
Câu 2 : Đoạn văn thể hiện tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trước lúc cởi trói cho A Phủ vào đêm
đông trên rẻo cao tại nhà thống lí Pá Tra.
Câu 3 : Từ bị trong câu là động từ, diễn tả nước mắt A Phủ hiện ra rất chậm chạp . Sử dụng động từ này,
nhà văn nhấn mạnh giọt nước mắt lặng lẽ của một người đàn ông khỏe mạnh, nhanh nh ẹn, c ứng c ỏi
đang trở nên tiều tụy trong một xã hội mà đàn ơng là người có vai trị tuyệt đối quan trọng. Chính vì vậy,
nó đã làm Mị xúc động.
Câu 4 : Tâm trạng đối lập giữa đêm nay và đêm sau diễn ra đối với nhân vật Mị
- Đêm nay, nhìn thấy A Phủ mở mắt trừng trừng nhưng Mị vẫn thản nhiên hơ lửa, hơ tay.
- Nhưng đêm sau, nhờ có ngọn lửa, Mị chứng kiến nước mắt của A Phủ. Nước mắt ấy đã làm
sống lại trong tâm hồn Mị nhiều cảm xúc và suy nghĩ : nó làm M ị nh ớ l ại th ảm c ảnh c ủa b ản thân;
thương thân nên Mị thương cho hoàn cảnh của A Phủ; căm giận sự độc ác của cha con thống lí Pá Tra;
thấy việc A Phủ phải chịu, sẽ phải chết là một điều bất cơng phi lý.
Ý nghĩa của sự đối lập đó là thể hiệc sự thay đổi trong tâm trạng và hành động của Mị: từ vô cảm
đến đồng cảm, từ cam chịu đến thức tỉnh, từ nô lệ đến khát vọng tự do.
5/ Hai câu văn Chúng nó thật độc ác và Người kia việc gì mà phải chết được sử dụng bằng nghệ
thuật độc thoại nội tâm và đối lập. Chúng nó là cha con thống lí Pá Tra. Người kia là A Phủ. Lần đầu tiên
trong cuộc đời, Mỵ đã nhận thức được bản chất của kẻ thù giai cấp( độc ác), đồng thời thương cảm đến
người thanh niên cùng cảnh ngộ với mình, thấy sự phi lí trong cái chết sắp đến gần ( việc gì mà phải
chết). Từ nhận thức đúng đắn, tất yếu Mị sẽ hành động đúng: cởi trói cho A Phủ.
Đề 7 :
Đám than đã vạc hẳn lửa. Mỵ không thổi cũng không đứng lên. Mỵ nhớ lại đời mình. Mỵ tưởng
tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng trốn được rồi, lúc đó bố con thống lý s ẽ đ ổ là M ỵ
đã cởi trói cho nó, Mỵ liền phải trói thay vào đấy. Mỵ chết trên cái cọc ấy. Nghĩ th ế, nh ưng làm sao M ỵ
cũng khơng thấy sợ...Trong nhà tối bưng, Mỵ rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mỵ tưởng
như A Phủ biết có người bước lại... Mỵ rút con dao nhỏ cắt lúa, c ắt nút dây mây. A Ph ủ th ở phè t ừng
hơi, như rắn thở, không biết mê hay tỉnh.Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở ng ười A Ph ủ thì M ỵ
9
TÀI LIỆU ÔN THI TN THPT NGỮ VĂN *NĂM HỌC 2015-2016*TẬP II
cũng hốt hoảng. Mỵ chỉ thì thào được một tiếng "Đi ngay..." rồi Mỵ nghẹn lại. A Phủ khuỵu xuống
khơng bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
Mỵ đứng lặng trong bóng tối.
Trời tối lắm. Mỵ vẫn băng đi. Mỵ đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy xuống tới lưng dốc.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Các từ láy được gạch chân: rón rén , hốt hoảng, thì thào đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào khi diễn
tả q trình Mị cởi trói cho A Phủ ?
4. Xác định ý nghĩa nghệ thuật của hình ảnh cái cọc và dây mây trong văn bản ?
5. Tại sao câu văn Mỵ đứng lặng trong bóng tối. được tách thành một dịng riêng?
6. Từ văn bản, viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tình u thương con người của tuổi trẻ hơm nay.
Trả lời :
Câu 1 : Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự là chính.
Câu 2 : Đoạn văn thể hiện tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Ph ủ và
cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài sang Phiềng Sa.
Câu 3 : Các từ láy được gạch chân: rón rén , hốt hoảng, thì thào đạt hiệu quả nghệ thuật diễn tả tâm
trạng và hành động của Mị khi cởi trói cho A Phủ. Nó chứng tỏ tâm trạng lo sợ và hành động nhẹ nhàng
từ bước đi đến lời nói của Mị. Điều đó phù hợp với q trình phát triển tính cách và tâm lí nhân vật Mị
Câu 4 : Hình ảnh cái cọc và dây mây trong văn bản :
-Ý nghĩa tả thực : nơi để trói và dụng cụ để trói A Phủ của thống lí Pá Tra để đổi mạng nửa con
bò bị hổ ăn thịt.
-Ý nghĩa tượng trưng : Biểu tượng cho cái ác, cái chết do bọn chúa đất mi ền núi gây ra. Đó cũng
là nơi không hẹn mà gặp giữa hai thân phận đau khổ cùng cảnh ngộ. Đó cũng là n ơi đ ể M ị b ộc l ộ tình
thương người và đi đến quyết định táo bạo giải cứu A Phủ cũng là giải thốt cuộc đời mình. Sự sống,
khát vọng tự do toả sáng từ trong cái chết.
5/ Câu văn Mỵ đứng lặng trong bóng tối. được tách thành một dịng riêng. Nó như cái bản lề khép lại
qng đời tủi nhục của Mị, đồng thời mở ra một tương lai hạnh phúc. Nó ch ứng t ỏ tâm tr ạng v ẫn cịn lo
sợ của Mị. Cơ cũng khơng biết phải làm gì tiếp theo nên chỉ “đứng lặng trong bóng tối”. Như vậy hành
động của Mị vừa có tính tự giác (xuất phát từ động cơ muốn cứu người), vừa có tính tự phát (khơng có
kế hoạch, tính tốn cụ thể), nói cách khác là vì lịng thương người mà cũng là vì “li ều”. Nh ưng lòng
khao khát sống, khao khát tự do đã trỗi dậy, đã chiến thắng sự sợ hãi, để Mị tiếp tục băng đi, chạy theo A
Phủ. Đây là một câu văn ngắn, thể hiện dụng công nghệ thuật đầy bản lĩnh và tài năng của Tơ Hồi.
6. Đoạn văn đảm bảo các ý:
- Dẫn ý bằng tình thương của Mị dành cho A Phủ thông qua tậm trạng và hành động cởi trói.
- Hiểu thế nào là tình u thương con người nói chung và của tuổi trẻ hơm nay nói riêng?
- Ý nghĩa của thình yêu thương con người của tuổ trẻ?
- Phê phán thái độ thờ ơ, vô cảm, ích kỉ của một bộ phận thanh niên trong xã hội và hậu quả thái độ đó?
- Bài học nhận thức và hành động?
CÂU 5 ĐIỂM:
Đề 1 : Phân tích nhân vật Mị trong truyện "Vợ chồng A Phủ" của Tơ Hồi.
A/ Lập dàn ý:
10
TÀI LIỆU ÔN THI TN THPT NGỮ VĂN *NĂM HỌC 2015-2016*TẬP II
I . Mở bài
- Giới thiệu vài nét lớn về tác giả, tác phẩm;
- Giới thiệu và nhận định chung về nhân vật Mị .
II. Thân bài:
1. Khái quát về tác phẩm : Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm, tóm tắt nội
dung truyện.
2. Phân tích nhân vật Mị :
a/. Phân tích đặc điểm 1:
- Nêu đặc điểm: Mị là người phụ nữ có cuộc sống nghèo khổ, được gợi ra một cách ấn tượng ngay
ở phần mở đầu truyện.
-Làm rõ đặc điểm: Mị là cơ gái trẻ, đẹp, u đời nhưng vì món nợ “truyền kiếp”, bị bắt làm “con
dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra, bị đối xử tàn t ệ, mất ý th ức v ề cu ộc s ống ( lời giới thiệu về Mị, công
việc, không gian căn buồng của Mị,…).
b./Phân tích đặc điểm 2:
- Nêu đặc điểm: Dù cuộc sống khốn khổ, Mị vẫn có một sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do,
hạnh phúc.
-Làm rõ đặc điểm: Mùa xuân đến (thiên nhiên, tiếng sáo gọi bạn, bữa rượu,…), Mị đã thức tỉnh
(kỉ niệm sồng dậy, sống với tiếng sáo, ý thức về thời gian, thân phận,…) và muốn đi chơi (thắp đèn,
quấn tóc,…). Khi bị A Sử trói vào cột, Mị “như khơng biết mình đang bị trói”, vẫn thả hồn theo tiếng
sáo.
c/Phân tích đặc điểm 3:
- Nêu đặc điểm: Mị còn là người phụ nữ có sức phản kháng mạnh mẽ.
- Làm rõ đặc điểm: Lúc đầu, thấy A Phủ bị trói, Mị dửng dưng “vơ cảm”. Nhưng khi nhìn th ấy
“dịng nước mắt chảy xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ, Mị xúc động, nhớ lại mình, đồng
cảm với người, nhận ra tội ác của bọn thống trị. Tình thương, sự đồng cảm giai cấp, niềm khát khao t ự
do mãnh liệt,… đã thơi thúc Mị cắt dây trói cứu A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình.
3. Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật Mị:
- Tác giả giới thiệu nhân vật Mị đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng. Một bút pháp mô tả tâm lý khá
sắc sảo, tinh tế.
- Các tình tiết dẫn dắt một cách khéo léo tự nhiên. Giọng trần thuật của tác giả hoà vào những độc
thoại nội tâm của nhân vật tạo nên ngôn ngữ nửa trực tiếp đặc sắc.
-Ngôn ngữ kể chuyện rất sinh động, chọn lọc, sáng tạo, tinh tế, mang đậm màu sắc miền núi.
III . Kết bài :
- Kết luận chung vè hình tượng nhân vật Mị.
- Nêu ý nghĩa của nhân vật.
- Cảm nghĩ về nhân vật.
B/ Gợi ý làm bài: ( Phần sau đây chỉ là gợi ý chi tiết của dàn ý sơ lược. Học sinh đọc tham khảo.
Khi làm bài, HS phải viết thành bài hoàn chỉnh, diễn đạt sáng tạo hơn . Chú ý dòng in đậm đứng là ý
chính, dịng in đậm nghiêng là trích dẫn chứng tiêu biểu)
Mở bài
Tơ Hồi là nhà văn lớn của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam với số lượng tác phẩm đạt kỉ
lục với nhiều thể loại như: truyện ngắn, tiểu thuyết, tự truyện...Ơng cũng là một nhà văn có
vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất
nước ta. Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn thành công nhất trong ba truyện ngắn viết về đề tài
Tây Bắc của ông.Tác phẩm có một giá trị hiện thực và nhân đạo đáng kể. Đặc biệt, truyện đã
xây dựng thành công nhân vật Mị, qua đó ca ngợi vẻ đẹp tâm h ồn, s ức s ống ti ềm tàng và
khả năng đến với cách mạng của nhân dân Tây Bắc .
Thân
Truyện "Vợ chồng A Phủ" được nhà văn Tơ Hồi sáng tác năm 1952, in trong t ập
bài
"Truyện Tây Bắc".Tác phẩm gồm hai phần: Phần đầu kể về cuộc sống tủi nh ục c ủa M ị và A
:Khái
Phủ ở Hồng Ngài, là nơ lệ trong nhà thống lí Pá Tra. Kết thúc phần đầu là cảnh Mị cắt dây trói
quát tác cứu A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi nhà Pá Tra. Phần sau kể Mị và A Phủ ở Phiềng Sa, h ọ
phẩm
thành vợ chồng, được cán bộ A Châu giác ngộ cách mạng. A Phủ trở thành đội tr ưởng du kích
11
TÀI LIỆU ÔN THI TN THPT NGỮ VĂN *NĂM HỌC 2015-2016*TẬP II
Phân
tích ý
1 : Số
phận
của
nhân
vật Mỵ
Phân
tích ý
2 : sức
sống
tiềm
tàng và
đánh Pháp bảo vệ làng.
a/. Mị là người phụ nữ có cuộc sống nghèo khổ, được gợi ra một cách ấn tượng ngay
ở phần mở đầu truyện.
-Tác giả mở đầu bằng cách giới thiệu nhân vật Mị ở trong cảnh tình đầy nghịch lý và
cuốn hút độc giả: “Ai ở xa về, có dịp vào nhà thống lí Pá Tra thường trơng thấy có một cơ
gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tầu ngựa. Lúc nào cũng vậy, dù quay
sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối lên, cô ấy cũng cúi mặt,
mặt buồn rười rượi”. Cách giới thiệu tạo ra những đối nghịch về một cô gái âm thầm lẻ loi,
âm thầm như lẫn vào các vật vô tri: cái quay sợi, tảng đá, tàu ngựa ; cô gái là con dâu nhà
thống lí quyền thế, giàu có nhưng sao mặt lúc nào “buồn rười rượi”. Khn mặt đó gợi ra
một số phận đau khổ, bất hạnh nhưng cũng ngầm ẩn một sức mạnh tiềm tàng.
- Mị là nạn nhân của chế độ cho vay nặng lãi, bị tước đoạt tự do, hạnh phúc cá nhân,
sống tủi nhục hơn trâu ngựa.
+Mị trước đó vốn là một người con gái đẹp. Mị có nhan sắc và có khả năng âm nhạc, cô
thổi sáo giỏi, “uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo”. Cơ cịn một tâm hồn
tràn đầy khát khao cuộc sống, khát khao yêu đương. Quả thế, Mị đã được yêu, và đã khát
khao yêu, trái tim từng đã bao nhiêu lần hồi hộp trước trước âm thanh hò hẹn của người yêu.
Nhưng người con gái tài hoa miền sơn cước đó phải chịu một cuộc đời bạc mệnh. Để cứu nạn
cho cha, cuối cùng cô đã chịu sống cảnh làm người con dâu gạt nợ trong nhà thống lí.
+Tơ Hồi đã diễn tả nỗi cực nhọc về thể xác của người con gái ấy, con người với danh
nghĩa là con dâu, nhưng thực chất chính là tơi tớ. Thân phận Mị khơng chỉ là thân trâu ngựa,
“Con trâu con ngựa làm cịn có lúc, đêm nó cịn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà
con gái ở cái nhà ngày thì vùi vào việc làm cả ngày lẫn đêm”.
+Song nhà văn còn khắc hoạ đậm nét nỗi đau khổ về tinh thần của Mị. Một cơ Mị mới
hồi nào cịn rạo rực u đương, bây giờ lặng câm, “lùi lũi như con rùa ni trong xó cửa” .
Và nhất là hình ảnh căn buồng Mị, kín mít với cái cửa sổ lỗ vng bằng bàn tay, Mị ngồi
trong đó trơng ra lúc nào cũng thấy mờ mờ trăng trắng không biết là sương hay là nắng. Đó
quả thực là một thứ địa ngục trần gian giam hãm thể xác Mị, cách li tâm hồn Mị với cuộc đời,
cầm cố tuổi xuân và sức sống của cơ. Tiếng nói tố cáo chế độ phong kiến miền núi ở đây đã
được cất lên nhân danh quyền sống. Cái chế độ ấy đáng lên án, bởi vì nó làm cạn khơ nhựa
sống, làm tàn lụi đi ngọn lửa của niềm vui sống trong những con người vô cùng đáng sống.
+Mị đã từng muốn chết mà không được chết, vì cơ vẫn cịn đó món nợ của người cha.
Nhưng dến lúc có thể chết đi, vì cha Mị khơng cịn nữa thì Mị lại bng trơi, kéo dài mãi sự
tồn tại vật vờ. Chính lúc này cơ gái còn đáng thương hơn. Bởi muốn chết nghĩa là vẫn cịn
muốn chống lại một cuộc sống khơng ra sống, nghĩa là xét cho cùng, còn thiết sống. Còn khi
đã không thiết chết, nghĩa là sự tha thiết với cuộc sống cũng khơng cịn, lúc đó thì lên núi hay
đi nương, thái cỏ ngựa hay cõng nước… cũng chỉ là cái xác không hồn của Mị mà thôi .
+ Nỗi thống khổ của Mị thể hiện rõ nhất khi mùa xuân đến. Ngày Tết ai cũng được đi
chơi "bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi tết ”. Riêng Mị thì khơng. Mị muốn đi chơi. Mị
phải trả giá đau đớn. Thằng A Sử đã trói đứng Mị suốt đêm trong buồng b ằng m ột thúng s ợi
đay. Hắn cịn quấn ln tóc lên cột, làm cho Mị “ không cúi, không nghiêng đầu được nữa”.
Suốt đêm, Mị “lúc mê, lúc tỉnh”. Mị sợ quá, cựa quậy “xem mình cịn sống hay chết”. Có lúc
Mị “vùng bước đi” chập chờn theo tiếng sáo, nhưng chân tay đang bị trói “đau không cựa
được”, “đau nhức”, “đau dứt từng mảnh thịt ”. Nghe tiếng ngựa nhai cỏ, gãi chân, Mị đau
khổ thổn thức “nghĩ mình khơng bằng con ngựa”.
b./Dù cuộc sống khốn khổ, Mị vẫn có một sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do,
hạnh phúc.
-Sức sống của Mị dường như mất đi. Nhưng bên trong cái hình ảnh con rùa lầm lũi kia
đang còn một con người. Khát vọng hạnh phúc có thể bị vùi lấp, bị lãng quên trong đáy sâu
của một tâm hồn đã chai cứng vì đau khổ, nhưng không thể bị tiêu tan. Gặp thời cơ thuận lợi
thì nó lại bừng sáng. Và khát vọng hạnh phúc đó đã bất chợt cháy lên, thật nồng nàn và xót xa
12
TÀI LIỆU ÔN THI TN THPT NGỮ VĂN *NĂM HỌC 2015-2016*TẬP II
khát
vọng tự
do,
hạnh
phúc
của
nhân
vật Mỵ
Phân
tích ý
3 : sức
phản
kháng
mạnh
mẽ của
nhân
vật Mỵ
trong một đêm xuân đầy ắp tiếng gọi của tình yêu.
-Bức tranh Hồng Ngài mùa xuân năm ấy có sức làm say đắm lịng người tuổi trẻ. Gió rét,
sắc vàng ửng của cỏ tranh, sự biến đổi màu sắc kì ảo của các lồi hoa đẹp đã góp phần làm
nên cuộc nổi loạn trong một tâm hồn đã bấy nhiêu năm tê dại vì đau khổ. Tác nhân quan trọng
là hơi rượu. Ngày tết năm đó Mị cũng uống rượu, Mị lén uống từng bát, “uống ừng ực” rồi
say đến lịm người đi. Cái say cùng lúc vừa gây sự lãng quên vừa đem về nỗi nhớ. Mị lãng
quên thực tại (nhìn mọi người nhảy đồng, người hát mà không nghe, không thấy và cuộc rượu
tan lúc nào cũng không hay) nhưng lại nhớ về ngày trước (ngày trước, Mị thổi sáo cũng giỏi
…), và quan trọng hơn là Mị vẫn nhớ mình là một con người, vẫn có cái quyền sống của một
con người: “Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày
Tết. Huống chi Mị và A Sử, khơng có lịng với nhau mà vẫn phải ở với nhau”.
-Nhưng tác nhân có tác dụng nhiều nhất trong việc dìu hồn Mị bềnh bồng về với những
khát khao hạnh phúc yêu đương có lẽ vẫn là tiếng sáo, bởi tiếng sáo là tiếng gọi của mùa
xuân, của tình yêu và tuổi trẻ. Tiếng sáo rập rờn trong đầu Mị, nó đã trở nên tiếng lòng của
người thiếu nữ.
-Mị đã thức dậy với sức sống tiềm tàng và cảm thức về thân phận. Cho nên trong thời
khắc âý, ta mới thấy Mị đầy rẫy những mâu thuẫn. Lòng phơi phới nhưng Mị vẫn theo qn
tính bước vào buồng, ngồi xuống giường, trơng ra cái lỗ vng mờ mờ trăng trắng. Và khi
lịng ham sống trỗi dậy thì ý nghĩ đầu tiên là được chết ngay đi.
- Nhưng rồi nỗi ám ảnh và sức sống mãnh liệt của tuổi xuân cứ l ớn d ần, cho t ới khi nó
lấn chiếm hẳn trọn bộ tâm hồn và suy nghĩ của Mị, cho tới khi Mị hồn tồn chìm hẳn vào
trong ảo giác: “Mị muốn đi chơi. Mị cũng sắp đi chơi” . Phải tới thời điểm đó, Mị mới có
hành động : quấn lại tóc, với thêm cái váy hoa, rồi rút thêm cái áo. Tất cả nh ững vi ệc đó, M ị
đã làm như trong một giấc mơ, tuyệt nhiên khơng nhìn thấy A Sử bước vào, không nghe thấy
A Sử hỏi .
-Rồi cái gì đến đã đến. A Sử trói Mị vào cột, lẳng lặng khốc thêm vịng bạc đi chơi, bỏ
mặc Mị đang chìm đắm với những giấc mơ về một thời xuân trẻ, đang bồng b ềnh trong c ảm
giác du xuân. Tâm hồn Mị đang còn sống trong thực tại ảo, sợi dây trói của đ ời th ực ch ưa th ể
làm kinh động ngay lập tức giấc mơ của Mị. Cái cảm giác về hiện tại tàn kh ốc, M ị ch ỉ c ảm
thấy khi vùng chân bước theo tiếng sáo mà tay chân đau không cựa được. Nhưng nếu cái mơ
không đến một lần nữa thì sự tỉnh ra cũng vậy. Lại một giai đoạn chập chờn nữa giữa cái mơ
và cái tỉnh, giữa tiếng sáo và nỗi đau nhức của dây trói và ti ếng con ng ựa đ ạp vách, nhai c ỏ,
gãi chân. Nhưng bây giờ thì theo chiều ngược lại, tỉnh dần ra, đau đớn và tê dại dần đi, đ ể
sáng hơm sau lại trở về với vị trí của con rùa ni trong câm lặng, mà cịn câm lặng hơn trước.
c/. Mị cịn là người phụ nữ có sức phản kháng mạnh mẽ.
- Có lẽ sức sống của Mị bùng lên mạnh mẽ nhất là lúc Mị cởi trói cho A Phủ. Cũng như
Mị, A Phủ là nạn nhân của chế độ phong kiến miền núi. Những va chạm mang đầy tính tự
nhiên của lứa tuổi thanh niên trong những đêm tình mùa xuân đã đưa A Phủ trở thành con ở
gạt nợ trong nhà thống lí. Và bản năng của một người con vốn sống gắn bó với núi rừng, ham
thích săn bắn đã đẩy A Phủ tới hiện thực phũ phàng: bị trói đứng. Và chính hồn cảnh bi
thương đó đã đánh thức lịng thương cảm trong con người Mị. Nhưng tình thương đó khơng
phải tự nhiên bùng phát trong Mị mà là kết quả của một quá trình đấu tranh giằng xé trong thế
giới nội tâm của cô. Mấy hôm đầu Mị vô cảm, thờ ơ với hiện thực trước mắt : “A Phủ là cái
xác chết đứng đó cũng thế thơi”. Câu văn như một minh chứng sự tê dại trong tâm hồn Mị.
Bước ngoặt bắt đầu từ những dòng nước mắt:“Đêm ấy A Phủ khóc . Một dịng nước mắt lấp
lánh bị xuống hai lõm má đã xạm đen”. Và giọt nước mắt kia là giọt nước cuối cùng làm
tràn đầy cốc nước. Nó đưa Mị từ cõi quên trở về với cõi nhớ. Mị nhớ mình đã từng bị trói, đã
từng đau đớn và bất lực. Mị cũng đã khóc, nước mắt chảy xuống cổ, xuống cằm không biết
lau đi được. A Phủ, nói đúng hơn là dịng nước mắt của A Phủ, đã giúp Mị nhớ ra mình, xót
thương cho mình.
-Và Mị đã nhớ lại mình, biết nhận ra mình cũng từng có những đau khổ, mới có thể thấy
13
TÀI LIỆU ÔN THI TN THPT NGỮ VĂN *NĂM HỌC 2015-2016*TẬP II
Nhận
xét về
nghệ
thuật
xây
dựng
nhân
vật Mị
Kết bài
có người nào đó cũng khổ giống mình. Từ sự thương mình, Mị dần dần có tình thương với A
Phủ, tình thương với một con người cùng cảnh ngộ. Nhưng nó cịn vượt lên giới hạn thương
mình: “Mình là đàn bà … chỉ cịn biết đợi ngày rũ xương ở đây thơi cịn người kia việc gì
mà phải chết ”. Mị cởi trói cho A Phủ để rồi bất ngờ chạy theo A Phủ. Lòng ham sống của
một con người như được thổi bùng lên trong Mị, kết hợp với nỗi sợ hãi, lo lắng cho mình. Mị
như tìm lại được con người thật, một con người còn đầy sức sống và khát vọng thay đổi số
phận .
-Nhà văn Tơ Hồi đã viết về Mị với tất cả lịng u thương, thơng cảm, và ch ỉ có lịng
u thương thơng cảm, Tơ Hồi mới phát hiện ra vẻ đẹp tiềm tàng trong tâm h ồn nh ững con
người ham sống như Mị .
- Tác giả giới thiệu nhân vật Mị đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng. Một bút pháp mô
tả tâm lý khá sắc sảo, tinh tế. Những đoạn miêu tả diễn biến bên trong tâm hồn Mị, sự
thức tỉnh lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc, tình yêu là những trang viết đặc sắc, chứng
tỏ khả năng “hoá thân” kỳ diệu của nhà văn vào chiều sâu nội tâm nhân vật.
- Các tình tiết dẫn dắt một cách khéo léo tự nhiên. Giọng trần thuật của tác giả hoà
vào những độc thoại nội tâm của nhân vật tạo nên ngôn ngữ nửa trực tiếp đặc sắc.
-Ngôn ngữ kể chuyện rất sinh động, chọn lọc, sáng tạo, tinh tế, mang đậm màu sắc
miền núi.
Tóm lại, Vợ chồng A Phủ qua việc khắc hoạ sâu sắc cuộc đời, số phận, tính cách Mị đã
tố cáo hùng hồn, đanh thép những thế lực phong kiến, thực dân tàn bạo áp bức bóc lột, đọa
đày người dân nghèo miền núi. Đồng thời, nó cũng khẳng định khát vọng tự do hạnh phúc,
sức sống mạnh mẽ và bền bỉ của những người lao động. Đặc biệt đề cao sự đồng cảm giai cấp,
tình hữu ái của những người lao động nghèo khổ. Chính điều này đem lại sức sống và sự vững
vàng trước thời gian của Vợ chồng A Phủ .
Đề 2 : Phân tích nhân vật A Phủ trong truyện "Vợ chồng A Phủ" của Tô Hoài .
A/ Lập dàn ý :
I . Mở bài:
- Giới thiệu vài nét lớn về tác giả, tác phẩm;
- Giới thiệu và nhận định chung về nhân vật A Phủ.
II. Thân bài:
1. Khái quát về tác phẩm : Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm, tóm tắt cốt
truyện.
2. Phân tích nhân vật A Phủ
a/. Phân tích đặc điểm 1:
- Nêu đặc điểm: A Phủ có số phận đặc biệt, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền
phong kiến miền núi:
-Làm rõ đặc điểm: A Phủ mồ côi cha mẹ, lúc bé đi làm thuê hết nhà này đến nhà khác, lớn lên
nghèo đến nỗi khơng lấy nổi vợ...
b./ Phân tích đặc điểm 2:
- Nêu đặc điểm: A Phủ có những phẩm chất tốt đẹp.
-Làm rõ đặc điểm: + A Phủ là một chàng trai biết sống và sống mạnh mẽ.
+ A Phủ là người có sức sống mãnh liệt.
3. Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật A Phủ:
- Nhân vật A Phủ là con người hành động.
- Miêu tả nhân vật qua hành động với ngôn từ chọn lọc, câu văn biến hoá về nhịp điệu
III . Kết bài:
- Kết luận chung về hình tượng nhân vật A Phủ.
- Nêu ý nghĩa của nhân vật.
- Cảm nghĩ về nhân vật.
14
TÀI LIỆU ÔN THI TN THPT NGỮ VĂN *NĂM HỌC 2015-2016*TẬP II
B/ Gợi ý làm bài:: ( Phần sau đây chỉ là gợi ý chi tiết của dàn ý sơ lược. Học sinh đọc tham khảo. Khi
làm bài, HS phải viết thành bài hoàn chỉnh, diễn đạt sáng tạo hơn . Chú ý dịng in đậm đứng là ý chính,
dịng in đậm nghiêng là trích dẫn chứng tiêu biểu).
Mở bài
Tơ Hồi là nhà văn lớn của nền văn xi hiện đại Việt Nam với số lượng tác phẩm đạt kỉ
lục.Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn thành công nhất trong ba truyện ngắn viết về đề tài Tây
Bắc của ông.Tác phẩm có một giá trị hiện thực và nhân đạo đáng kể. Truyện viết về cuộc sống
của người dân lao động vùng núi cao, dưới ách thống trị tàn bạo của bọn th ực dân phong ki ến
miền núi. Đặc biệt, truyện đã xây dựng thành công nhân vật A Ph ủ, qua đó ca ng ợi v ẻ
đẹp tâm hồn, sức sống mạnh mẽ và khả năng đến với cách mạng của nhân dân Tây Bắc .
Thân
Truyện "Vợ chồng A Phủ" được nhà văn Tơ Hồi sáng tác năm 1952, in trong t ập
bài
"Truyện Tây Bắc".Tác phẩm gồm hai phần: Phần đầu kể về cuộc sống tủi nh ục c ủa M ị và A
:Khái
Phủ ở Hồng Ngài, là nơ lệ trong nhà thống lí Pá Tra. Kết thúc phần đầu là cảnh Mị cắt dây trói
quát tác cứu A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi nhà Pá Tra. Phần sau kể Mị và A Phủ ở Phiềng Sa, h ọ
phẩm
thành vợ chồng, được cán bộ A Châu giác ngộ cách mạng. A Phủ trở thành đội tr ưởng du kích
đánh Pháp bảo vệ làng.
Phân
a/. A Phủ có số phận đặc biệt, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền
tích ý
phong kiến miền núi:
1 : Số
- Chú bé A Phủ từ tuổi thơ đã mồ cơi cả cha lẫn mẹ, khơng cịn người thân thích trên đ ời
phận
vì cả làng A Phủ khơng mấy ai qua được trận dịch. A Phủ sống sót khơng phải nhờ s ự ngẫu
của
nhiên mà vì chú là một mầm sống khoẻ, đã vượt qua được sự sàng lọc nghiệt ngã của tự
nhân
nhiên. Bởi thế, khơng ngạc nhiên khi có người bắt A Phủ đem xuống bán đ ổi l ấy thóc c ủa
vật A
người Thái. Tuy mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, khơng thích ở dưới cánh đồng th ấp,
Phủ
trốn thoát lên núi, lưu lạc tới Hồng Ngài. Lớn lên giữa núi rừng, A Phủ trở thành chàng trai
Mông khoẻ mạnh chạy nhanh như ngựa, biết đúc lưỡi cày, biết đúc cuốc, lại cày giỏi và đi săn
bị tót rất bạo. Con gái trong làng nhiều người mê, nhiều người nói: " Đứa nào được A Phủ
cũng bằng được con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu ". Người ta ao ước đùa thế
thôi, chứ A Phủ vẫn rất nghèo. A Phủ khơng có cha, khơng có mẹ, khơng có ruộng, khơng có
bạc, suốt đời làm thuê, làm mướn, phép làng và tục lệ cưới xin ngặt đến nỗi A Phủ không thể
nào lấy nổi vợ.
Phân
b./A Phủ có những phẩm chất tốt đẹp.
tích ý 2:
- A phủ là một chàng trai biết sống và sống mạnh mẽ. Cá tính gan góc của A Phủ vốn đã
những
bộc lộ từ năm lên mười, cá tính ấy lại được chính cuộc sống hoang dã của núi rừng cùng hoàn
phẩm
cảnh ở đợ làm thuê nhiều cực nhọc, vất vả hun đúc để A Phủ trở thành một chàng trai có tính
chất tốt cách mạnh mẽ, táo bạo.
đẹp của
+Ở vùng núi cao, bọn chúa đất như thống lí Pá Tra là một thứ trời con. Con trai thống lí
nhân
là con trời, không ai dám đụng tới. Nhưng A Phủ không sợ. Với A Phủ, A Sử chỉ là đứa phá
vật A
đám cuộc chơi, cần phải đánh. Thế thôi.
Phủ
+A Phủ đã phải trả một cái giá rất đắt cho hành động táo tợn ấy. Nhưng là người đơn
giản, A Phủ không quan tâm. Khi đã phải sống thân phận của kẻ làm công trừ nợ, A Phủ vẫn
là một chàng trai của tự do, dù phải quanh năm một thân một mình "đốt rừng, cày nương,
cuốc nương, săn bị tót, bẫy hổ, chăn bò, chăn ngựa..." nhưng cũng là quanh năm A Phủ
"bơn ba rong ruổi ngồi gị ngồi rừng" làm phăng phăng mọi thứ, không khác với những
năm tháng trước kia. Vì mải bẫy nhím, để hổ bắt mất bị, A Phủ điềm nhiên vác nửa con bị hổ
ăn đó về. A Phủ nói chuyện đi "lấy con hổ về" một cách thản nhiên và coi đó là một chuyện
rất dễ dàng. A Phủ cãi lại thống lí cũng rất điềm nhiên: A Phủ không biết sợ các uy của bất cứ
ai. Con hổ hay thống lí Pá Tra cũng thế thôi. Kể cả khi lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây, rồi
đóng cọc để người ta trói đứng mình chết thế mạng cho con vật bị mất, A Phủ cũng làm các
việc ấy một cách thản nhiên, không nói. Là người mạnh mẽ và gan góc, A Phủ khơng sợ cả
cái chết...
- A Phủ là người có sức sống mãnh liệt. Từ sau đám xử kiện, A Phủ phải chấp nhận làm
con ở gạt nợ cho nhà thống lí, khơng cịn nhớ đến những ngày tháng theo bạn đi ch ơi hội ở
15
TÀI LIỆU ÔN THI TN THPT NGỮ VĂN *NĂM HỌC 2015-2016*TẬP II
Nhận
xét về
nghệ
thuật
Kết bài
các làng. Khi bị nhà thống lí đánh đập dã man, A Phủ chỉ biết cúi đầu nín nh ịn, th ậm chí lúc
được Mị cởi trói, A Phủ chỉ như một cái xác chực "ngã khuỵu""không bước nổi". Nhưng
khi khát vọng sống trỗi dậy, A Phủ "quật sức vùng lên chạy" thốt khỏi gơng cùm, xiềng
xích. Đáp lại lời kêu thương trong hơi gió thốc lạnh buốt của M ị: A Phủ cho tôi đi...Ở đây thì
chết mất, A Phủ khơng thể bỏ rơi người đàn bà vừa cứu mình, anh nói: Đi với tơi như để đền
ơn đáp nghĩa người đã cứu mình. Sự vùng lên tự giải thốt cho chính mình của A Ph ủ và M ị
tiêu biểu cho sự vươn lên của đồng bào các dân tộc miền núi, cho dù đó chỉ là tự phát nhưng
đó là tiền đề cho sự vươn tới ánh sáng của Đảng ở chặng đời sau này của A Phủ.
Nếu nhân vật Mị được nhà văn thể hiện chủ yếu bằng nội tâm sâu sắc thì nhân vật A
Phủ là con người hành động . Miêu tả nhân vật qua hành động với ngôn từ chọn lọc, câu
văn biến hoá về nhịp điệu là bút pháp nghệ thuật của nhà văn Tơ Hồi khi khắc hoạ nhân vật
A Phủ. Bút pháp ấy hoàn toàn phù hợp với tính cách nhân vật.
Tóm lại, Vợ chồng A Phủ qua việc khắc hoạ sâu sắc cuộc đời, số phận, tính cách A Phủ
đã tố cáo hùng hồn, đanh thép những thế lực phong kiến, thực dân tàn b ạo áp b ức bóc l ột, đ ọa
đày người dân nghèo miền núi. Đồng thời nó cũng khẳng định khát vọng tự do hạnh phúc, sức
sống mạnh mẽ và bền bỉ của những người lao động. Đặc biệt đề cao sự đồng cảm giai cấp,
tình hữu ái của những người lao động nghèo khổ. Chính điều này đem lại sức sống và sự vững
vàng trước thời gian của Vợ chồng A Phủ .
Đề 3: Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong truyện “Vợ chồng A Phủ ” của Tơ Hồi.
A/ Lập dàn ý :
I/ Mở bài :
- Giới thiệu vài nét lớn về tác giả, tác phẩm;
- Nêu vấn đề sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị .
II. Thân bài:
1. Khái quát về tác phẩm : Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm, tóm tắt cốt
truyện.
2. Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị :
a. Trước hết là phản ứng của Mị khi biết tin mình là con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra :
b. Mị toan tự tử:
c.Tất cả những gì tưởng đã chết trong lịng Mị thì bây giờ lại được hồi sinh, hồi sinh một cách
chóng vánh khi mùa xuân đến.
d. Sức sống tiềm tàng thêm một lần nữa trỗi dậy khi gặp A Phủ:
3. Nhận xét về nghệ thuật thể hiện sức sống tiềm tàng của Mị:
- Một bút pháp mô tả tâm lý khá sắc sảo, tinh tế.
- Các tình tiết dẫn dắt một cách khéo léo một cách khéo léo tự nhiên. Giọng tr ần thuật của tác
giả hoà vào những độc thoại nội tâm của nhân vật tạo nên ngôn ngữ nửa trực tiếp đặc sắc.
-Ngôn ngữ kể chuyện của tác giả tinh tế, mang đậm màu sắc miền núi.
III./ Kết bài :
- Kết luận chung về sức sống tiềm tàng của Mị. Nêu ý nghĩa của sức sống đó.
- Cảm nghĩ về nhân vật, về tác giả.
Đề 4: Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong cảnh đêm h ội mùa xn
và đêm đơng cởi trói cho A Phủ ở Hồng Ngài trong truyện “Vợ chồng A Phủ ” của Tô Hoài.
A/ Lập dàn ý :
I/ Mở bài :
- Giới thiệu vài nét về tác phẩm
- Giới thiệu về nhân vật Mị (đặc biệt là diễn biến tâm trạng và hành động của M ị trong đêm mùa
xuân và đêm đông cởi trói cho A Phủ)
II. Thân bài:
16
TÀI LIỆU ÔN THI TN THPT NGỮ VĂN *NĂM HỌC 2015-2016*TẬP II
1. Khái quát về tác phẩm : Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm, tóm tắt nội
dung truyện.
2. Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của Mị trong đêm mùa xuân và đêm đơng cởi trói
cho A Phủ:
a/ Tâm trạng và hành động của Mị khi mùa xuân về (đặc biệt trong đêm tình xuân).
- Ý phụ : Nêu khái quát về thân phận Mị ở Hồng Ngài (trong nhà thống lí Pá tra), chuyển ý và
phân tích : tâm trạng Mị đã thay đổi trong “đêm tình mùa xn”.
- Phân tích tâm trạng của Mị khi nghe tiếng sáo, uống rượu, nhớ v ề quá kh ứ...Tâm tr ạng th ể hi ện
Mị khao khát tự do, hạnh phúc.
- Phân tích tâm trạng của Mị khi vào trong buồng đến khi bị A Sử trói: tâm trạng th ể hi ện M ị khao
khát tự do, hạnh phúc, đấu tranh để có tự do.
b/ Diễn biến Tâm trạng và hành động nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ :
- Dẫn ý vào phân tích : A Phủ bị trói gần bếp lửa, Mị vẫn hơ tay.
- Lúc đầu, thấy A Phủ bị trói, Mị thản nhiên, vơ cảm.
- Thấy nước mắt A Phủ, tâm trạng Mị thay đổi, Mị suy nghĩ nhiều.
- Cuối cùng, Mị quyết định cắt dây trói cứu A Phủ và chạy theo A Phủ.
- Tâm trạng thể hiện lòng nhân từ của Mị. Đặc biệt thấy rõ sức phản kháng, lòng khao khát t ự do
và quyết tâm đi tìm tự do của Mị.
3. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tậm trạng nhân vật Mị: Miêu tả tâm trạng nhân vật tinh tế,
phù hợp với quy luật tâm lí, ngơn từ sáng tạo, câu văn giàu hình ảnh, giàu chất thơ.
III . Kết bài:
- Kết luận chung về tâm trạng của Mị. Nêu ý nghĩa của tâm trạng.
- Cảm nghĩ về nhân vật, về tác giả.
B/ Gợi ý làm bài: ( Phần sau đây chỉ là gợi ý chi tiết của dàn ý sơ lược. Học sinh đọc tham kh ảo. Khi
làm bài, HS phải viết thành bài hoàn chỉnh, diễn đạt sáng tạo hơn . Chú ý dòng in đậm đứng là ý chính,
dịng in đậm nghiêng là trích dẫn chứng tiêu biểu).
Mở bài
Tơ Hồi là một trong những nhà văn lớn trong nền văn học hiện đại Vi ệt Nam, không ch ỉ
ở số lượng tác phẩm đồ sộ mà còn bởi nghệ thuật viết truyện tài ba lôi cuốn người đọc nhiều
thế hệ. Ơng cũng là nhà văn có vốn sống hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục t ập quán
của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta. Thành công xuất sắc của ông là nh ững tác ph ẩm
viết về hiện thực cuộc sống, con người vùng đất Tây Bắc, tiêu biểu là truyện ngắn "V ợ chồng
A Phủ".Truyện ngắn đã thể hiện sâu sắc diễn biến tâm trạng và hành động c ủa M ị trong
đêm mùa xn và đêm đơng cởi trói cho A Phủ.
Thân
Truyện "Vợ chồng A Phủ" được nhà văn Tơ Hồi sáng tác năm 1952, in trong t ập
bài
"Truyện Tây Bắc".Tác phẩm gồm hai phần : Phần đầu kể về cuộc sống tủi nhục của M ị và A
:Khái
Phủ ở Hồng Ngài, là nơ lệ trong nhà thống lí Pá Tra. Kết thúc phần đầu là cảnh Mị cắt dây trói
quát tác cứu A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi nhà Pá Tra. Phần sau kể Mị và A Phủ ở Phiềng Sa, h ọ
phẩm
thành vợ chồng, được cán bộ A Châu giác ngộ cách mạng. A Phủ trở thành đội tr ưởng du kích
đánh Pháp bảo vệ làng.
Phân
Mị là một cơ gái Mèo xinh đẹp, nết na, có tài thổi sáo, có nhi ều ng ười mê và M ị đã có
tích ý
người u. Nhưng vì món nợ “truyền kiếp”, Mị phải làm con dâu nhà Pá Tra. Cu ộc s ống c ủa
1 : Số
Mị trong nhà Pá Tra cịn khổ hơn trâu ngựa. Khơng chỉ bị đày đoạ về thể xác, M ị còn tê li ệt
phận
tinh thần. “Mị cúi mặt, không nghĩ ngợi nữa”. Mỗi ngày Mị càng khơng nói, “lùi lũi như
của
con rù ni trong xó cửa”. Có phải Mị đã trở thành người vơ cảm? Khơng phải như vậy, tâm
nhân
trạng Mị đã có sự thay đổi trong một “đêm tình mùa xuân”.
vật Mỵ
Phân
Xuân qua rồi xuân lại. Đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài lại đến.Những nương thuốc
tích ý
phiện đã nở hoa sặc sỡ, cả bản Mèo đều cuốn vào khơng khí của ngày hội. Trên những bản
2 : Tâm của người Mèo đó, trai gái đã mang váy áo ra phơi trên những mỏm đá trông sặc sỡ như
trạng và những cánh bướm. Ban ngày trai gái mặc quần áo mới đến đánh quay, ném pao, tung cịn,...
hành
Tất cả những hình ảnh này đã dội vào tâm hồn Mị - một tâm hồn khơ cằn. Nó làm cho sức
17
TÀI LIỆU ÔN THI TN THPT NGỮ VĂN *NĂM HỌC 2015-2016*TẬP II
động
của Mị
khi mùa
xuân về
Phân
sống của Mị bắt đầu có sự vận động. Nó chẳng khác nào những nốt nhạc đầu tiên của bản
nhạc tình ca thay đổi lớn sắp diễn ra trong lòng người đàn bà đã và đang phải chịu quá nhiều
đau khổ. Trong lúc trai gái và lũ trẻ con tụ tập đánh pao, chơi quay, thổi sáo, thổi khèn và
nhảy lên sân thì Mị tha thiết bồi hồi khi nghe tiếng sáo từ đầu núi vọng lại. Mị đã ngồi nhẩm
thầm bài hát của người đang thổi sáo :
Mày có con trai con gái
Mày đi làm nương
Tao khơng có con trai con gái
Tao đi tìm người yêu
Sự sống của tạo vật và con người như được khơi động, bừng tỉnh. Hồn cảnh ấy khơng thể
khơng tác động vào tâm hồn Mị. Nhất là tiếng sáo, tiếng sáo rủ bạn đi ch ơi ngoài đ ầu núi …
Tiếng sáo đã đánh thức kỉ niệm của một thời con gái của Mị: “ ngày trước Mị thổi sáo giỏi.
Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi,th ổi lá cũng
hay như thổi sáo …”. Với Mị, tiếng sáo là biểu tượng lôi cuốn nhất của mùa xuân, của
khát vọng hạnh phúc. Ngày tết, Mị cũng uống rượu “ Mị lén lấy hũ rượu uống ừng ực
từng bát …” Men rượu như tăng thêm nồng nàn sức trẻ đang bừng lên trong Mị, Mị thấy phơi
phới trở lại, “ Mị trẻ lắm, Mị còn trẻ, Mị muốn đi chơi ”. Khát vọng sống như ngọn lửa đã
bừng sáng tâm hồn Mị. Mị từ từ bước vào buồng với tâm trạng phơi phới trở lại, trong lòng
đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị đã thức tỉnh và tự ý thức là mình
trẻ lắm, mình vẫn cịn trẻ và khao khát đi chơi như bao người phụ nữ đã có chồng khác. Khát
vọng sống như ngọn lửa bùng cháy bao nhiêu thì Mị cảm thấy ph ẫn u ất b ấy nhiêu. Ph ẫn u ất
và đau khổ cho thân phận và số phận trớ trêu đầy bi kịch. Bao nhiêu người có chồng cũng đi
chơi ngày Tết, huống chi A Sử và Mị lại khơng có lịng với nhau mà vẫn phải ở với nhau .
Không thể cam chịu mãi kiếp nô lệ, kiếp làm dâu gạt nợ nên Mị muốn ăn lá ngón cho chết
ngay. Uất ức, nước mắt của Mị ứa ra khi tiếng sáo gọi bạn tình vẫn lửng lơ bay ngồi đường.
Tâm hồn Mị diễn biến rất phức tạp trong quá trình thức tỉnh. Mị đang s ống trong ngh ịch lí
giữa thân phận con dâu gạt nơ và niềm vui phơi phới muốn đi chơi Tết.“ Mị đến góc nhà, lấy
ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng”. Ngọn đèn làm ấm lên gian buổng tối
tăm, lạnh lẽo. Hơi rượu nồng nàn cùng tiếng sáo rập rờn, thôi thúc Mị đi đến quyết định:
muốn đi chơi. “ Mị quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở giá trong .” Đây là lúc Mị đã
thức tỉnh, được sống lại thời con gái với bao ước mơ đẹp.
Đúng lúc ấy, sợi dây trói tàn bạo của A Sử kịp thời quăng lưới vào khát vọng của Mị, ý
muốn đi chơi bị chặn đứng. Chỉ sau một câu hỏi: Mày muốn đi chơi à? thì A Sử đã trói tay Mị
vào cột bằng một thúng sợi đay. Hai tay Mị bị trói bằng dây thắt lưng, tóc M ị b ị qu ấn lên c ột,
Mị không cúi, không nghiêng đầu được nữa. Thể hiện diễn biến tâm trạng và hành động của
Mị, Tơ Hồi dường như đã nhập hồn vào nhân vật. Trong bóng tối, Mị đứng im lặng. Hơi
rượu vẫn còn nồng nàn như nâng đỡ tâm hồn Mị. Quên nỗi đau khổ và đau đớn hiện tại, Mị
vẫn thả hồn theo tiếng sáo và vùng bước đi. Nhưng cuối cùng cô vẫn phải trở lại với thực tại
khắc nghiệt, đau đớn, khổ nhục khi tay chân, đầu khơng cựa được. Mị thổn thức nghĩ mình
khơng bằng con ngựa khi nghe tiếng ngựa gãi chân, nhai cỏ, tiếng chó sủa xa xa. Cơ nín
khóc, bối hồi trong trạng thái lúc mê, lúc tỉnh. Dây trói thít lại đau nhức nhưng M ị v ẫn nồng
nàn tha thiết nhớ. Bị trói đứng suốt đêm, khi bàng hồng tỉnh thì trời đã sáng, chỉ nghe thấy
tiếng lửa rép, khơng một tiếng động. Mị nghĩ đến các vợ chú, thương nh ững ng ười đàn bà
khốn khổ sa vào nhà quan, thương người đàn bà nọ bị chồng trói chết trong nhà thống lí.
Nghĩ vậy nên Mị vừa thương mình vừa thương người, thương cho thân phận những người đàn
bà ở Hồng Ngài một đời con người chỉ biết đi theo đuôi con ngựa của ch ồng . Mị sợ hãi cựa
quậy xem mình cịn sống hay đã chết thì sợi dây trói lại đau dứt từng mảng thịt. Khép lại
khát vọng được đi chơi, được sống tự do trong đêm tình mùa xuân. Kết cục ấy cũng là l ời lên
án, tố cáo đối với hành động tàn độc của cha con thống lí, đại diện cho giai cấp thống trị ở
miền núi đã áp bức con người, chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của họ.
Từ sau cái đêm tình mùa xuân nghiệt ngã ấy, Mị càng trở nên vô hồn, vô cảm và vô
18
TÀI LIỆU ÔN THI TN THPT NGỮ VĂN *NĂM HỌC 2015-2016*TẬP II
tích ý
3 : Diễn
biến
tâm lí
nhân
vật Mị
trong
đêm cởi
trói cho
A Phủ
vọng. Dường như mối giao cảm giữa Mị với cuộc sống bên ngồi từ ngày đó chỉ cịn thu hẹp
qua vng cửa sổ chỉ bằng bàn tay ở căn buồng u tối. Ý thức làm người của Mị bị cha con
thống lí làm tê liệt tới mức Mị chỉ cịn là cái bóng lãng qn đi dĩ vãng, khơng gắn bó với hiện
tại, lại càng chẳng thiết đến tương lai. Nhưng tâm trạng của Mị lại một lần nữa có sự thay
đổi. Sự thay đổi ấy diễn ra trong một đêm đơng-đêm Mị cởi trói cho A Phủ.
Trong đêm Mị bị trói, cũng là đêm A Sử đi chơi và bị A Phủ đánh bị thương. A Phủ là
chàng tai mồ cơi, nghèo, lao động giỏi, có gan bướng từ nhỏ. Đi chơi Tết, đánh A Sử, A phủ
bị bắt, bị xử kiện rồi trở thành người ở cho nhà Pá Tra. Để mất một con bò, A Phủ bị Pá Tra
trói đứng vào cột. Nơi A Phủ bị trói gần bếp lửa hằng đêm Mị vẫn thổi lửa hơ tay. A Phủ bị
trói đã mấy đêm rồi. Những đêm khuya, Mị ra thổi lửa để sưởi, Mị đã thấy A Phủ bị trói
nhưng cơ vẫn thản nhiên, vơ cảm. “Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy cũng thế thôi”.
Đêm nay, khi ngọn lửa bập bùng sáng lên, khi lé mắt trơng sang, nhìn thấy “một dịng
nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại ”của A Phủ, tâm trạng Mị đã thay
đổi. Mị nhớ lại đêm năm trước bị A Sử trói, khi “sợi dây gai dưới bắp chân vừa lỏng ra, Mị
ngã gục xuống”. Đêm ấy Mị đã khóc, cịn bây giờ đây Mị dường như khơng cịn biết khóc
nữa. Chính dịng nước mắt nhân tình khổ đau đã thành dịng nham thạch nung chảy tâm hồn
đã đóng băng của Mị. Thì ra đôi mắt “trừng trừng”, những cái đấm đá và bao nhiêu hành
động phi nhân mà Mị phải chịu đã trở thành cuộc đời thường của cơ. Cho nên dịng nước mắt
chính là sự kiện bất bình thường gợi khơi cơ nhớ lại quá khứ. Vừa thương mình, vừa căm
phẩn lũ người tàn ác vừa bị ám ảnh bởi cái chết, ám ảnh bởi con ma nhà thống lí, vừa nhớ tới
một người đàn bà cùng thân cùng phận như mình đã chết trong quá khứ vừa nghĩ tới số phận
phải chết vơ lí của A Phủ… Tâm hồn Mị nổi sóng bấn loạn. Vậy là dịng nước mắt của A Phủ
đã làm Mị nhớ tới nước mắt của mình, Mị nhớ tới cái chết nhãn tiền của A Phủ. Từ số kiếp A
Phủ, Mị lại nghĩ tới mình đã về “trình ma nhà nó rồi” khơng phương thốt khỏi nhưng A Phủ
khơng lí gì phải chết…
Khơng dừng lại ở đó, ý nghĩ của Mị cịn đi xa hơn, khơng phải cảm tình mà là lí tính. Mị
nhận thấy chúng nó thật độc ác, nhận thấy nguy cơ cái chết sẽ đến với A Phủ chỉ trong đêm
mai, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Mị lại nghĩ về mình là thân đàn bà, đã bị trình ma
nhà nó rồi thì chỉ cịn biết đợi ngày rũ xương ở đây thơi. Chuyển ý nghĩ từ mình sang A
Phủ, Mị thấy người kia việc gì mà phải chết…Mị phảng phất nghĩ như vậy. Dù ý nghĩ của
Mị chỉ là phảng phất, hai tiếng A Phủ chỉ là lần đầu tiên rung lên như hơi thở trong lịng Mị,
nhưng nó là tiếng nói của tình thương. Hẳn là trong cái phảng phất ấy, Mị có nghĩ đến việc
cứu A Phủ khỏi chết và Mị đã hình dung: đến một lúc nào, khi A Phủ trốn đi rồi, bố con Pá
Tra bảo là Mị cởi trói cho A Phủ, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy.
Nhưng Mị khơng thấy sợ. Mị rút dao cắt dây trói cho A Phủ. Cho đến vòng dây cuối
cùng được cắt đứt, A Phủ quỵ người xuống rồi lại quật người đứng dậy chạy băng băng vào
trong bóng tối. Đến lúc này đây, Mị vẫn chỉ nghĩ đến việc cứu A Phủ. Đến khi A Phủ chạy
xuống cái dốc, Mị nhìn lại thấy nguy cơ mình có thể bị chết thay vào đó, ý định tự cứu mình
đã đến với Mị, Mị nói: "A Phủ! Cho tơi đi!". Đây là câu nói của lịng ham sống trong giờ
phút nguy cấp để giải thốt đời mình. Thời điểm hệ trọng này “con ma” cũng không đủ s ức
giữ chân Mị lại, Mị cứu A Phủ là tự cứu mình mà cơ đã không biết . Chẳng cưới xin, họ đã
trở thành vợ chồng từ cái đêm đầy ý nghĩa ấy, cái đêm vì nghĩa tr ước lúc vì tình. Th ế là hai
người nơ lệ giải thốt cho nhau, nương tựa vào nhau, trốn khỏi Hồng Ngài đến Phiềng Sa.
Miêu tả tâm trạng của Mị trong đêm cứu A Phủ, một lần nữa, nhà văn Tơ Hồi làm n ổi
bật khát vọng tự do trong Mị. Đó cũng chính là tinh thần phản kháng của Mị.
Nhận
Nhà văn Tơ Hồi có bút pháp mô tả tâm lý khá sắc s ảo, tinh t ế. Những đoạn miêu tả
xét về diễn biến bên trong tâm hồn Mị, sự thức tỉnh lòng ham sống và khát v ọng h ạnh phúc, tình yêu
nghệ
là những trang viết đặc sắc, chứng tỏ khả năng “hoá thân” kỳ diệu của nhà văn vào chiều sâu
thuật
nội tâm nhân vật. Các tình tiết dẫn dắt một cách khéo léo một cách khéo léo t ự nhiên. Gi ọng
thể hiện trần thuật của tác giả hoà vào những độc thoại nội tâm của nhân vật tạo nên ngôn ngữ nửa trực
diễn
tiếp đặc sắc. Giọng kể, giọng bán trực tiếp của nhân vật của và giọng nhân vật,.. những giọng
19
TÀI LIỆU ÔN THI TN THPT NGỮ VĂN *NĂM HỌC 2015-2016*TẬP II
biến
tâm
trạng và
hành
động
của Mị
Kết bài
này góp phần mổ xẻ tâm trạng Mị khá thành cơng, khá sinh động và có sức thuy ết ph ục ng ười
đọc khá cao. Ngôn ngữ kể chuyện của tác giả tinh tế, mang đậm màu sắc miền núi.
Tóm lại, Tơ Hồi rất thành cơng khi miêu tả diễn biến tâm trạng và hành động của
Mị trong đêm mùa xn và đêm đơng cởi trói cho A Ph ủ. Đó là q trình bừng thức, vùng
lên của kiếp sống nô lệ. Tác phẩm không chỉ phản ánh nỗi thống khổ của người dân miền núi
Tây Bắc mà còn thể hiện vẻ đẹp tâm hồn và q trình vùng lên tự giải phóng mình c ủa đ ồng
bào vùng cao. Chính vì thế, truyện ngắn có giá trị nhân văn sâu sắc.
Đề 5 : Phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ trong truyện “Vợ chồng A
Phủ ” của Tô Hoài.
A/ Lập dàn ý :
I . Mở bài:
- Giới thiệu vài nét lớn về tác giả, tác phẩm;
- Giới thiệu và nhận định chung về tâm trạng nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ
II. Thân bài:
1. Khái quát về tác phẩm : Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm, tóm tắt nội
dung truyện.
2. Phân tích tâm trạng Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ:
- Dẫn ý vào phân tích : A Phủ bị trói gần bếp lửa, Mị vẫn hơ tay.
- Lúc đầu, thấy A Phủ bị trói, Mị thản nhiên, vô cảm.
- Thấy nước mắt A Phủ, tâm trạng Mị thay đổi, Mị suy nghĩ nhiều.
- Cuối cùng, Mị quyết định cắt dây trói cứu A Phủ và chạy theo A Phủ.
- Tâm trạng thể hiện lòng nhân từ của Mị. Đặc biệt thấy rõ sức phản kháng, lòng khao khát t ự do
và quyết tâm đi tìm tự do của Mị.
3. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tậm trạng nhân vật Mị: Miêu tả tâm trạng nhân vật tinh tế,
phù hợp với quy luật tâm lí, ngơn từ sáng tạo, câu văn giàu hình ảnh, giàu chất thơ.
III . Kết bài:
- Kết luận chung về tâm trạng của Mị. Nêu ý nghĩa của tâm trạng.
- Cảm nghĩ về nhân vật, về tác giả.
Đề 6: Phân tích giá trị nhân đạo truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hồi ( SGK Ngữ văn
12) ( Trích đề thi và đáp ánTốt Nghiệp THPT năm 2009).
A. Đáp án của Bộ GD&ĐT :
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xi; phân tích
được giá trị tư tưởng của một tác phẩm. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt; khơng mắc lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Tô Hồi, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (chủ yếu phần
trích trong Ngữ văn 12, Tập hai) và giá trị nhân đạo trong văn học, thí sinh có th ể trình bày theo nhi ều
cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
−Nêu được vấn đề cần nghị luận
− Tố cáo sự tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi (tiêu biểu là cha con
thống lí Pá Tra).
−Bênh vực và cảm thông sâu sắc với những con người có số phận bất hạnh
như Mị, A Phủ.
20