Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

QUÁ TRÌNH HOÀN CHỈNH ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG DÂN TỘC DÂN CHỦ NHÂN DÂN TỪ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN ĐẾN CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.07 KB, 42 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Khoa: Khoa học Ứng dụng
Bộ môn: Lý luận chính trị
----  ----

BÁO CÁO TIỂU LUẬN
Nhóm 9
Đề tài:
Q TRÌNH HOÀN CHỈNH ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG DÂN TỘC DÂN
CHỦ NHÂN DÂN TỪ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN ĐẾN CHÍNH
CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM

2019-2020


BÁO CÁO PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI CỦA TỪNG THÀNH VIÊN NHÓM 9
STT

Họ và tên

MSSV

Nhiệm vụ

1.

Nguyễn Thành Đạt

1710965



Tổng họp làm báo cáo

2.

Trần Tấn Đạt

1811895

Mở đầu & kết luận

3.

Lê Thành Đô

1610730

Phần 3.2

4.

Huỳnh Minh Đức

1535027

Phần 2.1

5.

Lê Minh Đức


1711066

Phần I

6.

Lê Văn Đức

1610769

Phân 2.2

7

Trần Minh Đức

1431038

Phần 3.1

Kết quả

Chữ ký


MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................................5

I. Bối cảnh lịch sử VN dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực
dân Pháp và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng...................................................5
1.1. Bối cảnh lịch sử...................................................................................................5
1.1.1. Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của Pháp..............................................5
1.1.2. Chính sách cai trị của Thực dân Pháp.......................................................5
1.1.3. Tác động của chính sách khai thác thuộc địa đối với kinh tế , xã hội Việt
Nam.......................................................................................................................6
1.2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên..............................................................................8
1.2.1. Phương hướng chiến lược Cách mạng.......................................................8
1.2.2. Nhiệm vụ của Cách mạng...........................................................................8
1.2.3. Lực lượng tham gia Cách mạng..................................................................9
1.2.4. Lãnh đạo Cách mạng..................................................................................9
1.2.5. Quan hệ giữa Cách mạng Việt Nam với Cách mạng thế giới...................10
1.2.6. Phương pháp Cách mạng..........................................................................10
II. Bối cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng từ tháng 10-1930 đến tháng 5-1941....12
2.1. Luận cương chính trị.........................................................................................12
2.1.1. Bối cảnh ra đời Luận cương chính trị.......................................................12
2.1.2. Nội dung luận cương chính trị..................................................................12
2.2. Sự hồn chỉnh đường lối giải phóng dân tộc từ năm 1939 đến năm 1945.....13
2.2.1. Bối cảnh thế gới và Việt Nam...................................................................13
2.2.2. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và hồn chỉnh đường lối cách
mạng giải phóng dân tộc.....................................................................................14
2.2.3. Phân tích nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược so với Luận cương
chính trị 10-1930.................................................................................................20
2.2.4. Phân tích nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược so với Cương lĩnh
chính trị đầu tiên.................................................................................................21
III. Chính cương Đảng Lao động Việt Nam và sự hoàn chỉnh Cách mạng Dân chủ
Nhân dân..........................................................................................................................23



3.1. Bối cảnh lịch sử và nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt Nam..........23


3.1.1. Bối cảnh lịch sử........................................................................................23
3.1.2. Nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt Nam....................................24
3.2. Sự hoàn chỉnh của đường lối Cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân.........35
3.2.1. Nội dung hoàn chỉnh.................................................................................35
3.2.2. Giá trị thực tiễn.........................................................................................37
PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................................39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................41


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Nhóm em chọn đề tài này là vì:
- Muốn tìm hiều về sự khác nhau và giống nhau của cương lĩnh chính trị đầu tiên,
luận cương chính trị và chính cương đảng lao động Việt Nam, ưu điểm và hạn chế của
các văn kiện này. Quá trình hồn chỉnh đường lối cách mạng dân tơc dân chủ nhân
dân từ cương lĩnh chính trị đầu tiên đến chính cương đảng lao động Việt Nam. Từ đó
rút ra được yêu cầu của đề bài .
- Thực hiện tốt đề tài này có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của đất nước ta
hiện nay. Giúp cho sinh viên nhận thức được con đường của cách mạng của đảng, biết
được sự giống nhau và khác nhau của các văn kiện từ đó rút ra được kinh nghiệm, tư
tường đúng đắn để giúp cho đất nước phát triển dựa trên tư tưởng và dường lối của
cách mạng. Xây dựng và duy trì chủ nghĩa xã hội ngày càng vững mạnh.

2. Nhiệm vụ của đề tài:
- Làm rõ về nội dung của các văn kiện, so sánh điểm giống và khác của các văn
kiện này, rút ra được ưu điểm và hạn chế của các văn kiện.
- Hiểu rõ được con đường mà đảng ta thực hiện để đi lên chủ nghĩa xã hội, những

khó khăn mà chúng ta gặp phải và nhờ sự đồng long của nhân dân và sự lãnh đạo sáng
suốt của đảng đã giúp đất nước ta đến ngày hôm nay.
- Những thế hệ sau phải hiểu rõ duy trì và phát triển dựa trên con đường mà
những người đi trước để lại, đề xuất những phương án mới giúp cho xã hội chủ nghĩa
ngày càng phát triển vững mạnh.

5


PHẦN NỘI DUNG
I. Bối cảnh lịch sử VN dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của
thực dân Pháp và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
1.1. Bối cảnh lịch sử
1.1.1. Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của Pháp
- Năm 1858 Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam. Sau gần 30 năm(1858-1896) Pháp
đã chiếm được VN về mặt quân sự với hiệp ước Patenôtre (6-1884), hịa ước Harmand
(Hắc-măng) (1883).
- Bình định kéo dài 10 năm (1885-1896).
- Khai thác thuộc địa (VN) lần 1: từ 1897 đến trước chiến tranh thế giới thứ I
(1914).
- Khai thác thuộc địa (VN) lần 2: sau chiến tranh thế giới lần I (1918).
1.1.2. Chính sách cai trị của Thực dân Pháp
-Chính trị:
+ Áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội, đối ngoại của
chính quyền PK. (Giữ lại chính quyền PK để lợi dụng chính quyền này bóc lột dân
mình thu lợi cao nhất cho Pháp).
+ Chia VN thành 3 kỳ, Bắc Trung Nam. Áp dụng chia để trị để dễ cai trị và nhằm
chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Cấu kết với địa chủ trong bóc lột kinh tế và áp bức chính trị đối với nhân dân
VN. Một số địa chủ VN đi lại ngược lại quyền lợi của dân tộc để làm tay sai cho

Pháp.
- Kinh Tế:
+ Tiến hành cướp đoạt đồn điền, đầu tư khai thác tài nguyên. Giải quyết vấn đề
thị trường nguyên liệu cho Pháp.
+ Xây dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống giao thông, bến cảng phục vụ
cho chính sách khai thác thuộc địa của Pháp, tuy VN có sự phát triển về các lĩnh vực
nêu trên nhưng tất cả chỉ nhằm mục đích phục vụ cho khai thác thuộc địa => ít nhiều
làm cho kinh tế XHVN có sự biến chuyển.1

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, tr 21
1

6


- Văn hóa: Thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực dân: dung túng, duy trì
những hủ tục lạc hậu… Thực hiện chính sách ngu dân, dân ngu cho dễ trị, thuận lợi
cho Pháp.
 Về văn hoá, thực dân Pháp đã thi hành một chính sách đầu độc, ngu dân đồng
thời truyền bá văn hoá và giáo dục của Pháp để phục vụ cho chính sách thuộc địa của
mình. Mục đích của những chính sách đó là nhằm nơ dịch tinh thần quần chúng, biến
quần chúng thành những đám đông tự ti, khiếp nhược trước sức mạnh của văn minh đại
Pháp, mất tin tưởng vào khả năng và tiền đồ của dân tộc, cắt đứt với mọi truyền thống tốt
đẹp, phục vụ trung thành cho quyền lợi của đế quốc.2
1.1.3. Tác động của chính sách khai thác thuộc địa đối với kinh tế , xã hội Việt
Nam
* Sự biên đổi về kinh tế:
- Có sự du nhập phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa.
- Quan hệ kinh tế phong kiến lạc hậu vẫn được duy trì.(từ một xã hội phong kiến

thuần túy trở thành xã hội thuộc địa nhưng phong kiến vẫn cịn rất nặng nề => tính
chất xã hội Việt Nam là thuộc địa nửa phong kiến).
- Chủ yếu vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào Pháp.
Pháp có phát triển công nghiệp Việt Nam nhưng chủ yếu là công nghiệp khai thác và
phục vụ nguyên liệu cho sản xuất của Pháp.
=> Dưới ách thống trị và khai thác thuộc địa của Pháp, nền kinh tế Việt nam bị
kìm hãm nặng nề, tiến triển chậm chạp, que quặt, phiến diện, lệ thuộc vào kinh tế
Pháp.
* Sự biến đổi về mặt xã hội: Sự phân hóa giai cấp và mâu thuận trong xã hội Việt
Nam.
- Địa chủ: Đại địa chủ và địa chủ vừa và nhỏ.
+ Đại địa chủ: đi ngược lại với quyền lợi của dân tộc. Chỉ quan tâm đến kinh tế
tìm mọi cách vơ vét nhiều ruộng đất nhất về cho mình, làm tay sai cho Pháp.
+ Địa chủ vừa và nhỏ: có tính thần dân tộc, u nước. Không được đánh đồng địa
chủ này với Đại địa chủ, họ ít nhiều cũng bị bóc lột bởi thực dân Pháp và đặc biệt họ
có tinh thần yêu nước, tinh thần cách mạng cao hơn sao với Đại địa chủ.

2

/>7


+ Nơng dân: Ngày càng bị bần cùng hóa, bị cướp ruộng,cướp đất dần dần khơng
con gì cả và trở thành giai cấp công nhân.
+ Công nhân: xuất hiện ngay khai thác thuộc địa lần 1, với số lượng ngày càng
tăng sau 2 lần khai thác thuộc địa của Pháp với xuất thân từ nông dân. Giai cấp này là
giai cấp được xem như bần cùng nhất, xuất thân từ nơng dân sau khi bị áp bức bóc lột
bởi Pháp, khơng cịn con đường nào để đi họ buộc phải làm cơng trong các xưởng, xí
nghiệp của Pháp với đồng lương ít ỏi và bóc lột nặng nề bởi địn roi của các tên cai
quản. Đây là tầng lớp đại diện cho giai cấp vô sản của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ =>

giai cấp này có tiềm năng thực hiện sứ mệnh cách mạng cao nhất trong xã hội Việt
Nam bây giờ.
 Có mối quan hệ chặt chẽ Công-Nông.
+ Tư sản: Xuất hiện sau chiến tranh thế giới lần 1 hay khai thác thuốc địa lần 2.
++ Tư sản mại bản: Có quyền lợi gắn chặt với Pháp và đi ngược lại quyền lợi dân
tộc (tư sản này nếu khơng có khả năng kéo về phía trung lập thì phải loại bỏ ngay lập
tức)
++ Tư sản dân tộc: Có tinh thần dân tộc, có tinh thần yêu nước.
+Tiểu tư sản: Xuất hiện sau chiến tranh thế giới lần 1 hay khai thác thuốc địa lần
2 và có tinh thần dân tộc, yêu nước.
 Nhìn chung, các tầng lớp xã hội Việt Nam bây giờ hầu hết mâu thuẫn với thực
dân Pháp với các mức độ khác nhau chỉ TRỪ đại địa chủ và tư sản mại bản.
==> Chính sách cai trị của thực dân Pháp đã có tác động mạnh mẽ đến xã hội
Việt Nam trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Đặc biệt là sự ra đời của
giai cấp công nhân và tư sản Việt Nam. Các giai cấp, tầng lớp xã hội Việt Nam lúc
này đều mang thân phận người dân mất nước, ở những mức độ khác nhau đều bị thực
dân Pháp áp bức bóc lột. Ở một xã hội mà người dân khơng có quyền tự quyết dân tộc
thì coi như là người dân mất nước. Tất cả đều bị Pháp áp bức bóc lột, nặng nề nhất là
cơng nhân và nơng dân. Tính chất xã hội Việt Nam từ một xã hội phong kiến thuần
túy trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
* Mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam
Toàn thể dân tộc Việt Nam  Đế quốc Pháp
Nông dân Việt Nam

 Địa chủ Phong kiến (mâu thuẫn này không đáng

kể, nước ngheo, nông dân nghèo thì địa chủ của ruộng đất khơng có là bao nhiêu)
8



Thực tiễn lịch sử VN đặt ra yêu cầu:
- Phải đánh đuổi thực dân pháp, dành độc lập tự do cho dân tộc dành quyền tự
quyết cho dân tộc.
- Xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ nhân dân, chủ yếu là về ruộng
đất.
Chống đế quốc chống phong kiến là mục tiêu hàng đầu.
1.2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên
1.2.1. Phương hướng chiến lược Cách mạng
“Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
-Tư sản dân quyền cách mạng: dành quyền độc lập dân tộc, dành quyền tự quyết
cho dân tộc.
- Thổ địa cách mạng: giải quyết mâu thuẫn về giai cấp.
=> Việc giải phóng dân tộc, dành độc lập dân tộc, dành quyền tự chủ cho đất
nước là ưu tiên trên tất cả. Việc giải quyết mâu thuẫn giai cấp xếp sau giải phóng dân
tộc, vì mâu thuẫn giữa toàn dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp là chủ yếu còn mâu
thuẫn giữa địa chủ và nông dân hay tư sản và công nhân chỉ là phụ.
1.2.2. Nhiệm vụ của Cách mạng
- Về chính trị:
+ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và phong kiến.
+ Làm cho nuớc Việt Nam được hoàn toàn độc lập.
+ Lập chính phủ cơng nơng binh, tổ chức qn đội cơng nơng.
+ Xóa bỏ chế độ phong kiến về mặt chính trị.
- Về kinh tế:
+ Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu tồn bộ sản nghiệp lớn (như cơng
nghiệp, vận tải, ngân hàng v.v.) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính
phủ cơng nơng binh quản lý.
+ Tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho
dân cày nghèo.
+ Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp.
+ Thi hành luật ngày làm 8 giờ.3


Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, tr 39 40
3

9


- Về văn hóa - xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, v.v;
phổ thơng giáo dục theo huớng cơng nơng hóa. Người cho rằng chính dốt nát đã gây
ra đói nghèo và cũng chính dốt nát đã đẩy cả một dân tộc rơi vào vịng nơ lệ, đã làm
cho một quốc gia có bề dày lịch sử hàng nghìn năm, có truyền thống quật cường, bất
khuất phải chịu thất bại vì khơng nhận thức được thời đại.
 Chống đế quốc về mặt kinh tế, chính trị. Chống PK về mặt chính trị. Do PK
hiện tại chỉ là bù nhìn về mặt chính trị, tất cả quyền hành đối nội đối ngoại đều nằm
trong tay tồn quyền Đơng Dương đứng đầu là người Pháp.
1.2.3. Lực lượng tham gia Cách mạng
- Đảng phải tập hợp được Giai Cấp Công Nhân,Giai Cấp Nông Dân phải thu phục
cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách
mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến.
- Phải làm cho các đồn thể thợ thuyền và dân cày (cơng hội, hợp tác xã) khỏi ở
dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia.
- Phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nơng, Thanh niên, Tân Việt,
v.v. để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp.
- Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản
cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra
mặt phản cách mạng (như Đảng lập hiến, v.v.) thì phải đánh đổ
 Như vậy lực lượng tham gia là toàn thể dân tộc. Các giai cấp, tầng lớp trong
xã hội Việt Nam lúc này đều mang thân phận người dân mất nước và ở mức độ khác
nhau đều bị thực dân Pháp áp bức, bóc lột.

1.2.4. Lãnh đạo Cách mạng
Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng là đội tiên
phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải
làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng; trong khi liên lạc với các giai cấp,
phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của cơng nơng mà đi
vào con đường thỏa hiệp. Lợi ích dân tộc phải đặt lên trên hết, lợi ích giai cấp phải đặt
dưới lợi ích dân tộc. Chừng nào lợi ích dân tộc được xử lí thì chừng đó lợi ích của các
giai cấp cùng sẽ từng bước được xử lí.4

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, tr 40
4

10


 Đảng không phải chỉ là Đảng của giai cấp công nhân mà là Đảng của cả dân
tộc. Do sự kết hợp giữa tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợp với Chủ Nghĩa Mác Lenin,
trong đó cịn có phong trao công nhân và phong trào yêu nước.
1.2.5. Quan hệ giữa Cách mạng Việt Nam với Cách mạng thế giới
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên
lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản trên thế giới, nhất là giai cấp vô sản
Pháp.5
 Quốc tế Cộng sản cho rằng Cách mạng Giải phóng Dân tộc phụ thuộc vào
thắng lợi Cách mạng vơ sản ở chính quốc. Nhưng Hồ Chí Minh lại nghĩ rằng Cách
mạng Giải phóng Dân tộc ở thuộc địa có thể dành thắng lợi trước Cách mạng Vơ sản
ở chính quốc. Hồ Chí Minh cho rằng mối quan hệ của 2 Cách mạng này bình đẳng
chứ khơng phải lệ thuộc và Hồ Chí Minh dùng hình ảnh con đỉa có 2 cái vịi. Nếu Chủ
Nghĩa Tư Bản là con đỉa 2 vịi thì 1 vịi nó bám vào giai cấp Vơ Sản ở chính quốc, vịi
kia bám giai cấp Vơ Sản ở thuộc địa. Nếu muốn giết con đỉa này phải cắt cả 2 cái vòi.

1.2.6. Phương pháp Cách mạng
Phương pháp cách mạng cơ bản của Việt Nam là dùng sức mạng tổng hợp của
quần chúng nhân dân, đó là bạo lực cách mạng: đánh đổ Đế quốc chủ nghĩa Pháp và
phong kiến, đánh đổ các Đảng phản cách mạng, đánh trúc bọn đại địa chủ và phong
kiến.
1.2.7. Xây dựng Đảng
- Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định cho mọi thắng lợi của Đảng. Vì thế
Đảng khơng chỉ kết nạp cơng nhân tiên tiến mà còn phải kết nạp những người tiên tiến
trong các giai cấp khác.
-Vai trò lãnh đạo của Đảng: "Điều cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng Đơng
Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối chánh trị đúng, có kỷ luật,
tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải đấu tranh mà trưởng thành.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Các Mác và Lênin làm gốc".
Kết luận:Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã đáp ứng đúng yêu cầu khách
quan của lịch sử, phù hợp với nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân,
làm cho Đảng nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam và phát
động được một phong trào cách mạng rộng lớn ngay từ đầu năm 1930
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, tr 40
5

11


II. Bối cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng từ tháng 10-1930 đến tháng 51941
2.1. Luận cương chính trị
2.1.1. Bối cảnh ra đời Luận cương chính trị
- Cương lĩnh đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Hội nghị thành lập Đảng
tháng 2-1930 thông qua mới chỉ phác ra những nét cơ bản nhất về đường lối cách
mạng Việt Nam. Yêu cầu khách quan đòi hỏi Đảng phải có một cương lĩnh đầy đủ,

tồn diện hơn.
- Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, một cao trào cách mạng rộng lớn của
quần chúng diễn ra ngày càng sôi nổi và đang trên đà phát triển mạnh.
- Tháng 4-1930, đồng chí Trần Phú sau một thời gian học ở Liên Xô, được Quốc
tế cộng sản cử về nước hoạt động và được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, được giao nhiệm vụ soạn thảo “Luận cương chính trị”.
- Hội nghị lần thứ nhất của Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tháng 10-1930,
Hội nghị quyết định đổi tên đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương, cử ra Ban chấp
hành Trung ương chính thức, đồng chí Trần Phú được cử làm Tổng bí thư. Hội nghị
đã thơng qua “Luận cương chính trị”.
2.1.2. Nội dung luận cương chính trị
- Mâu thuẫn cơ bản của xã hội: thợ thầy dân cày các phần tử lao khổ >< địa chủ
phong kiến, tư bản và chủ nghĩa đế quốc. Mâu thuẫn gay gắt giữa nghèo và giàu, cho
đây là mâu thuẫn chính trong xã hội đơng dương lúc bấy giờ. Đây là hạn chế của văn
kiện này khi áp dụng mô hình trong xã hội phương tây vào xã hội bấy giờ. Việc xác
định sai mâu thuẫn cơ bản dẫn tới không tận dụng được những tần lớp địa chủ và tử
sản dân tộc.
- Phương hướng chiến lược của Cách mạng: Cách mạng tư sản dân với tính chất
thổ và phản đế, sau khi dành thắng lợi bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa đi lên xã hội
chủ nghĩa. (so với Cương lĩnh chính trị 1930, luận cương chính trị đã đem cách mạng
thổ địa gộp chung vào với cách mạng tư sản dân quyền).
- Nhiệm vụ Cách mạng:
+ Đánh đổ phong kiến nhằm thực hành cải cách ruộng đất triệt để.
+Đánh đổ thực dân Pháp nhằm dành độc lập hồn tồn cho tồng Đơng Dương.

12


+Hai nhiệm vụ này quan hệ khăn khít với nhau, trong đó vấn đề ruộng đất là cái
cốt của cách mạng tư sản dân quyền.

 Quá quan trọng vấn đề giai cấp nên đặt vấn đề ruộng đất lên thành vấn đề
hàng đầu trong cách mạng vì vậy xa rời thực trạng của xã hội thuộc đia.
- Lực lượng cách mạng: do sự sai lầm trong việc nhận diện mâu thuẫn xã hội nên
luận cương cho rằng, giai cấp vô sản là lực lươngj chính, dân caaylaf lực lượng mạnh.
Khơng tin tưởng vào sự tham gia của các tần lớp tư sản và địa chủ. Đây là một hạn
chế nghiêm trọng.
- Phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng. xem võ trang bạo động
để dành cính quyền là một nghệ thuật, “phải tuân theo khuôn phép nhà binh”.
- Quan hệ với cách mạng thế giới: cách mạng Đông Dương là một bộ phận của
cách mạng Thế Giới, vì thế giai cấp vơ sản Đơng Dương phải đồn kết gắn bó với giai
cấp vơ sản Thế giới, trước hết là giai cấp vơ sản Pháp.
- Về vai trị lãnh đạo của Đảng: "Điều cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng
Đơng Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối chánh trị đúng, có
kỷ luật, tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải đấu tranh mà trưởng
thành. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Các Mác và Lênin
làm gốc".
2.2. Sự hoàn chỉnh đường lối giải phóng dân tộc từ năm 1939 đến năm 1945
2.2.1. Bối cảnh thế gới và Việt Nam
* Tình hình thế giới
Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ
- Ngày 1/9/1939, phát xít Đức tấn cơng Ba Lan, hai ngày sau Anh, Pháp tuyên
chiến với Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Phát xít Đức lần lượt chiếm các
nước châu Âu. Đế quốc Pháp lao vào vịng chiến. Chính phủ Pháp đã thi hành biện
pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa.
Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. Đảng cộng sản Pháp bị đặt ra ngồi vịng pháp luật.
- Tháng 6/1940, Đức tấn cơng Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức. Ngày
22/6/1941, qn phát xít Đức tấn cơng Liên Xơ. Từ khi phát xít Đức xâm lược Liên
Xơ, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành chiến tranh giữa các lực lượng dân
chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu.
* Tình hình trong nước:

13


- Chiến tranh thế giới thứ hai đã ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông
Dương và Việt Nam. Ngày 28/9/1939, Tồn quyền Đơng Dương ra nghị định cấm
tun truyền cộng sản, cấm lưu hành, tàng trữ tài liệu cộng sản, đặt Đảng cộng sản
Đơng Dương ra ngồi vịng pháp luật, giải tán các hội ái hữu, nghiệp đoàn và tịch thu
tài sản của các tổ chức đó, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập
đông người.
- Trong thực tế, ở Việt Nam và Đông Dương, thực dân Pháp đã thi hành chính
sách thời chiến rất trắng trợn. Chúng phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp
phong trào cách mạng của nhân dân, tập trung lực lượng đánh vào Đảng cộng sản
Đông Dương. Hàng ngàn cuộc khám xét bất ngờ diễn ra khắp nơi. Một số quyền tự
do, dân chủ đã giành được trong thời kỳ 1936 – 1939 bị thủ tiêu. Chúng ban bố lệnh
tổng động viên, thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm tăng cường vơ vét sức
người, sức của để phục vụ chiến tranh của đế quốc. Hơn 7 vạn thanh niên bị bắt sang
Pháp để làm bia đỡ đạn.
- Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, ngày 22/9/1940, phát xít Nhật đã tiến vào Lạng
Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng. Ngày 23/9/1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu
hàng Nhật. Từ đó, nhân dân chịu cảnh một cổ 2 tròng áp bức, bóc lột của Pháp - Nhật.
Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp - Nhật trở nên gay gắt hơn bao
giờ hết.6
2.2.2. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và hoàn chỉnh đường lối cách
mạng giải phóng dân tộc
Kể từ khi chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, Ban chấp hành Trung ương Đảng
đã họp Hội nghị lần thứ 6 (tháng 11/1939), Hội nghị lần thứ 7 (tháng 11/1940) và Hội
nghị lần thứ 8 (tháng 5/1941).
* Hội nghị lần thứ 6 (tháng 11-1939)
- Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu.

- Sau khi Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ, thực dân Pháp ở Đông Dương
tiến hành khủng bố Đảng Cộng sản Đơng Dương và các đồn thể quần chúng. Trước
tình hình đó, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp trong ba ngày 6, 7, 8-11-

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, tr.44, 45
6

14


1939, nhằm giải quyết vấn đề chuyển hướng đường lối và phương pháp cách mạng
trong tình hình mới.
- Hội nghị được tổ chức tại Bà Điểm (Hóc Mơn, Gia Định). Dự hội nghị có các
đồng chí Võ Văn Tần, Phan Đăng Lưu, Lê Duẩn..., đồng chí Nguyễn Văn Cừ - Tổng
Bí thư của Đảng, chủ trì Hội nghị.
- Hội nghị phân tích tính chất của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai: đây là cuộc
chiến tranh giữa hai tập đoàn đế quốc nhằm tranh giành, chia lại thị trường thế giới.
Thủ phạm chính của cuộc chiến tranh là phát xít Đức - Ý - Nhật. Các nước đế quốc
trong khi đánh nhau đều có âm mưu xoay cuộc chiến chĩa mũi nhọn vào Liên Xô. Hội
nghị nhận định: chiến tranh thế giới sẽ gieo đau thương tai hoạ ghê gớm cho loài
người "thế giới sẽ là cái lò sát sinh lớn? Nhân loại sẽ phải chịu một số kiếp vơ cùng
thê thảm".
- Về tình hình Đơng Dương, Hội nghị nhận định Đông Dương sẽ bị lôi kéo vào
guồng máy chiến tranh "một cuộc đại thảm sát xưa nay chưa từng thấy”, phát xít Nhật
sẽ xâm chiếm Đông Dương và Pháp sẽ đầu hàng Nhật. Chế độ cai trị ở Đông Dương
đã trở thành chế độ phát xít "một thứ phát xít quân nhân thuộc địa nên lại càng tham
tàn độc ác bội phần". Toàn bộ đời sống xã hội của các giai cấp, các dân tộc ở Đơng
Dương bị đảo lộn. Hội nghị phân tích rõ thái độ từng giai cấp trong xã hội, xu hướng
chính trị của các đảng phái, tôn giáo. Hội nghị kết luận: mối liên quan lực lượng các

giai cấp như sau: " Một bên là đế quốc Pháp cầm hết quyền kinh tế chính trị dựa vào
bọn vua quan bổn xứ thối nát và bọn chó săn phản bội dân tộc. Một bên là tất cả các
dân tộc bổn xứ bị đế quốc chủ nghĩa Pháp áp bức như trâu ngựa và đẽo rút xương
tuỷ... Những thảm trạng do đế quốc chiến tranh gây nên sẽ làm cho trình tự cấp tiến
hoá và cách mệnh hoá của quần chúng hết sức mau chóng... Cuộc khủng hoảng kinh
tế, chính trị gây nên bởi đế quốc chiến tranh lần này sẽ nung nấu cách mệnh Đơng
Dương nổ bùng...".
- Sau khi phân tích rõ mâu thuẫn chủ yếu, gay gắt nhất ở Đông Dương lúc này là
mâu thuẫn giữa đế quốc và các dân tộc Đông Dương, Hội nghị xác định mục tiêu
chiến lược trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải
phóng các dân tộc Đơng Dương, làm cho Đơng Dương hồn tồn độc lập."

15


- Bước đường sinh tồn của các dân tộc Đông Dương khơng cịn có con đường nào
khác hơn là con đường đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cả ách ngoại xâm vô luận da
trắng hay da vàng để tranh lấy giải phóng độc lập".
- Nhằm tập trung mọi lực lượng phục vụ nhiệm vụ chủ yếu là chống chiến tranh
đế quốc, giành độc lập dân tộc, Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng
ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu "tịch ký ruộng đất của những địa chủ phản bội quyền
lợi dân tộc".
- Lần đầu tiên, Hội nghị làm sáng tỏ mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ phản đế và
phản phong, xác định rõ nhiệm vụ phản đế là quan trọng, làm rõ thêm tính chất khăng
khít nhưng không tiến hành nhất loạt ngang nhau giữa hai nhiệm vụ đó.
- Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông
Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương, dựa trên cơ sở liên minh công nông
là "hai lực lượng chính của cách mạng" để đồn kết tất cả các giai cấp các đảng phái,
các dân tộc các phần tử phản đế chĩa mũi nhọn của cách mạng vào kẻ thù chủ yếu là
đế quốc và tay sai của chúng. Khẩu hiệu lập chính quyền Xơviết cơng, nơng binh

được thay thế bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hoà.
- Về phương pháp cách mạng: Hội nghị quyết định chuyển từ đấu tranh đòi quyền
dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai,
từ hoạt động hợp pháp nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật và bất hợp pháp “bước tới
bạo động làm cách mạng giải phóng dân tộc".
- Hội nghị đặc biệt chú trọng đến công tác xây dựng Đảng, đề ra những nguyên
tắc và biện pháp cụ thể nhằm củng cố Đảng về mọi mặt. Phải thống nhất ý chí và hành
động, phải mật thiết liên lạc với quần chúng, phải có vũ trang lý luận cách mạng phải
lập tức khôi phục hệ thống tổ chức Đảng Trung - Nam - Bắc, phải khuếch trương và
củng cố cơ sở Đảng ở các thành thị, các trung tâm điểm kỹ nghệ và các hầm mỏ, đồn
điền, thực hiện tự phê bình và đấu tranh trên hai mặt trận chống “tả" khuynh và "hữu”
khuynh, đặc biệt chú trọng sự thống nhất ý chí và hành động trong tồn Đảng.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11-1939 đánh dấu bước phát triển
quan trọng về lý luận và đường lối phương pháp cách mạng của Đảng, thể hiện sự
nhạy bén về chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng. Nghị quyết góp phần làm phong
phú kho tàng lý luận của Đảng ta về cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. 7
7

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t. 6, tr. 509-567
16


* Hội nghị lần thứ 7 (tháng 11/1940)
- Tháng 6-1940, Pháp đầu hàng phát xít Đức, lập Chính phủ bù nhìn Visi (Vichy).
Lợi dụng cơ hội này, từ cuối tháng 9-1940, phát xít Nhật kéo qn vào chiếm Đơng
Dương. Nhân dân Đơng Dương lâm vào tình cảnh “một cổ hai tròng”. Quần chúng
nung nấu căm hờn, khởi nghĩa Bắc Sơn đã nổ ra, nhân dân Nam Kỳ đang ráo riết
chuẩn bị khởi nghĩa. Sau Hội nghị Trung ương tháng 11-1939, nhiều cán bộ lãnh đạo
chủ chốt của Ban Chấp hành Trung ương Đảng bị sa vào tay giặc.
- Trước tình hình ấy, Trung ương Đảng họp Hội nghị từ ngày 6 đến ngày 9-111940, tại làng Đình Bảng (huyện Từ Sơn, Bắc Ninh).

- Tham dự Hội nghị có các đồng chí Trường Chinh, Hạ Bá Cang, Hồng Văn
Thụ, Phan Đăng Lưu, Trần Đăng Ninh.
- Phân tích tình hình thế giới, Hội nghị nêu rõ: Cuộc chiến tranh thế giới ngày
càng lan rộng, đế quốc Pháp đã bại trận, phát xít Nhật thừa cơ mở rộng chiến tranh,
giành lấy những thuộc địa của Pháp, Anh, Mỹ ở Viễn Đông. Hội nghị nhận định:
"Cuộc đế quốc chiến tranh này rất có thể chuyển biến thành cuộc chiến tranh giữa đế
quốc với Liên Xơ".
- Về tình hình trong nước, Hội nghị nhận định, từ khi phát xít Pháp - Nhật câu
kết, áp bức bóc lột nhân dân ta, mâu thuẫn giữa chúng và toàn thể dân tộc Việt Nam
càng trở nên sâu sắc, một cao trào cách mạng nhất định sẽ nổi dậy. Đảng phải chuẩn
bị để gánh lấy cái sứ mệnh thiêng liêng lãnh đạo cho các dân tộc bị áp bức Đông
Dương võ trang bạo động giành lấy quyền tự do độc lập".
- Về tình hình Đảng và các hội quần chúng, Hội nghị chỉ rõ, từ khi Đảng ta chủ
trương lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đơng Dương thì nhiều nơi lại xao
nhãng việc tổ chức Công hội và Nông hội, chỉ chú trọng tổ chức Hội Phản đế cứu
quốc.
- Hội nghị khẳng định: "Tình thế hiện tại khơng thay đổi gì tính chất cơ bản của
cuộc cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương”, chủ trương chuyển hướng về chỉ đạo
chiến lược, nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, tạm rút khẩu hiệu cách mạng ruộng
đất của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11-1939 là đúng.
- Hội nghị chỉ rõ, kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này là đế quốc
Pháp - Nhật. Hội nghị quyết định hai vấn đề cấp thiết trước mắt: vấn đề thứ nhất, duy
trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích, dùng hình thức vũ trang
17


công tác, xây dựng cơ sở cách mạng, khi cần thiết thì chiến đấu chống địch khủng bố,
tiến tới thành lập căn cứ du kích, lấy vùng Bắc Sơn, Võ Nhai làm trung tâm, do Trung
ương trực tiếp chỉ đạo. Đồng chí Hồng Văn Thụ chịu trách nhiệm thực hiện Nghị
quyết này.

- Vấn đề thứ hai, sau khi nghe báo cáo về tình hình Nam Bộ, Hội nghị chỉ thị cho
Xứ uỷ Nam Kỳ đình chỉ khởi nghĩa vũ trang ở Nam Bộ vì chưa có đủ điều kiện chủ
quan và khách quan bảo đảm giành thắng lợi. Đồng chí Phan Đăng Lưu, ủy viên
Trung ương Đảng được giao nhiệm vụ truyền đạt chủ trương này của Trung ương đến
Đảng bộ Nam Kỳ.
- Ban Chấp hành Trung ương lâm thời được thành lập gồm các đồng chí Trường
Chinh, Hồng Văn Thụ, Phan Đăng Lưu, do đồng chí Trường Chinh làm quyền Tổng
Bí thư. Hội nghị cũng quyết định chắp mối liên lạc với Quốc tế Cộng sản và bộ phận
của Đảng ở nước ngoài.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng tháng 1-1940 sáng suốt nhận định kẻ thù
chính của nhân do Đơng Dương lúc đó là phát xít Pháp - Nhật, đồng thời có chủ
trương đúng về cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn và Nam Kỳ.8
* Hội nghị lần thứ 8 (tháng 5-1941)
-

Sau khi về nước một thời gian, với tư cách là đại biểu Quốc tế Cộng sản, đồng

chí Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, từ ngày 10 đến ngày 19-5- 1941. Hội nghị tổ chức trong rừng Khuổi
Nậm, thuộc Pác Bó (Hà Quảng -Cao Bằng). Dự Hội nghị có các đồng chí Trường
Chinh, Hồng Văn Thụ, Phùng Chí Kiên, Hồng Quốc Việt, Vũ Anh và một số đồng
chí khác.
- Hội nghị phân tích nguồn gốc, đặc điểm, tính chất của cuộc Chiến tranh thế giới
thứ hai, từ đó nhận định phát xít Đức sẽ tấn cơng Liên Xơ và chiến tranh Thái Bình
Dương sẽ bùng nổ. Lồi người sẽ bị tàn sát ghê gớm trong cuộc chiến tranh phát xít.
Phe Đồng minh chống phát xít nhất định sẽ thắng lợi, phe phát xít nhất định sẽ thất
bại, phong trào cách mạng thế giới sẽ phát triển mạnh mẽ. Hội nghị dự đoán: nếu cuộc
chiến tranh đế quốc lần trước đã đẻ ra Liên Xô, một nước xã hội chủ nghĩa, thì cuộc
đế quốc chiến tranh lần này sẽ đẻ ra nhiều nước xã hội chủ nghĩa, sẽ do đó mà cách


8

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t. 7, tr. 20-82
18


mạng nhiều nước thành công. Hội nghị nhận định cuộc cách mạng Đông Dương là
một bộ phận của cách mạng thế giới, của phong trào dân chủ chống phát xít.
- Hội nghị chỉ rõ: Nhân dân Đông Dương phải chịu những hậu quả nặng nề của
cuộc chiến tranh thế giới, vì vậy thái độ chính trị của các giai cấp có thay đổi khá lớn.
Mâu thuẫn chủ yếu phải được giải quyết cấp bách lúc này là mâu thuẫn giữa các dân
tộc Việt Nam với bọn đế quốc phát xít Pháp - Nhật. Hội nghị tán thành Nghị quyết
của các Hội nghị Trung ương lần thứ sáu, bảy về chuyển hướng chiến lược và sách
lược. Hội nghị đề ra nhiều chủ trương, chính sách cụ thể, nhấn mạnh tầm quan trọng
của vấn đề dân tộc, nhấn mạnh Đảng của giai cấp công nhân, nếu muốn tập hợp lực
lượng tồn dân thì phải giương cao ngọn cờ dân tộc, phải đoàn kết hết sức rộng rãi
trong lúc này quyền lợi của bộ phận, của giai cấp, phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong
của quốc gia, của dân tộc. “Trong lúc này, nếu khơng giải quyết được vấn đề dân tộc
giải phóng, khơng địi được độc lập, tự do cho tồn thể dân tộc thì chẳng những tồn
thể quốc gia dân tộc cịn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp
đến vạn năm cũng khơng địi lại được".
- Theo đề nghị của đồng chí Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị quyết định thành lập Mặt
trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh). Các tổ chức quần chúng yêu
nước chống đế quốc trong Mặt trận đều lấy tên là Hội Cứu quốc như Hội Công nhân
Cứu quốc, Hội Nông dân Cứu quốc, Hội Phụ nữ Cứu quốc, Hội Thanh niên Cứu quốc,
Hội Phụ lão Cứu quốc, Hội Nhi đồng Cứu vong, Hội Quân nhân Cứu quốc.. . Với các
dân tộc Lào, Cao Miên, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận ở mỗi nước, tiến tới
thành lập một Mặt trận chung Đông Dương.
- Nhằm triệt để phát huy yếu tố dân tộc, phân hoá hàng ngũ giai cấp địa chủ, Hội
nghị tiếp tục thực hiện chủ trương tạm gác khẩu hiệu đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất

cho dân cày thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia
cho dân cày nghèo, chia lại ruộng công, giảm tô, giảm tức.
- Hội nghị xác định: phương pháp cách mạng là "cuộc cách mạng Đông Dương
kết liễu bằng một cuộc khởi nghĩa vũ trang". Hội nghị quyết định phải xúc tiến công
tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, khi thời cơ đến “với lực lượng sẵn có ta có thể lãnh
đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng có thể giành sự thắng
lợi mà mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn".

19


- Hội nghị quyết định đặt vấn đề dân tộc trong khuôn khổ của một nước Việt
Nam, Lào, Khơ me, thi hành đúng quyền “dân tộc tự quyết", với tinh thần liên hệ mật
thiết, giúp đỡ nhau giành thắng lợi...
- Hội nghị đề ra nhiệm vụ xây dựng Đảng, làm cho Đảng đủ năng lực lãnh đạo sự
nghiệp cách mạng của dân tộc. Nghị quyết Hội nghị đề ra gấp rút đào tạo cán bộ và
tăng thêm thành phần vô sản trong Đảng.
- Hội nghị bầu Ban Chấp hành Trung ương chính thức gồm các đồng chí Trường
Chinh, Hồng Văn Thụ, Hạ Bá Cang, Phùng Chí Kiên, đồng chí Trường Chinh làm
Tổng Bí thư của Đảng. Ban Thường vụ Trung ương Đảng gồm các đồng chí Trường
Chinh, Hồng Văn Thụ, Hạ Bá Cang.
- Hội nghị lần thứ tám của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh chủ
trương thay đổi chiến lược cách mạng được đề ra từ Hội nghị tháng 11-1939, có ý
nghĩa quyết định thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945.9
2.2.3. Phân tích nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược so với Luận cương
chính trị 10-1930
* Luận cương chính trị
Hạn chế:
- Một là, Luận cương chưa phân tích sâu sắc đặc điểm của xã hội Việt Nam nên
không nêu được mâu thuẫn chủ yếu cần giải quyết của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn

giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp và tay sai của chúng, do đó khơng đặt nhiệm
vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
- Hai là, Luận cương đánh giá chưa đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư
sản và mặt yêu nước của tư sản dân tộc, chưa thấy được khả năng phân hố và lơi kéo
một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc. Luận cương
chính trị nhận rõ vai trị của liên minh cơng nơng, nhưng lại chưa đề cập vấn đề Mặt
trận dân tộc thống nhất.
- Do chưa xác định được mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội là mâu thuẫn dân tộc,
trong Luận cương chính trị, đồng chí Trần Phú lại xác định nhiệm vụ chiến lược là:
chống phong kiến và chống đế quốc. Điều này cũng có nghĩa là nhiệm vụ giai cấp
được đặt lên trên nhiệm vụ dân tộc, nặng về đấu tranh giai cấp.
 Đây là hạn chế lớn nhất của Luận cương
Đảng Cộng sản Việt Nam:  Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000,
t.7, tr. 96-136
9

20


* Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
- Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng
cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
- Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.10
“ Giáo trình Đường Lối Cách Mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam , Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2016, tr.45-46”.
2.2.4. Phân tích nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược so với Cương lĩnh
chính trị đầu tiên
* Cương lĩnh chính trị đầu tiên:

- Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã thể hiện nhất quán xuyên suốt toàn bộ đường
lối cách mạng nước ta và khẳng định giá trị khoa học và tính đúng đắn của con đường
mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn
- Ngay từ khi mới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, cương lĩnh đầu tiên đã xác
định rõ mục tiêu cuối cùng của cách mạng Việt Nam không chỉ dừng lại ở giai đoạn
hồn thành cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mà phải thực hiện tiếp cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa, đưa cả nước đi lên CNXH.
- Luận điểm trên đánh dấu sự phát triển vượt bậc tư duy lý luận chính trị của cách
mạng Việt Nam và đã chứng tỏ rằng, ngay từ khi ra đời Đảng ta đã nǎm vững nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng sáng tạo kinh nghiệm cách mạng thế
giới, thấu suốt con đường phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam, nhận rõ mối
quan hệ biện chứng giữa cách mạng dân tộc dân chủ với cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Việc giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ chống đế quốc và nhiệm vụ chống
phong kiến là vấn đề phức tạp. Trong 2 nhiệm vụ chiến lược “phản đế, phản phong”,
cương lĩnh chính trị cũng đã nêu rõ mặc dù cả 2 nhiệm vụ phải được tiến hành đồng
thời và khắng khít với nhau, song về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định phải đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, với khẩu hiệu "Tổ quốc trên hết" . Việc xác
định đúng kẻ thù chủ yếu và nhiệm vụ chủ yếu để nắm vững ngọn cờ dân tộc để tập
hợp lực lượng, phát huy cao độ sức mạnh dân tộc nhưng không coi nhẹ những nhiệm
vụ giải phóng giai cấp là một những tư tưởng đúng đắn, sáng tạo của Đảng ta bắt
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Đường Lối Cách Mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam , Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2016, tr.45-46
10

21


nguồn từ việc khéo kết hợp yếu tố dân tộc với yếu tố giai cấp để xem xét vấn đề xã
hội. 11
- Cương lĩnh xác định rõ cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải dựa

trên lực lượng  cách mạng là liên minh cơng – nơng làm nịng cốt, trong đó giai cấp
cơng nhân giữ vai trị lãnh đạo nhưng đồng thời phải lôi kéo, tập hợp cả những người
yêu nước ở tầng lớp tiểu tư sản, trí thức, trung nông và  lợi dụng, trung lập phú nông,
trung và tiểu địa chủ, tư sản dân tộc.
- Cương lĩnh đầu tiên khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam là
nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng cộng sản Việt Nam
ra đời mở đầu thời đại mới trong lịch sử nước ta, thời đại giai cấp công nhân và đảng
tiên phong của nó đứng vị trí trung tâm, kết hợp mọi phong trào yêu nước và cách
mạng, quyết định nội dung, phương hướng phát triển của xã hội Việt Nam.
- Cương lĩnh khẳng định cách mạng Việt Nam phải tiến hành bằng bạo lực cách
mạng của quần chúng, để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, rồi
dựng ra chính phủ cơng nơng binh chứ khơng phải bằng con đường cải lương. Đây là
kinh nghiệm được rút ra từ các cuộc đấu tranh cách mạng của các dân tộc trên thế giới
đã khẳng định rằng bản chất của chủ nghĩa Đế quốc và giai cấp vô sản với hai bản
chất giai cấp hoàn toàn đối lập, là một cuộc chiến đấu không khoan nhượng; phải
dùng bạo lực cách mạng đánh đổ bạo lực phản cách mạng mới giành được thắng lợi
hoàn toàn. Chiến thắng của cách mạng tháng 8/1945, Chiến dịch Điện Biên Phủ năm
1954 và Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975 cho thấy sự chọn lựa phương pháp sủ
dụng bạo lực cách mạng là hoàn toàn đúng đắn để đánh đổ bọn đế quốc và tay sai,
giành độc lập dân tộc.
- Cương lĩnh khẳng định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô
sản thế giới12
* Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
- Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã
hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số một của
cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để thực hiện mục
tiêu ấy.
11
12


/>22


- Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt
Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây
dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân
ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho
dân tộc và tự do cho nhân dân.
- Sau hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 5/1941),
Nguyễn Ái Quốc gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước đoàn kết thống nhất đánh đuổi
Pháp - Nhật. Người nhấn mạnh: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn
hết thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian đặng cứu
giống nòi ra khỏi nước sơi lửa nóng”2 .
- Trên cơ sở lực lượng chính trị của quần chúng, Đảng đã chỉ đạo việc vũ trang
cho quần chúng cách mạng, từng bước tổ chức, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân. Công việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang diễn ra sôi nổi ở các khi căn cứ và khắp
các địa phương trong cả nước đã cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng
quần chúng vùng lên đấu tranh giành chính quyền.13
 Từ những mặt ưu điểm của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc
và nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng đã cho thấy sự kế thừa mang
lại những kết quả tốt cho đất nước, từ đó khẳng định một lần nữa quan điểm đúng đắn
của Hồ Chí Minh.

III. Chính cương Đảng Lao động Việt Nam và sự hoàn chỉnh Cách
mạng Dân chủ Nhân dân
3.1. Bối cảnh lịch sử và nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt Nam
3.1.1. Bối cảnh lịch sử
- Xuất phát từ thắng lợi cuộc chiến tranh biên giới 1950, quân ta giành được
quyền chủ động chiến lược trên chiến trường Bắc Bộ.

- Đầu năm 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đơng Dương có nhiều chuyển
biến mới. Nước ta đã được các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại
giao. Cuộc kháng chiến của nhân dân 3 nước Đông Dương đã giành được những
thắng lợi quan trọng. Song lợi dụng tình thế khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ
đã can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương. Điều kiện lịch sử đó đặt ra
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, tr.47, 48
13

23


yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng, đưa cuộc chiến tranh đến thắng
lợi.
- Đáp ứng yêu cầu đó, tháng 2/1951, Đảng cộng sản Đơng Dương họp Đại hội đại
biểu lần thứ hai tại tỉnh Tuyên Quang. Đại hội nhất trí tán thành Báo cáo chính trị của
Ban chấp hành Trung ương do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày và ra Nghị quyết tách
Đảng cộng sản Đông Dương thành 3 đảng cách mạng để lãnh đạo cuộc kháng chiến
của 3 dân tộc đi tới thắng lợi. Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là
Đảng Lao động Việt Nam.
- Chính cương Ðảng Lao động Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Tổng Bí
thư Trường Chinh chỉ đạo soạn thảo và được Ðại hội II của Ðảng (tháng 2 năm 1951)
thảo luận, thơng qua.
3.1.2. Nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt Nam
a) Thế giới và Việt Nam
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chế độ phát xít sụp đổ, cuộc tổng khủng hoảng
của chủ nghĩa tư bản thêm trầm trọng, Liên Xô ngày càng cường thịnh, phong trào
dân chủ lên cao. Thế giới chia làm hai phe: phe dân chủ chống đế quốc do Liên Xô
lãnh đạo, phe đế quốc phản dân chủ do Mỹ cầm đầu.Phe dân chủ ngày một mạnh, phe
đế quốc ngày một suy. Cán cân lực lượng giữa hai phe đã nghiêng hẳn về phe dân

chủ.
- Muốn thoát khỏi nạn khủng hoảng, đế quốc Mỹ và các đế quốc khác đang ra sức
chuẩn bị chiến tranh thứ ba và mở rộng các cuộc chiến tranh xâm lược. Nguy cơ chiến
tranh đã rõ rệt. Nhiệm vụ trung tâm của giai cấp công nhân và nhân dân thế giới lúc
này là đấu tranh bảo vệ hồ bình. Dưới sự lãnh đạo của Liên Xô đứng đầu là thống
chế Xtalin, phe dân chủ mở rộng thành mặt trận hoà bình thế giới, kiên quyết chống
bọn gây chiến. Phong trào hồ bình sâu rộng, mạnh mẽ chưa từng có trong lịch sử. Đế
quốc gây ra chiến tranh thứ ba tức là tự sát.
- Trong chiến tranh và sau chiến tranh thứ hai, nhờ chủ nghĩa xã hội thắng chủ
nghĩa phát xít, cách mạng dân chủ nhân dân lan rộng và đã thành công ở nhiều nước
Trung Đông Âu và Viễn Đông. Chế độ dân chủ nhân dân thành lập, tách những nước
đó ra khỏi hệ thống đế quốc chủ nghĩa.

24


×