Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Khóa luận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CTCP kim liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.19 KB, 79 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT....................................................................................ii

i


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22


23
24
25
26
27

TỪ VIẾT TẮT
Chi phí sản xuất
Sản xuất chung
Bộ tài chính
Ngun vật liệu trực tiếp
Ngun vật liệu
Cơng trình
Cơng trình, hạng mục cơng trình
Đơn vị tính
Chi phí
Giá trị gia tăng
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí cơng đồn
Máy thi công
Sản xuất kinh doanh
Nhân công trực tiếp
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Tài khoản
Sam Sung Thái Ngun
Năng suất lao động

Cơng nhân
Chi phí sử dụng
Khấu hao
Bảo hiểm lao động

KÝ HIỆU
CPSX
SXC
BTC
NVL TT
NVL
CT
CT, HMCT
ĐVT
CP
GTGT
BHXH
BHYT
KPCĐ
MTC
SXKD
NCTT
TSCĐ
TNDN
TNBQ
LNST
TK
SSTN
NSLĐ
CN

CPSD
KH
BHLĐ

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1

Kết quả kinh doanh giai đoạn 2017 – 2020. Error: Reference source not

found
Bảng 3.2

Phiếu xuất kho số 058..........................Error: Reference source not found

Bảng 3.3

Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm, cơng việc hồn thành.......Error:

Reference source not found
Bảng 3.4

Bảng tính và phân bổ khấu hao..........Error: Reference source not found

Biểu số 3.1.Phiếu xuất kho 060.........................................................................42
Biểu số 3.2.: Sổ chi tiết tài khoản 621 – Dự án STN.......................................42
Biểu số 3.3.Sổ cái TK 621..................................................................................44
Biểu số 3.4.Bảng phân bổ tiền lương và BHXH..............................................47

Biểu số 3.5.Sổ chi tiết TK 622 cho dự án SSTN..............................................48
Biểu số 3.6.Sổ cái TK 622..................................................................................49
Biểu số 3.7.Phiếu xuất kho số 152....................................................................53
Biểu số 3.8.Sổ chi phí sản xuất kinh doanh dự án SSTN...............................54
Biểu số 3.9.Sổ cái TK 623..................................................................................55
Biểu số 3.10.Sổ chi tiết TK 627 – Dự án SSTN................................................58
Biểu số 3.11.Sổ cái TK 627................................................................................59
Biểu số 3.12.Sổ cái TK 154................................................................................60
Biểu số 3.13.Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp.......................................62
Biểu số 3.14: Sổ nhật ký chung………………………...………………………65

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................................15
Sơ đồ 2.2. Hạch toán chi phí nhân cơng.......................................................................17
Sơ đồ 2.3. Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng.....................................................19
Sơ đồ 2.4. Hạch tốn chi phí sản xuất chung...............................................................21
Sơ đồ 2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.........22
Sơ đồ 2.6. Quá trình vận động của chứng từ trong kế tốn tập hợp.............................24
Sơ đồ 2.9. Trình tự hạch tốn theo Chứng từ - Ghi sổ..................................................26
Sơ đồ 2.10. Trình tự hạch toán theo Nhật ký chung.....................................................27
Sơ đồ 3.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP Kim Liên...........................................31
Sơ đồ 3.2. tổ chức hiện trường thi công của công ty....................................................33
Sơ đồ 3.3. Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm.....................................................33
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.....................................................................34

iv



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng khốc liệt, hoạt động có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao luôn là mục tiêu
hàng đầu của các doanh nghiệp.Muốn được như vậy, ngoài việc nắm bắt nhu cầu thị
trường, các doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản
xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt để giảm chi phí khơng cần thiết, tránh lãng phí.
Một trong những cách hữu hiệu để quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao
chất lượng sản phẩm đó là kế tốn mà trong đó kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ln được xác định là khâu quan trọng và là trọng tâm của tồn bộ
cơng tác kế tốn trong các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, hồn thiện cơng tác hạch
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc rất cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng trong q trình hồn thiện kế tốn của cơng ty. Cũng như nhiều doanh
nghiệp khác, Công ty CP xây dựng Kim Liên đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để
đứng vững, để tồn tại trên thị trường. Đặc biệt cơng tác kế tốn nói chung, kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ngày càng được coi trọng. với những
lý do trên em quyết định chọn đề tài cho khóa luận: kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cơng ty CP Kim Liên
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Tìm hiểu về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại cơng ty CP xây dựng Kim Liên
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp là:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm
xây lắp, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, phương pháp tính giá

thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức, ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi chi phí phát sinh
trong q trình thi công theo từng đối tượng, địa điểm, theo nội dung kinh tế và cơng
dụng của chi phí.
1


- Tính tốn, phân loại các chi phí phục vụ cho việc tập hợp CPSX và tính giá
thành nhanh chóng khoa học.
- Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức trong sản xuất để đưa
ra biện pháp ngăn chặn cũng như phát hiện các khả năng tiềm tàng, đề xuất phương án
tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm.
- Xác định kết quả sản xuất của từng cơng trình, hạng mục cơng trình, bộ phận
sản xuất... trong từng thời kỳ nhất định một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời phục vụ
công tác quản lý và lãnh đạo của doanh nghiệp. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là khâu quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là doanh
nghiệp xây lắp vì một số đặc thù ngành.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu các chứng từ, sổ sách, báo cáo có liên quan đến kế tốn tập hợp chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cơng ty CP xây dựng Kim
Liên
- Phạm vi nghiên cứu:
Với mục tiêu nghiên cứu đã được xác định ở trên, đề tài khóa luận chỉ đi sâu
nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Cơng ty CP xây dựng Kim Liên. Áp dụng theo đúng Chuẩn mực
Kế tốn Việt Nam, số liệu được tơi đề cập đến trong bài luận được lấy từ số liệu kinh
doanh trong tháng 1 năm 2020 của công ty và được giới hạn trong phạm vi chính sách
chế độ kế tốn mà cơng ty áp dụng (hạch tốn là phương pháp kê khai thường xuyên;

tính giá thành theo phương pháp trực tiếp, …)
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phỏng vấn, quan
sát, thực hành, kết hợp với việc thu thập và xử lý số liệu, nghiên cứu các tài liệu liên
quan đến quá trình tính giá thành tại cơng ty. Từ những số liệu đã thu thập được từ các
chứng từ gốc, sổ kế tốn của cơng ty, tơi vận dụng các kiến thức đã được học từ nhà
trường, sắp xếp số liệu thành từng loại, khoản mục rồi từ đó tiến hành phân tích, đánh
giá và đưa ra kết luận.
1.5 Tổng quan tình hình nghiên cứu
2


Thực tế, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài: Cơng tác kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp bởi đây là một
khâu rất quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp được nhiều tác giả quan tâm..
Điển hình như:
Khóa luận: “Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
cơng ty CP DINCO” của tác giả Lê Thị Hồng Đại học Đà Nẵng trường Đại học Kinh
tế. Trong khóa luận này, tác giả đã nêu được:
- Các lý luận cơ bản về kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành.
- Thực trạng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm tại cơng ty
Cổ phần DINCO. Đưa ra những nhận xét, đánh giá về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá sản phẩm tại cơng ty và từ đó tìm ra giải pháp nhằm hồn thiện hơn việc
hạch tốn kế tốn tại cơng ty
Tuy nhiên cịn một số thiếu sót như:
- Các mẫu sổ sách cịn chưa đúng quy định theo hình thức nhật ký chung do Bộ
tài chính quy định trong phần thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành tại cơng ty Cổ phần DINCO…
Dựa trên những bài đã nghiên cứu, em có định hướng nghiên cứu cơng tác kế
tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty CP xây dựng Kim

Liên như sau:
- Nghiên cứu tình hình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng ty
- Phân tích đánh giá thực trạng q trình tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, quy trình luân chuyển chứng từ, sổ sách tại công ty.
- Một số ý kiến và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cơng ty CP xây dựng Kim Liên
1.6 Kết cấu của khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm 4 chương
- Chương 1: Tổng quan vấn đế nghiên cứu
- Chương 2:Cơ sở lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại doanh nghiệp xây lắp
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và các đề xuất về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP xây dựng Kim Liên
3


- Chương 4: Kết luận và kiến nghị

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1. Khái niệm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
2.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất
Sản xuất là quy luật khách quan tồn tại gắn liền với quá trình hình thành và phát
triển của lồi người. Q trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: Đối tượng
lao động, tư liệu lao động, và lao động sống. Các yếu tố này kết hợp với nhau trong
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Trong xã hội tồn

tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ thì việc hao phí 3 yếu tố nguồn lực trên cho sản xuất,
kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất, kinh doanh.
Là một ngành xây dựng cơ bản, nên chi phí sản xuất của các doanh nghiệp xây
lắp cũng có một vài sự khác biệt so với các nghành khác. Đặc điểm sản phẩm của
ngành này là các cơng trình có giá trị lớn, mơ hình phức tạp, chu kỳ sản xuất kéo dài…
Cho nên thành phần và kết cấu của chi phí sản xuất khơng những phụ thuộc vào từng
loại cơng trình mà cịn phụ thuộc vào từng giai đoạn cơng trình. Trong thời kỳ thi cơng
xây dựng, chi phí về tiền lương để sử dụng máy thi cơng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí. Thời kỳ tập trung thi cơng, chi phí ngun vật liệu thiết bị tăng lên.Thời kỳ
hồn thiện cơng trình thì chi phí tiền lương lại cao lên. Bên cạnh đó, do điều kiện xây
dựng mỗi cơng trình có những đặc điểm khác nhau, địa bàn và phạm vi hoạt động rộng
lớn, phân tán, máy móc thiết bị và cơng nhân thường xun di động, nên sẽ phát sinh
thêm một số chi phí về điều động, vận chuyển, chạy thử, tháo dỡ…. Chính vì vậy
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp ln quan tâm đến việc quản
lý chi phí. Bởi vì nếu chi phí khơng hợp lý, khơng đúng với thực chất của nó, đều gây
ra những khó khăn trong quản lý và đều làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó
vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị tài chính là phải kiểm sốt được chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2. Khái niệm và bản chất của giá thành
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm: chi phí vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí máy thi cơng, chi phí sản xuất chung cho
từng cơng trình, hạng mục cơng trình đã hồn thành hay khối lượng xây lắp hoàn
thành đến giai đoạn quy ước được nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm xây dựng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
5


hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng từng loại tài sản, vật tư, lao động, tiền
vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp
đã thực hiện nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận

cho doanh nghiệp.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu được
từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ dùng bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
hoàn thành sản phẩm. Tuy nhiên việc bù đắp này mới chỉ đáp ứng yêu cầu tái sản xuất
giản đơn.Trong khi đó mục đích chính của các doanh nghiệp là ln đảm bảo có lãi
sau khi đã bù đắp chi phí, để có thể tái sản xuất mở rộng. Do đó việc quản lý, hạch
tốn cơng tác giá thành sản phẩm sao cho vừa hợp lý, chính xác vừa đảm bảo vạch ra
được phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm có vai trị vơ cùng quan trọng.
2.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về bản chất là cùng tiêu hao
các chi phí trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa. Tuy vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm vẫn có
những điểm khác nhau về phạm vi thời gian và lượng.
- Phạm vi thời gian: Nói đến chi phí sản xuất thường gắn với một thời kỳ nhất
định đã phát sinh chi phí (tháng, quý, năm). Cịn nói đến giá thành sản phẩm là nói đến
khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hồn thành, thời gian khơng nhất
thiết trong kỳ.
- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành phẩm có thể khác nhau khi có sản
phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Giá thành sản phẩm hoàn thành kỳ này có thể bao
gồm cả chi phí sản xuất kỳ này, cả chi phí sản xuất của kỳ trước (chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ, chi phí trả trước của kỳ trước được phân bổ vào giá thành kỳ này) cả chi
phí sản xuất của kỳ sau (chi phí phải trả sẽ phát sinh ở kỳ sau được trích trước vào giá
thành kỳ này), đồng thời gía thành sản phẩm kỳ này có thể khơng bao gồm một phần
chi phí sản xuất của kỳ này như chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ này, chi phí trả trước
của kỳ này được phân bổ một phần vào giá thành của kỳ sau, chi phí phải trả thực tế
phát sinh ở kỳ này được tính trước vào giá thành của kỳ trước.
Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm thể hiện ở cơng thức tính giá thành sản phẩm tổng quát như sau:
Z = Dđk + C – Dck
Trong đó: - Z là tổng giá thành sản phẩm hồn thành

6


- Dđk: là giá trị sản phẩm làm ở dang đầu kỳ
- Dck: là giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ
- C: là tổng chi phí phát sinh trong
2.1.4. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng
tốt yêu cầu quản lý chi phí và giá thành của doanh nghiệp, kế tốn chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm cần thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ máy, bộ phận kế tốn có liên quan, đặc
biệt bộ phận kế tốn các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hoạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng yêu cầu thu
nhận - xử lí - hệ thống hóa thơng tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch tốn chi phí sản xuất tính giá
thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên
hay kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
kế tốn tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá
thành, tổ chức tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế tốn về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất, chi phí sản xuất ở doanh nghiệp
nhằm đánh giá tình hình thực hiện các định mức về chi phí và dự tốn chi phí. Từ đó
đề ra các giải pháp nhằm phát huy lợi thế của doanh nghiệp để tiết kiệm tối đa chi phí,
tăng lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh.
+ Tham gia vào việc lập dự tốn chi phí xây lắp trên nguyên tắc phân loại chi
phí, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tồn bộ chí phí thực tế phát sinh.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức vật tư, nhân công, sử dụng máy thi

công … và các dự tốn chi phí khác, phát hiện kịp thời những sai lệch, hư hỏng, mất
mát,…để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
+ Xác định đúng đắn đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
+ Xác định đúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ dể tính giá thành, thực hiện
tính giá thành sản phẩm xây lắp kịp thời, chính xác, kiểm tra việc thực hiện hạ giá
thành theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ
7


giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
+ Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng cơng trình,
hạng mục cơng trình, từng bộ phận thi công, tổ, đội,…trong từng thời kỳ nhất định.
Kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp, cung cấp chính
xác, kịp thời các thơng tin hữu dụng về chi phí giá sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phục vụ cho yêu cầu quản lý, vạch ra được những nguyên nhân, khả năng tiềm tàng có
thể khai thác và phương pháp cần phấn đấu để không ngừng hạ thấp giá thành sản
phẩm thực tế.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là phản ánh số liệu tổng hợp
chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt, để phân tích tồn bộ chi phí
sản xuất của từng cơng trình, hạng mục cơng trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới
các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng
được phân loại theo các cách khác nhau để phù hợp với yêu cầu quản lý và hạch
tốn.Trong doanh nghiệp xây dựng thì chi phí sản xuất có thể được phân loại theo các
cách sau:
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là phản ánh số liệu tổng hợp
chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt, để phân tích tồn bộ chi phí
sản xuất của từng cơng trình, hạng mục cơng trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới

các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng
được phân loại theo các cách khác nhau để phù hợp với yêu cầu quản lý và hạch
tốn.Trong doanh nghiệp xây dựng thì chi phí sản xuất có thể được phân loại theo các
cách sau:
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
- Chi phí ngun vật liệu: bao gồm tồn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính (Sắt thép, xi măng, cát đá, sỏi….) vật liệu phụ, nhiên liệu (chất phụ gia, xăng
dầu) phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã
sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân cơng: Bao gồm tồn bộ số tiền cơng phải trả, tiền tiếp khách, tiền
trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn của cơng nhân và nhân viên
hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm tồn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp (máy cẩu, máy trộn bê tông, may
8


khoan nhồi,…).
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về
các loại dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
như: Chi phí thuê máy, tiền điện, tiền nước…
- Chi phí khác bằng tiền: Là tồn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
ngồi các chi phí kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí cho biết kết
cấu, tỷ trọng từng loại chi phí chi ra trong qúa trình sản xuất, để phân tích đánh giá
tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất, là cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất
theo yếu tố, xây dựng định mức vốn lưu động, lập kế hoạch mua sắm vật tư, tổ chức
lao động tiền lương, cho thuê máy thi công….
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là tồn bộ chi phí ngun vật liệu sử dụng trực tiếp

cho thi cơng cơng trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu
kiện vật tư chế sẵn…). Chi phí này khơng bao gồm chi phí nhiên, vật liệu đã tính vào
chi phí sử dụng máy thi công, thiết bị do chủ đầu tư bàn giao.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: là tồn bộ lương chính, lương phụ, phụ cấp của
cơng nhân trực tiếp tham gia sản xuất, xây lắp cơng trình. Riêng đối với hoạt động xây
lắp, khoản mục này không bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng
đồn tính trên quỹ lương nhân cơng trực tiếp của hoạt động xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử
dụng máy thi công để thực hiện cơng tác xây lắp đặt các cơng trình, hạng mục cơng
trình như: tiền khấu hao máy móc thiết bị, lương cơng nhân điều khiển máy, chi phí về
nhiên liệu động lực dùng cho máy thi cơng…
- Chi phí sản xuất chung: là các khảo chi phí có liên quan đến các đội thi công
xây lắp như: lương nhân viên quản lý tổ (đội) hoặc cơng trường, các khoản trích theo
lương của nhân viên quản lý, công nhân sản xuất, công nhân vận hành máy, vật liệu
phục vụ chung cho sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí mua ngồi (tiền
điện, tiền nước) chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích cơng dụng kinh tế có tác dụng phục vụ
cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho cơng tác tính
giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham
khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
Trên đây là các cách phân loại chi phí thường được dùng trong các doanh nghiệp
9


xây lắp. Ngồi ra cịn một số cách phân loại chi phí khác:
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng kế tốn chi phí.
Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa, tác dụng, phục vụ cho từng yêu
cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể. Nhưng chúng luôn bổ sung

cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong
phạm vi doanh nghiệp và trong từng thời kỳ nhất định.
2.2.2. Phân loại giá thành
Cũng như chi phí sản xuất, giá thành có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu quản lý cụ thể. Giá thành sản xuất có thể được phân
loại thành các nhóm sau:
2.2.2.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành
+ Giá thành dự toán: Là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật đã được duyệt, các định mức do Nhà nước quy định, tính trên đơn giá tổng hợp
của hạng mục, cơng trình. Được xác định theo cơng thức:
Giá trị dự tốn
sản phẩm xây lắp

=

Sản phẩm

-

Lãi định mức

xây lắp

Trong đó:
→ Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá
của các chủ đầu tư khi bàn giao khối lượng cơng trình.
→ Lãi định mức được xác định dựa trên hồ sơ do chủ đầu tư lập, tương ứng với
khối lượng xây dựng.
Thông qua giá thành dự tốn cơng tác xây lắp, ta có thể xác định được hạn mức
chi phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể chi ra để đảm bảo có lãi. Đó là tiêu chuẩn để

doanh nghiệp xây lắp phấn đấu hạ giá thấp định mức thực tế và đây là căn cứ để chủ
đầu tư thanh toán cho doanh nghiệp khối lượng hoàn thành đã được nghiệm thu.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm
cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Căn cứ vào dự toán và điều kiện cụ thể, năng lực sản xuất kinh doanh thực tế của
một doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp tự xây dựng các định mức kinh tế
kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết để thi cơng, cơng trình trong
một kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự
phấn đấu để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch:
10


Giá thành kế hoạch
từng cơng trình,

Giá thành dự tốn từng
=

cơng trình, hạng mục

hạng mục cơng trình

Mức hạ
-

giá thành

cơng trình

kế hoạch


- Giá thành thực tế: Là tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh để thực hiện hồn thành
q trình thi cơng do kế tốn tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiệp chất lượng hiệu
quả về hoạt động của doanh nghiệp xây lắp và được xác định theo số liệu kế toán cung
cáp. Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, chi phí sản xuất đã tập
hợp được trong kỳ, giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ được xác
định:
Giá thành thực tế
Chi phí thực tế
của khối lượng xây
khối lượng xây
=
+
dựng hoàn thành
dựng dở dang
bàn giao
đầu kỳ
2.2.2.2. Theo phạm vi tính giá thành

Chi phí
thực
tế
phát sinh
trong kỳ

Chi phí thực
tế khối lượng
xây dựng dở
dang cuối kỳ


- Giá thành khối lượng xây lắp hồn thành: Là giá thành của những cơng trình,
hạng mục cơng trình đã hồn thành đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, đúng thiết kế trong
hợp đồng và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Chỉ tiêu cho phép chúng ta đánh giá một cách chính xác và tồn diện hiệu quả
sản xuất thi cơng trọn vẹn một cơng trình, hạng mục cơng trình.
- Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước: là giá thành của các khối
lượng xây dựng mà các khối lượng xây dựng đó phải thỏa mãn các điều kiện:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng thiết kế quy định.
+ Khối lượng này phải được xác định một cách cụ thể và được chủ đầu tư nghiệp
thu, chấp nhận thanh toán.
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước phản ánh kịp thời chi phí sản
xuất cho đối tượng xây dựng trong q trình thi cơng. Từ đó giúp cho doanh nghiệp
phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý, sử
dụng thích hợp, hiệu quả.
2.2.2.3. Theo phạm vị phát sinh chi phí
+ Giá thành sản xuất của sản phẩm: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên
quan đến việc xây dựng cơng trình. Bao gồm chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân
cơng, chi phí sử dụng máy thi cơng, và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, dịch
11


vụ hoàn thành.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm: Là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tồn bộ được
tính theo cơng thức:
Giá thành
tồn bộ của
sản phẩm


Giá thành sản
=

xuất của
sản phẩm

Chi phí
+

bán

Chi phí
+

hàng

quản lý
DN

Cách phân loại này giúp nhà quản trị biết được kết quả kinh doanh của từng hạng
mục, cơng trình mà doanh nghiệp đã thực hiện.
2.3. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế tốn chi phí xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất xây lắp cần
được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của cơng nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi cơng trình, hạng
mục cơng trình có dự tốn thiết kế thi cơng riêng nên đối tượng hạch tốn chi phí sản
xuất có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi
công hay từng công việc. Tuy nhiên trên thực tế các doanh nghiệp xây lắp thường hạch

tốn chi phí theo cơng trình, hạng mục cơng trình. Hạch tốn chi phí sản xuất theo
đúng đối tượng sẽ phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành kịp thời.
2.3.2. Đối tượng kế tốn tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp
sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành trước hết phải dựa vào nhu cầu cần tính
giá của loại sản phẩm, phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất, quy trình
cơng nghệ sản xuất ra sản phẩm và khả năng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá sẽ là sản phẩm hồn thành cuối
cùng, nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp qua nhiều giai đoạn thì đối
tượng tính giá thành có thể là bán thành phẩm hoặc thành phẩm.
Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng tính
giá thành thường là cơng trình, hạng mục cơng trình đã xây dựng hồn thành. Ngồi ra
đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn cơng trình hoặc từng giai đoạn hoàn
thành quy ước, tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và
12


chủ đầu tư.
2.3.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp
và phân loại chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế tốn chi phí. Trong các
doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng 2 phương pháp tập hợp chi phí là:
2.3.3.1. Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này, những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập
hợp chi phí nào thì sẽ được ghi trực tiếp cho đối tượng đó. Kế tốn phải tổ chức cơng
tác hạch toán một cách chi tiết, cụ thể từ khâu lập chứng từ và ghi chép ban đầu, tổ
chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, ghi sổ kế toán một cách chính xác, kịp thời
theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định.

2.3.3.2. Phương pháp phân bổ
Theo phương pháp này, các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn tập hợp
chi phí sẽ được tập hợp riêng theo địa điểm phát sinh hoặc theo nội dung chi phí. Cuối
kỳ, phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Do đó vấn
đề quan trọng của phương pháp này là cần xác định được tiêu chuẩn phân bổ để đảm
bảo tính chính xác khi phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý để tiến hành phân bổ chi
phí cho các đối tượng có liên quan theo cơng thức:
Ci =

∑ C × Ti
∑ Ti
n

i =1

Trong đó:

Ci: Là tổng chi phí phân bổ cho đối tượng i
∑C: là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
n

∑Ti
i =1

: là tổng đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ

Ti: là tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i
 Chi phí máy thi công phát sinh được phân bổ cho các công trình, hạng mục cơng
trình theo khối lượng (thường tính theo ca máy).

Tổng chi phí sử dụng
Chi phí sử dụng máy
tính cho từng ĐT

=

máy thi công phát sinh
Tổng khối lượng

Khối lượng máy
X

phục

vụ

cho

từng đối tượng
máy phục vụ
Ghi chú: Trường hợp chi phí sử dụng máy không theo dõi riêng cho từng máy mà
13


theo dõi chung cho tất cả các máy thì phải quy đổi khối lượng của các máy ra khối
lượng chuẩn theo giá kế hoạch của mỗi máy trước khi phân bổ.
 Chi phí SXC, tổng hợp theo từng cơng trường hoặc đội sản xuất, sau đó phân bổ
cho từng đối tượng hạch tốn chi phí (hạng mục cơng trình hoặc tồn bộ cơng
trình) theo 1 tiêu thức nào đó (ca máy hoạt động, tiền lương công nhân xây lắp.).
2.4. Kế tốn chi phí sản xuất xây lắp.

2.4.1. Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí ngun vật liệu chính chiếm một
tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về vật liệu chính, vật
liệu phụ và các vật liệu khác tham gia cấu thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Vật liệu được sử dụng cho hạng mục, cơng trình nào thì được tính trực tiếp cho
hạng mục, cơng trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế và lượng thực tế
đã sử dụng.
Tài khoản sử dụng trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: TK 621.
Tài khoản này phản ánh trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho
sản phẩm xây lắp, trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho, và phần chi phí
được phép kết chuyển vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.

CPNVLTT
thực tế trong
kỳ

=

Trị giá
Trị giá NVLTT
NVLTT còn +
xuất dùng
đầu kỳ
trong kỳ

Trị giá
NVLTT còn cuối kỳ

Trị giá
phế liệu

thu hồi

14


Chi phí NVLTT thực tế khi xuất dùng trong kỳ được xác định như sau:
Phương pháp kế toán:
TK 621

TK 152
Xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp

Nguyên vật
liệu sử dụng

sản xuất theo giá trị thực tế

không hết
nhập lại kho

TK 141 (1413)

TK 152, 111, 112

TK154
Tạm ứng chi phí

Quyết tốn

Tính vào chi


xây lắp giao thơng

khối lượng

phí NVL

giá trị đã

trực tiếp

khốn nội bộ

K/c

tạm ứng

TK 131, 111, 112
Mua nguyên vật liệu

Giá mua

đưa thẳng vào sản xuất

chưa thuế
TK 632

TK 133 (1)

CP NVL

Thuế
GTGT
Sơ đồ 2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

15


2.4.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp là các chi phí như: tiền lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp lương…. cho lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp. Chi
phí này bao gồm cả các khoản trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh
nghiệp và lao động th ngồi theo từng loại cơng việc. Riêng ngành xây dựng, chi phí
nhân cơng trực tiếp khơng phản ánh các khoản trích theo lương như: bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn của cơng nhân trực tiếp thi công xây lắp.
Do hoạt động xây dựng lắp đặt là một ngành công nghiệp đặc biệt, tạo ra những
giá trị tài sản lớn cho nền kinh tế và sử dụng nhiều vốn đầu tư nên nhà nước đang quản
lý bằng cách quy định Phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình.
Cơ bản của quy định này: tổng giá trị cơng trình gồm 6 khoản: Chi phí (CP) xây dựng,
CP thiết bị, CP ban quản lý dự án, CP tư vấn đầu tư xây dựng, CP khác, CP dự phòng.
Trong 6 khoản CP, đối với doanh nghiệp xây lắp, chỉ quan tâm đến khoản CP thứ nhất:
CP xây dựng, trong đó gồm: CP trực tiếp:
- CP vật liệu: (VL)
- CP nhân công (NC) = Khối lượng công việc x đơn giá nhân công (*)
- CP máy thi công (M)
- CP trực tiếp khác (TT) = (VL + NC + M) x tỷ lệ % theo từng loại cơng trình
- Cộng CP trực tiếp: T = VL + NC + M = TT
- CP chung = T x Tỷ lệ quy định (**)
Vì chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ nằm trong chi phí sản xuất chung (**), không
nằm trong đơn giá nhân công (*), nên khơng hạch tốn vào TK 622, mà hạch tốn vào
TK 627. (Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 và các Thông tư của Bô xây

dựng áp dụng cho từng lọai hình cơng trình).
Chi phí nhân cơng trực tiếp nếu tính trả lương theo sản phẩm hoặc tiền lương trả
theo thời gian, nhưng có liên hệ trực tiếp với từng đối tượng chi phí cụ thể thì dùng
phương pháp kế tốn trực tiếp. Trường hợp chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
thì có thể tập hợp chung rồi phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan theo
các tiêu thức; tiền công định mức, tiền lương định mức, giờ cơng định mức,….
Để tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng tài khoản: TK622 - chi
phí nhân cơng trực tiếp, được mở chi tiết theo các đối tượng chi phí đã xác định và
khơng có số dư cuối kỳ. Ngồi ra kế tốn còn sử dụng các tài khoản liên quan khác:
16


TK 334, TK 338, TK 141,…
Phương pháp kế toán:
TK 335

TK 334

TK 622
TK 154

Tiền lương nghỉ phép

Trích trước tiền lương nghỉ phép

phải trả

của cơng nhân trực tiếp sản xuất
nếu có


K/C
K/c
CP NC

cCP

Tiền lương phải trả cho công nhân
sản xuất sản phẩm xây lắp
Tiền lương tiền ăn giữa ca của công nhân sản xuất

TK 632
CP NC

sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ trong doanh
nghiệp xây lắp
TK 141 (1413)
TK 152
Tạm ứng tiền công cho các

Thanh tốn giá trị cho cơng nhân

đơn vị nhận khoán khối lượng

khoán theo bảng quyết toán

xây lắp

Sơ đồ 2.2. Hạch tốn chi phí nhân cơng
2.4.3. Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
Chi phí sử dụng máy thi cơng bao gồm các chi phí như: lương chính, lương phụ,

phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe máy thi cơng, chi phí nhiên liệu
dùng cho máy thi cơng, chi phí khấu hao máy thi cơng chi phí dịch vụ mua ngồi, chi
17


phí khác bằng tiền … phát sinh trong q trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối
lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp; vừa thủ công,
vừa kết hợp bằng máy. Trong ngành xây dựng thi chi phí máy khơng bao gồm các
khoản trích: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn trên tiền lương của
cơng nhân sử dụng máy thi cơng. (Lý do xem phần chi phí nhân cơng trực tiếp)
Để hạch tốn chi phí sử dụng máy thi công, hàng ngày các đội xe máy phải lập
nhật trình xe máy, hoặc phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi cơng. Định kỳ kế tốn thu
hồi các chứng từ trên, và căn cứ cào các chứng từ; phiếu xuất kho, bảng thanh tốn
lương, bảng tính và phân bổ khấu hao … để tổng hợp các chi phí phục vụ xe máy thi
công, cũng như kết quả thực hiện của từng loại máy, nhóm máy. Sau đó phân bổ chi
phí sử dụng máy cho các đối tượng xây lắp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi cơng, kế tốn sử dụng TK623 chi phí sử dụng máy thi công, được mở chi tiết theo từng đối tương chi phí xác định và
khơng có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này bao gồm các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 6231 - Chi phí lương cho cơng nhân sử dụng máy.
- TK 6232 - Chi phí nguyên nhiên vật liệu.
- TK 6234 - Chi phí khấu hao, sửa chữa máy.
- TK 6237 - Chi phí hoạt động th ngồi.
- TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác.
Ngồi ra kế tốn cịn sử dụng một số tài khoản liên quan; TK 111, TK 152, TK
214, TK 334, TK 141…

18



TK33

Tk 623

Tk 154

Sơ đồ 2.3. Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi công

19


2.4.4. Kế tốn chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí có liên quan đến cấp độ thi công ở tổ
(đội) xây lắp như: lương nhân viên quản lý tổ (đội) hoặc công trường, các khoản trích
theo lương của nhân viên quản lý, cơng nhân sản xuất, cơng nhân vận hành máy móc
thi cơng, vật liệu phục vụ chung cho sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
mua ngồi (tiền điện, nước,…) chi phí khác bằng tiền.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế tốn sử dụng tài khoản: TK 627
Chi phí sản xuất chung, được mở chi tiết theo từng đối tượng chi phí xác định và
khơng có số dư cuối kỳ.
TK này gồm các TK cấp 2 dưới đây:
- TK 6271 - Chi phí nhân viên đội sản xuất;
- TK 6272 - Chi phí vật liệu;
- TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất;
- TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định;
- TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngồi;
- TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác.
Ngồi ra kế tốn cịn sử dụng một số tài khoản liên quan; TK 152, TK 142, TK
334, TK 141,…
Căn cứ hạch toán; bảng phân bổ tiền lương vào bảo hiểm xã hội, phiếu xuất kho, hóa

đơn GTGT, bảng thanh tốn tạm ứng …

20


Phương pháp kế tốn:
TK 334

TK 627
Tiền lương, tiền cơng, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
đội quản lý xây dựng, tiền ăn, giữa ca của công nhân xây lắp,
nhân viên quản lý đội

TK 338

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của
công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công

TK 154

nhân viên quản lý đội
TK 152, 153
Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho đội xây dựng

K/c
CP
SXC

TK 214
Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất thuộc đội xây dựng


TK 632
CP

TK 335, 242

TK 111, 112, 331

SXC

Trích trước hoặc phân bổ chi phí

Chi phí sản xuất

sửa chữa thuộc đội xây lắp

thực tế phát sinh

TK141 (1413)
Tạm ứng giá trị xây lắp

Quyết toán tiền tạm ứng về khối

giao khoán nội bộ

lượng xây lắp hồn thành bàn giao

Chi phí điện, nước, điện thoại
thuộc đội xây dựng


Tính vào chi phí
TK 133
Thuế GTGT

Sơ đồ 2.4. Hạch tốn chi phí sản xuất chung
21


×