Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đảng viên tại chi bộ trung tâm dân số KHHGĐ thuộc đảng bộ huyện quỳ hợp trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.45 KB, 35 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, Đảng ta đang lãnh đạo nhân dân tiến hành cơng cuộc đổi mới
tồn diện, trong đó “Đảng và nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu
dài chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là
mơ hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”
(Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
nội 2001, tr23). Điều đó địi hỏi Đảng phải lãnh đạo, phải đi tiên phong trong
công cuộc đổi mới; bản thân Đảng và mỗi đảng viên phải luôn luôn tự đổi mới,
tăng cường cơng tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức để thích ứng
với nền kinh tế và cơ chế đó.
Làm tốt cơng tác quản lý cán bộ, đảng viên; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ các mặt cho đảng viên; việc phân công nhiệm vụ cho đảng
viên, nắm chắc đảng viên trong đảng bộ; giới thiệu, theo dõi đảng viên đang
công tác trong các Chi bộ, thường xuyên giữ mối liên hệ với đảng ủy, chi ủy cơ
sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ cơng dân nơi cư trú; khi có đảng viên vi
phạm pháp luật, kỷ luật Đảng phải kịp thời xem xét, xử lý… là những vấn đề
đang được đặt ra đòi hỏi các Cấp ủy đang phải thường xuyên quan tâm.
Xuất phát từ thực trạng hoạt động của Chi bộ trong những năm qua, so với
yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng trong giai đoạn mới, để biến nhận thức đã học
thành hành động thực tiễn, góp phần xây dựng, giữ vững danh hiệu Chi bộ trong
sạch vững mạnh tiêu biểu nên tôi chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng công tác đảng viên tại Chi bộ Trung tâm Dân số KHHGĐ thuộc Đảng bộ huyện Quỳ Hợp trong giai đoạn hiện nay” để làm
Khóa luận tốt nghiệp.

Chương 1
1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN
1. Nhận thức về người đảng viên cộng sản


a. Các mối quan hệ cơ bản của người đảng viên
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin người đảng viên muốn khẳng
định vai trị của mình thì cần thể hiện trên ba mối quan hệ cơ bản:
- Mối quan hệ giữa đảng viên với lý tưởng, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng: người đảng viên cộng sản chỉ có thể là đảng viên khi họ
gắn với lý tưởng cộng sản chủ nghĩa; nếu xa rời lý tưởng người đảng viên sẽ mất
phương hướng hành động, khi đó họ chỉ cịn là một quần chúng như bao quần
chúng khác. Với tư cách là chiến sỹ tiên phong người đảng viên có trách nhiệm,
nghĩa vụ đi đầu, gương mẫu cùng nhân dân thực hiện thắng lợi chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Khi chủ trương, chính
sách đúng, thực hiện có hiệu quả thì vị thế, uy tín của người đảng viên được
nâng lên và ngược lại, đường lối chủ trương đúng là điều kiện quan trọng để xây
dựng đội ngũ đảng viên với vị trí là những người tiền phong.
- Mối quan hệ giữa đảng viên với tổ chức: theo quy định hiện nay của
Điều lệ Đảng thì khi có ít nhất từ ba đảng viên chính thức trở lên có thể thành lập
chi bộ (một tổ chức) và chi bộ dù chỉ có ba đảng viên vẫn có đầy đủ mọi thẩm
quyền và thực hiện các nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động theo theo quy định
của Điều lệ Đảng.
Tính tổ chức và ý thức của đảng viên trước hết là việc quán triệt và thực
hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc tập trung dân chủ; Thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ người đảng viên phải chủ động sử dụng quyền hạn của mình một cách
tích cực, chủ động khi tham gia vào quá trình lãnh đạo tập thể của Đảng; đồng
thời có nghĩa vụ chấp hành mọi quyết định của tổ chức nhằm thống nhất ý chí,
hành động trong tồn Đảng.
Trong tổ chức của Đảng, đảng viên là “tế bào”, yếu tố vật chất đầu tiên xây
dựng nên tổ chức; đảng viên có chất lượng cao là cơ sở để xây dựng tổ chức
2


Đảng vững mạnh; đảng viên kém thì tổ chức đảng không thể trong sạch, vững

mạnh; ngược lại tổ chức đảng trong sạch vững mạnh là điều kiện quan trọng
quyết định chất lượng đội ngũ đảng viên. Tổ chức đảng quyết định con người, tổ
chức mạnh mới có đảng viên tốt.
Như vậy, tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh, đoàn kết, đội ngũ cấp ủy
viên có phẩm chất, năng lực, biết tơn trọng và quy tụ trí tuệ tập thể thì đảng viên
trong tổ chức đó được rèn luyện và trưởng thành, phẩm chất và năng lực của
từng người được phát huy; tổ chức đảng mạnh mẽ sẽ rạo ra một sức mạnh tập thể
được nhân lên nhiều lần từ sức mạnh của mỗi cá nhân.
Chính vì vậy, Bác Hồ khẳng định: “Đảng là gồm các đảng viên mà tổ chức
nên”, “Đảng viên tốt thì Đảng mới mạnh”; và Người nhấn mạnh: “Để lãnh đạo
cách mạng, Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các
đảng viên đều tốt”.
- Mối quan hệ giữa đảng viên với nhân dân: đội ngũ đảng viên sống và
làm việc khắp các lĩnh vực kinh tế - văn hóa xã hội, khắp các địa bàn dân cư nên
có điều kiện nắm chắc tâm tư tình cảm, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân;
đảng viên thực sự là chiếc cầu nối liền giữa Đảng với nhân dân nên đảng viên
phải là người tiền phong trong tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ cách mạng cho
nhân dân; đảng viên là người trực tiếp tổ chức cho nhân hành động theo chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Ngược lại, phng trào cách mạng của quần chúng là nơi: sản sinh, phát hiện
và giới thiệu những quần chúng tích cực, ưu tú, tiến bộ người ưu tú để Đảng giáo
dục, rèn luyện và kết nạp họ vào Đảng, bổ sung lực lượng cho Đảng; là môi
trường tốt nhất để giáo dục rèn luyện, sàng lọc, kiểm nghiệm, khẳng định chất
lượng đội ngũ đảng viên, từ đó, phát hiện, đào thải và đưa ra khỏi Đảng những
đảng viên thối hóa, biến chất không đủ tư cách đảng viên; là nơi khẳng định
những đảng viên xuất sắc để Đảng xem xét giao nhiệm vụ cao hơn.
Như vậy, giữa đảng viên với phong trào cách mạng của nhân dân có mối
quan hệ gắn bó mật thiết tác động lẫn nhau và cùng thúc đẩy nhau phát huy tác
3



dụng. Gắn bó mật thiết với nhân dân trở thành một nguyên tắc cơ bản trong hoạt
động của Đảng ta.
b. Yêu cầu về tư cách và nhiệm vụ của người đảng viên
Người đảng viên cộng sản phải luôn luôn giữ vững tư cách của mình; Tư
cách đảng viên là những đặc trưng, điều kiện cơ bản nhất của người đảng viên, là
cơ sở để phân biệt người đảng viên với người ngồi Đảng.
V.I. Lênin rất coi trọng phát huy tính tiền phong và tinh thần trách nhiệm
của người đảng viên đối với đảng; luôn luôn đề cao danh hiệu cao quý của người
đảng viên cộng sản; Người cho rằng: “…mỗi đảng viên phải có trách nhiệm đối
với đảng và đảng phải có trách nhiệm đối với mọi đảng viên”; “ nhiệm vụ của
chúng ta là phải bảo vệ tính vững chắc, tính kiên định, tính trong sạch của Đảng
ta. Chúng ta phải cố gắng làm cho danh hiệu và ý nghĩa của đảng viên ngày càng
cao hơn lên mãi” (V.I.Lênin,..t7, tr 354)
Cịn theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “ Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải
mạnh, Đảng mạnh là do chi bộ tốt, chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt”.
(HCM: tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Hà nội, 2000, t.12, tr.92).
Chủ tịch Hồ Chí Minh khơng chỉ một lần mà rất nhiều lần Người đề cập
đến tư cách người đảng viên cộng sản mà tập trung nhấn mạnh ở những nội dung
cơ bản sau: Phải luôn luôn nêu cao tinh thần gương mẫu, lời nói và việc; Phải là
người khiêm tốn, rộng lượng; Phải biết tự cải tạo mình; Phải “suốt đời kiên quyết
phấn đấu cho chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản”; Phải là “người đầy tớ thật
trung thành của nhân dân”; Phải coi chủ nghĩa cá nhân là kẻ địch của cách mạng;
Người đảng viên “cần phải xem công tác củng cố và phát triển đảng là một công
tác quan trọng và thường xuyên”.
Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam được thông qua ngày 19 tháng 01
năm 2011 tại Đại hội Đại biểu lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam thì:
- Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên
phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời
4



phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp
cơng nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của
Nhà nước; có lao động, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối
sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của
Đảng, giữ gìn đồn kết thống nhất trong Đảng.
- Cơng dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện:
thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên,
hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú,
được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng.
Đảng viên có nhiệm vụ:
- Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành
nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự
phân công và điều động của Đảng.
- Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực cơng
tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh
chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các
biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về
những điều đảng viên không được làm.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân
dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở;
tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục
tùng kỷ luật, giữ gìn đồn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và


5


phê bình, trung thực với Đảng; làm cơng tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và
đóng đảng phí đúng quy định.
2. Nhận thức về công tác đảng viên
a. Tầm quan trọng của công tác đảng viên.
Công tác đảng viên là tổng hợp các hoạt động của tổ chức đảng và mỗi
đảng viên nhằm xây dựng đội ngũ đảng viên không ngừng phát triển và vững
mạnh cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ chính
trị của Đảng.
Cơng tác đảng viên là một trong những công tác quan trọng trong xây dựng
Đảng. Trong ba mặt: Xây dựng Đảng về chính trị; Xây dựng Đảng về tư tưởng;
Xây dựng Đảng về tổ chức thì việc xây dựng Đảng về tổ chức có vị trí quan
trọng. Trong xây dựng Đảng về tổ chức ngoài việc xây dựng tổ chức bộ máy thì
việc xây dựng đội ngũ cán bộ, xây dựng đội ngũ đảng viên được đặt ra thường
xun.
Cơng tác đảng viên có tác động trực tiếp đến chất lượng tổ chức cơ sở đảng
nó chi phối đến tồn bộ cơng tác khác trong cơng tác xây dựng Đảng; nếu làm tốt
công tác đảng viên trước hết là tổ chức đảng có một đội ngũ thực sự có chất
lượng và ngược lại nếu khơng làm tốt cơng tác đảng viên tổ chức Đảng sẽ có một
đội ngũ đảng viên khó lịng thực hiện được vai trị tiên phong của mình. Khơng
ngừng nâng cao chất lượng đảng viên là yếu tố quan trọng, trực tiếp góp phần
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Thực hiện tốt cơng tác đảng viên cịn góp phần tạo dựng niềm tin cho chính
quyền, tổ chức chính trị - xã hội trong việc xây dựng đội ngũ của mình.
Đặc biệt, làm tốt cơng tác đảng viên sẽ củng cố niềm tin cho quần chúng
nhân dân, là giải pháp tốt nhất để động viên quần chúng nhân dân tham gia
phong trào cách mạng, xây dựng Đảng và xây dựng đất nước.
b. Nội dung của công tác đảng viên

Công tác đảng viên của tổ chức cơ sở đảng bao gồm nhiều công tác cụ thể
ở đây chỉ đề cập một số cơng tác chính:
6


- Giáo dục, rèn luyện đảng viên
Giáo dục và rèn luyện đảng viên là việc làm thường xuyên của Đảng; Đảng
và Bác Hồ luôn luôn coi trọng việc giáo dục, rèn luyện đảng viên nhằm nâng cao
phẩm chất cách mạng và trình độ mọi mặt cho đảng viên.
Giáo dục đảng viên, trước hết là giáo dục chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh cho đảng viên; Quán triệt để đảng viên nắm vững và thực hiện, tổ
chức thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của tổ chức mình.
Đó là việc thường xun có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đảng viên
trong đó cần chú ý đào tạo lại, đào tạo mới đối với những đảng viên trong diện
quy hoạch, luân chuyển để họ sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ khi tổ chức
đảng phân cơng.
Xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của từng thời cách mạng mà tổ chức đảng
thực hiện công tác tổ chức cán bộ. Việc phân công nhiệm vụ cho từng đảng viên
vừa thực hiện nhiệm vụ chung của tổ chức nhưng cũng chính là để đảng viên tiếp
cận vào thực tiễn để nâng cao trình độ và rèn luyện đảng viên. Trong rèn luyện
đảng viên cần chú ý đến những đảng viên nằm trong diện quy hoạch cần giao
nhiều nhiệm vụ khác nhau gắn với đánh giá quá trình cơng tác để bề bạt, bổ
nhiệm đúng người, đúng việc.
Để thực hiện tốt công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên đòi hỏi cấp ủy cơ sở
phải lập chương trình, kế hoạch cụ thể trong từng năm và phải tổ chức tổng kết
đánh giá, rút kinh nghiệm.
Thực hiện tốt công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên phải gắn với việc phân
công công tác cho đảng viên. Việc phân công công tác cho đảng viên phải trên cơ
sở tiêu chuẩn, yêu cầu nhiệm vụ và năng lực trình độ của đảng viên đồng thời

phải kết hợp với nguyện vọng của cá nhân để phát huy tốt nhất khả năng của
từng người.
- Công tác kết nạp đảng viên
7


Việc kết nạp đảng viên nhằm tăng thêm về số lượng đáp ứng với việc từng
bước điều chỉnh cơ cấu đội ngũ; từng bước trẻ đội ngũ và nhất là việc kết nạp
đảng viên là để tổ chức Đảng có thêm những người ưu tú trong quần chúng là
yếu tố trực tiếp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, nên việc kết nạp đảng viên phải coi trọng về chất
lượng, không được chạy theo số lượng đơn thuần; Chất lượng đảng viên là yếu
tố hàng đầu tạo nên chất lượng đội ngũ đảng viên vì vậy khơng thể vì số lượng
mà hạ thấp tiêu chuẩn đảng viên; ngược lại cũng khơng q vì chất lượng mà
khơng chú ý đến số lượng vì số lượng cũng là một yếu tố tạo nên sức mạnh của
Đảng; Phải luôn luôn chú ý đến mối quan hệ tác động hữu cơ giữa chất lượng và
số lượng. Cùng với việc kết nạp đảng viên, các tổ chức Đảng cần chú ý đến việc
củng cố Đảng, làm trong sạch đội ngũ đảng viên; Đồng thời phải luôn nêu cao
tinh thần cảnh giác, đề phòng những phần tử cơ hội, những phần tử phản động
chui vào hàng ngũ để chống phá Đảng.
- Quản lý đảng viên (về tư tưởng, hoạt động và hồ sơ)
Quản lý đảng viên là việc làm để tổ chức Đảng nắm được nhân thân, quá trình
học tập, công tác cũng như các diễn biến trong sinh hoạt hàng ngày của đảng viên.
Mục đích của quản lý đảng viên chính là để phát hiện được những đảng
viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chun
mơn và lịng nhiệt tình cách mạng để bố trí, phân cơng nhiệm vụ; cũng trên cơ sở
đó giới thiệu để các tổ chức Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội bầu cử
giữ các cương vị lãnh đạo, quản lý.
Việc quản lý đảng viên chặt chặt chẽ sẽ giúp tổ chức phát hiện được các

phần tử cơ hội, phần tử chống Đảng; việc làm này cũng sẽ giúp tổ chức phát hiện
những hạn chế, khuyết điểm của đảng viên mà có biện pháp xử lý kịp thời giúp
đảng viên sửa chữa, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm hoặc xử lý đưa
những người khơng cịn đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng nhằm nâng cao chất
lượng đảng viên, bảo vệ sự trong sạch nội bộ Đảng.
8


Trong quản lý đảng viên, quản lý về tư tưởng, đạo đức lối sống là việc làm
rất khó; những diễn biến này chỉ có thể nhận biết được qua ngơn ngữ, hành vi và
kết quả hoạt động thực tiễn của đảng viên; nhưng những biểu hiện này lại có thể
khơng được phát lộ ngay mà có khi kéo dài cả một quá trình mà tổ chức vào một
thời điểm nhất định khơng thể nhận biết được. Vì vậy, việc quản lý đảng viên về
chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống là việc làm thường xuyên, phải hướng cho
đảng viên suy nghĩ và hành động luôn luôn phù hợp với quan điểm, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, phù hợp với lợi ích cộng đồng,
dân tộc.
Tuy vây, việc quản lý hoạt động của đảng viên mới thực sự là việc làm khó
khăn, phức tạp nhất; bởi vì, mỗi đảng viên đều có một điều kiện, hồn cảnh với
các mối quan hệ xã hội khác nhau. Chi bộ là nơi đảng viên tham gia sinh hoạt, là
nơi phải có trách nhiệm quản lý đảng viên. Chi bộ phải quản lý được cả hoạt
động công tác (là hoạt động theo nhiệm vụ được giao) và hoạt động xã hội của
đảng viên.
Ngoài hai mặt quản lý trên, tổ chức Đảng còn phải thực hiện việc quản lý
hồ sơ đảng viên. Hồ sơ đảng viên là gương mặt lịch sử của người đảng viên vì
thế hồ sơ đảng viên phải đầy đủ đủ, rõ ràng, chính xác, thống nhất, bí mật, được
cấp ủy có thẩm quyền xác nhận và được cơ quan của cấp ủy quản lý.
- Công tác đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên
Đánh giá chất lượng, phân loại đảng viên là việc làm hàng năm của tổ chức
Đảng; Đánh giá, phân loại đảng viên đúng đắn là căn cứ để đề ra kế hoạch, biện

pháp để giáo dục, rèn luyện đảng viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên; đồng thời giúp cho cấp ủy các cấp lựa chọn, bố trí, sắp xếp, đề bạt, phân
công đảng viên phù hợp với năng lực, sở trường, thế mạnh của từng người; Đánh
giá chất lượng, phân loại đảng viên còn là cơ sở để khen thưởng đảng viên một
cách chính xác, kịp thời nhằm động viên, khơi dậy những nhân tố tích cực.
Với tầm quan trọng đó, việc đánh giá, phân loại đảng viên phải đảm bảo
tính khách quan, dân chủ, cơng khai; quy trình thực hiện phải chặt chẽ, thận
9


trọng. Việc đánh giá phải trên cơ sở quy định của tổ chức Đảng nhưng cần chú ý
lấy việc “ xây”, việc tăng cường khối đoàn kết thống nhất trong chi bộ, đảng bộ,
trong cấp ủy nhằm thúc đẩy việc phấn đấu hồn thành nhiệm vụ chính trị.
Việc đánh giá đảng viên phải đảm bảo đánh giá toàn diện trên các mặt:
chính trị tư tưởng; về phẩm chất đạo đức, lối sống; về thực hiện chức năng
nhiệm vụ được giao; về ý thức tổ chức, kỷ luật.
- Việc đưa người khơng đủ tư cách ra khỏi đảng
Trong q trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn mong muốn những đảng
viên của tổ chức Đảng phải hết lòng, hết sức phụng sự tổ quốc, phụng sự nhân
dân. Việc bồi dưỡng, rèn luyện đảng viên, việc quản lý đảng viên khơng ngồi
mục đích nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng và năng lực của mỗi
đảng viên để đảng viên đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của mỗi thời kỳ cách
mạng.
Tuy vậy, trong q trình cơng tác, khơng phải tất cả đảng viên đều trưởng
thành mà trong hàng ngũ của Đảng vẫn có một bộ phận đảng viên thối hóa, biến
chất, phai nhạt lý tưởng…khơng cịn đủ tư cách đảng viên. Để đội ngũ đảng viên
thực sự trong sạch nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức Đảng thì ngồi việc xây dựng đội ngũ, tổ chức Đảng cần phải kiên quyết
đưa những đảng viên không đủ tư cách ra khỏi Đảng.
Để thực hiện việc này, các tổ chức cơ sở đảng phải căn cứ vào kết quả đánh

giá, phân loại chất lượng đảng viên hàng năm; căn cứ vào nội dung tự phê bình và
phê bình trong các buổi sinh hoạt đảng; căn cứ vào đơn thư tố cáo của quần chúng
nhân dân, phát hiện của báo chí, cơ quan ngơn luận. Nhưng dù là nguồn căn cứ
nào thì cơ quan có thẩm quyền của Đảng đều phải kiểm tra, thanh tra kết luận làm
rõ và chỉ sau khi có kết luận rõ ràng mới được tiến hành xử lý đưa những người
không đủ tư cách ra khỏi Đảng với hình thức thích hợp.

Chương 2
10


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN TẠI CHI BỘ TRUNG TÂM
DÂN SỐ-KHHGĐ HUYỆN QUỲ HỢP TRONG THỜI GIAN QUA
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG
1. Khái qt tình hình đơn vị
a. Vị trí và chức năng
Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện Quỳ Hợp là đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh Nghệ An đặt tại huyện, có chức năng triển khai
thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật, truyền thông giáo dục về Dân sốKHHGĐ trên địa bàn huyện.
Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện Quỳ Hợp chịu sự quản lý toàn diện của
Chi cục Dân số-KHHGĐ Nghệ An, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, kỹ
thuật về dịch vụ KHHGĐ, truyền thông giáo dục của các Trung tâm liên quan ở
cấp tỉnh và chịu sự quản lý nhà nước theo địa bàn của Uỷ ban nhân dân huyện.
Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện Quỳ Hợp có tư cách pháp nhân, có trụ
sở, có con dấu và có tài khoản riêng.
b. Cơ cấu tổ chức và biên chế
- Lãnh đạo Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện Quỳ Hợp có 01 Giám đốc và
01 Phó Giám đốc.
Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Y tế bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh và

quy định của pháp luật.
Giám đốc Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện chịu trách nhiệm trước Chi
cục trưởng Chi cục Dân số-KHHGĐ và trước pháp luật về tồn bộ hoạt động của
Trung tâm; Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật
về lĩnh vực công tác được phân công.
- Các Ban tổng hợp, nghiệp vụ gồm:
+ Ban Hành chính tổng hợp
11


+ Ban Truyền thông và dịch vụ DS-KHHGĐ.
- Biên chế: Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện Quỳ Hợp có 06 Biên chế
nằm trong tổng số biên chế sự nghiệp của địa phương.
- Kinh phí hoạt động
+ Ngân sách sự nghiệp y tế, DS-KHHGĐ.
+ Ngân sách Chương trình Mục tiêu Quốc gia DS-KHHGĐ.
+ Viện trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi bộ Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện
Quỳ Hợp
Theo Quy định số 98-QĐ/TW ngày 22-3-2004 của Ban Bí thư TW về chức
năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan thì:
Chi bộ cơ quan là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tham gia lãnh đạo xây
dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ công tác của cơ quan;
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công chức và người lao động;
xây dựng đảng bộ, chi bộ và cơ quan vững mạnh; nhiệm vụ cụ thể:
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc phịng;
- Lãnh đạo công tác tư tưởng;
- Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ;
- Lãnh đạo các đồn thể chính trị - xã hội;

- Xây dựng tổ chức đảng.
II. NHỮNG MẶT LÀM ĐƯỢC VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG CÔNG TÁC
ĐẢNG VIÊN TẠI TRUNG TÂM DÂN SỐ - KHHGĐ HUYỆN QUỲ HỢP

1. Thực trạng đảng viên tại Chi bộ
a. Cơ cấu độ tuổi, giới tính
Giới tính

Độ tuổi

Dân tộc

Ghi chú

12


TS
Năm

đảng Nam

Nữ

viên

2014
2015
2016
2017


07
07
07
06

02
02
02
01

05
05
05
05

50

35

Trên

đến

đến

Dưới

60


dưới

dưới

35

60

50

0
0
0
0

03
03
03
02

0
0
0
0

04
04
04
04


Kinh

04
04
04
04

DT ít
người

03
03
03
02

Nhận định, đánh giá: Qua thống kê trên cho chúng ta thấy về cơ cấu độ
tuổi ở Chi bộ đang phát triển theo hướng trẻ hóa đội ngũ; đều này chứng tỏ
những năm qua công tác phát triển đảng viên đã được quan tâm; về cơ cấu giới
tính chủ yếu là nữ giới.

b. Trình độ của đảng viên
T
Năm

S

Trình độ chun mơn

T.học


THCS

THPT

Trên

(C1)

(C2)

(C3)

ĐH

0

07

0

Trình độ chính trị

ĐH

TC

Khác

CC


TC

SC

0

06

01

0

01

1

04

07

0

06

01

0

01


1

04

0

07

0

06

01

0

01

1

04

0

06

0

05


01

0

01

2

02

đảng
viên

2014

Trình độ văn hóa

7
2015
7
2016
7
2017
6
Do thực hiện được cơ cấu về độ tuổi nên đội ngũ đảng viên cơ quan đến nay
đã thực hiện đúng quy định của trung ương về trình độ văn hóa (100% tốt nghiệp
trung học phổ thơng); về trình độ chun mơn cũng tương đối phù hợp với lĩnh
vực cơng tác, trình độ lý luận chính trị ngày càng được nâng cao và trẻ hóa.
2. Những mặt được của cơng tác đảng viên trong thời gian qua
13



a. Giáo dục, rèn luyện đảng viên
Trong thời gian qua, chi bộ đã nhận thức rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của
cấp uỷ trong công tác giáo dục tư tưởng nên đã triển khai tuyên truyền, học tập
thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI, XII,của Đảng;
Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ Nghệ An lần thứ XVIII.
Đặc biệt căn cứ Chỉ thị Bộ Chính trị Trung ương Đảng khóa XII đã nêu
trong Chỉ thị 05-CT/TW, ngày 15-5-2016 về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, Chi bộ đã chỉ đạo thường xuyên,
chặt chẽ đến các đảng viên, nên đã tạo ra sự tham gia tích cực của cán bộ viên
chức trong toàn cơ quan đơn vị. Vì vậy, phẩm chất, đạo đức của đảng viên, người
lao động trong chi bộ đã nâng lên, ý thức trách nhiệm tốt hơn bước đầu góp phần
vào cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và và tạo ra hiệu quả trong cơng việc.
Hình thức giáo dục chính trị tư tưởng của cấp uỷ đã được triển khai khá đa
dạng: Một số chỉ thị, quy định của các cấp bộ Đảng được tổ chức cho toàn đảng
viên, viên chức trong cơ quan đơn vị được học tập dưới hình thức tập trung.
Xác định đạo đức cách mạng luôn luôn là cái gốc của người cách mạng. Đã
là người đảng viên thì phải có đạo đức cách mạng; là đơn vị hành chính sự
nghiệp hàng ngày, hàng giờ người cán bộ, đảng viên cơ quan phải đối mặt với
nhiều vấn đề mới của cơ chế thị trường, những điều đó đang đặt ra vấn đề tiêu
chuẩn đạo đức lối sống của cán bộ, đảng viên; việc cụ thể hóa tiêu chuẩn cán bô,
đảng viên về mặt đạo đức lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Chính vì thế mà việc giáo dục đạo đức, lối sống cho đảng viên ở cơ quan
đơn vị được duy trì thường xuyên, mọi lúc, mọi nơi nhưng tập trung nhất là tại
cuộc vận động “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh”, và qua sinh hoạt chi bộ; Ngồi ra ở đơn vị cịn xác định để giáo
dục đạo đức cho đảng viên phải bằng từ chính suy nghĩ, hành động của đội ngũ
cán bộ chủ chốt.
b. Công tác kết nạp đảng viên

14


Là đơn vị sự nghiệp hành chính nên trong thời gian qua số lượng cán bộ
viên chức trong cơ quan tương đối ổn định; sự biến động chỉ xảy ra khi có người
nghỉ hưu và chuyển cơng tác sang các cơ quan khác. Những năm qua, Chi bộ đã
quan tâm thực hiện công tác tạo nguồn kết nạp đảng viên mới, trẻ, khỏe có trình
độ chun mơn đứng vào hàng ngũ của đảng.
Công tác kết nạp đảng đã được chi bộ đưa vào chỉ tiêu nhiệm kỳ; được cấp
ủy thường xuyên quán triệt tới các đảng viên, cán bộ viên chức cơ quan, tính đến
năm 2014 Chi bộ có 100% cán bộ viên chức là đảng viên.
Chi bộ đã chỉ đạo để lãnh đạo cơ quan tạo điều kiện thuận lợi về mặt thời
gian cho các đối tượng tham gia các đợt bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đảng
khi Đảng bộ tổ chức.
Tuy có khó khăn về mặt phát triển số lượng, do lượng cán bộ viên chức của
cơ quan đơn vị ít nhưng khơng vì thế mà chi bộ xem nhẹ tiêu chuẩn, chất lượng
kết nạp; cho nên từ quy trình, thủ tục, nội dung xem xét, kết nạp được thực hiện
đúng quy định, chặt chẽ ở tất cả các bước, các khâu; những người được Chi bộ
đề nghị kết nạp và được Đảng bộ huyện chuẩn y kết nạp đều thực sự là những
người tiêu biểu, tiên phong trong đơn vị.
Những đảng viên trẻ này đã nêu cao được ý thức trách nhiệm, góp phần tích
cực trong việc tuyên truyền, vận động những quần chúng khác trong đơn vị thực
hiện nhiệm vụ và ý thức được việc giác ngộ lý tưởng cho mình và cho những
người khác.
Kết quả kết nạp đảng viên

Năm

2014


TS
đảng
viên
được
kết
nạp

02

Trình độ chun mơn

Trên
ĐH

ĐH

02

TC và
khác

0

Trình độ chính trị

Tuổi đời

CC
TC SC


Dưới
35

02 02

3649

Trên
50

Giới tính

Nam

DT
thiểu
số

Nữ

02 01
15


2015

0

0


0

0

0

0

0

2016

0

0

0

0

0

0

0

2017

0


0

0

0

0

0

0

c. Quản lý đảng viên
- Quản lý tư tưởng của đảng viên
Như đã trình bày ở trên: trong quản lý đảng viên, quản lý về tư tưởng, đạo
đức lối sống là việc làm rất khó; những diễn biến này chỉ có thể nhận biết được
qua ngơn ngữ, hành vi và kết quả hoạt động thực tiễn của đảng viên; nhưng
những biểu hiện này lại có thể khơng được phát lộ ngay mà có khi kéo dài cả
một q trình mà tổ chức vào một thời điểm nhất định không thể nhận biết được
nên chi bộ xác định đây là việc làm thường xuyên, liên tục.
Việc quản lý tư tưởng, trước hết được chi bộ xác định là ý thức tự giác, tự
quản lý diễn biến của mỗi đảng viên; việc báo cáo với tổ chức đảng về lập
trường chính trị, ý thức trách nhiệm là đòi hỏi thường xuyên và địi hỏi chính
xác, trung thực nhất là báo cáo tại các cuộc sinh hoạt chi bộ hay báo cáo kiểm
điểm cuối năm.
Về phía các đảng viên, Chi bộ đã thực hiện sự phân cơng theo dõi, nắm tình
hình diễn biến tư tưởng đảng viên ở Chi bộ và kịp thời có ý kiến góp ý đóng góp;
mặt khác trong sinh hoạt công tác Cấp ủy đảng đã chủ động để đảng viên nói lên
chính kiến của mình qua đó phân tích, đánh giá về diễn biến tư tưởng của đảng
viên để có định hướng giáo dục phù hợp; khắc phục được tư tưởng định kiến khi

đảng viên phát biểu chính kiến có đụng chạm đến hạn chế của lãnh đạo, yếu kém
của cơ quan đơn vị.
Đến thời điểm hiện nay, diễn biến tư tưởng trong đảng viên của đơn vị là
tương đối ổn định; về cơ bản quan điểm, lập trường được giữ vững, ý thức trách
nhiệm được nâng lên.
- Quản lý hoạt động
16


Thông qua các cuộc sinh hoạt Chi bộ mà Chi bộ yêu cầu đảng viên tự báo
cáo về hoạt động của mình; Lãnh đạo cơ quan đơn vị theo dõi các đảng viên để
biết mức độ hoàn thành nhiệm vụ, các hoạt động khác của đảng viên; và một
kênh thông tin quan trọng mà Cấp ủy ln quan tâm đó là dư luận của quần
chúng trong đơn vị.
- Quản lý hồ sơ
Tuy số lượng đảng viên không đông nhưng Chi bộ vẫn luôn xác định việc
quản lý hồ sơ đảng viên là một yêu cầu cơ bản không những để phản ánh cụ thể,
chính xác hình ảnh lịch sử của đảng viên mà còn là việc để đảm bảo chế độ,
chính sách cho đảng viên cũng như thơng qua hồ sơ để tìm các biện pháp nhằm
phát huy mặt mạnh, hạn chế những khuyết điểm đã có của đảng viên.
Hồ sơ của đảng viên hiện nay được Bí thư chi bộ quản lý đúng quy định
về quản lý hồ sơ mà Ban Tổ chức Trung ương đã hướng dẫn.
Hệ thống “ Sổ đảng viên”, “ Sổ chuyển sinh hoạt, tiếp nhận sinh hoạt’ , “
Sổ chuyển sinh hoạt đảng viên về nơi cư trú”…đầu được cập nhật thường xuyên.
d. Công tác đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên
Việc đánh giá, phân loại đảng viên của Chi bộ trong thời gian qua đảm bảo
tính khách quan, dân chủ, cơng khai; quy trình thực hiện chặt chẽ, thận trọng,
chính xác; đảm bảo đánh giá tồn diện trên các mặt: chính trị tư tưởng; về phẩm
chất đạo đức, lối sống; về thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao; về ý thức tổ
chức, kỷ luật.

Cấp ủy, Chi bộ đã chú ý lấy việc đánh giá, phân loại nhằm tăng cường khối
đoàn kết thống nhất trong Chi bộ, trong Cấp ủy, nhằm thúc đẩy việc phấn đấu
hồn thành nhiệm vụ chính trị của đảng viên và nhất là chỉ rõ những mặt mạnh,
mặt hạn chế của đảng viên, của Chi bộ để phát huy hoặc khắc phục.
Việc đánh giá phân loại đã loại trừ tư tưởng bình quân chủ nghĩa, “dễ người
- dễ mình” mà đã đánh giá, phân loại cơ bản đúng thực chất về năng lực lãnh đạo
của chi bộ, mức độ phấn đấu rèn luyện của từng đảng viên.
17


Những đánh giá trên đây còn được thể hiện rõ nét trong
đánh giá xếp loại từ năm 2014 đến nay:
Đảng viên

Chi bộ

TS
Năm

đảng
viên

HTXSNV HTTNV HTNV

Không
HTNV

2014

07


01

06

0

0

2015

07

01

06

0

0

2016

07

01

06

0


0

2017

06

01

05

TSVMTB TSVM HTNV

Không
HTNV

01
01
01
01

e. Việc đưa người không đủ tư cách ra khỏi đảng
Phát triển đảng, củng cố nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng luôn là nhiệm vụ cơ bản quan trọng được quán triệt thường
xuyên tại đơn vị nên trong thời gian qua tuy một số đảng viên vẫn cịn có những
hạn chế khuyết điểm nhưng chưa vi phạm tư cách đảng viên; vì vậy, khơng có
trường hợp nào phải nằm vào diện phải xem xét lại tư cách đảng viên và xử lý kỷ
luật.
3. Nguyên nhân của ưu điểm.
Có được những kết quả trên đây là do những nguyên nhân cơ bản sau:

a. Nguyên nhân khách quan
- Quan điểm của Đảng ta về công tác đảng viên được nhất quán qua các thời
kỳ cách mạng, qua các kỳ đại hội.
- Bộ Chính trị, Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra đảng Trung ương
luôn bám sát tình hình diễn biến của tổ chức đảng cơ sở, diễn biến của đảng viên
18


nên đã kịp thời có các chủ trương đúng đắn; có các quy định, hướng dẫn cụ thể
để cơ sở thực hiện đúng, thóng nhất theo quy định.
- Chi bộ, Đảng bộ cấp trên trực tiếp đã cụ thể hóa kịp thời quy định của cấp
trên.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Chi bộ, Chi ủy quán triệt sâu sắc, đầy đủ các quan điểm, quy định của
Trung ương, của Tỉnh, của Đảng bộ huyện về công tác đảng viên.
- Đã từng bước đổi mới được nội dung, phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo
trong cơng tác đảng nói chung trong cơng tác quản lý đảng viên nói riêng.
- Đội ngũ chi ủy viên, đảng viên trong Chi bộ đã từng bước nâng cao được
nhận thức về công tác đảng viên và nâng cao được nghiệp vụ công tác đảng viên.
- Nội bộ đồn kết, với tinh thần tự phê bình và phê bình cao, tạo nên sức
mạnh tổng hợp;
- Chi ủy, Chi bộ xác định để quản lý đảng viên được tốt thì cần phải chăm
lo cơng tác cán bộ, cơng tác kết nạp đảng, chăm lo đời sống vật chất tinh thần
cho đảng viên cho nên đã chỉ đạo để lãnh đạo đơn vị kịp thời chi trả lương, bảo
hiểm xã hội, cơng tác phí… thực hiện đúng chế độ theo luật lao động cải thiện
chất lượng cuộc sống cho cán bộ viên chức trong đơn vị. Thực hiện tốt chế độ
đãi ngộ, khuyến khích lợi ích vật chất kết hợp động viên tinh thần của mọi đảng
viên trong công tác nhằm khơi dậy ý thức trách nhiệm, động viên thi đua phấn
đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Quan tâm thực sự tới việc nắm bắt thông tin qua quần chúng, tập hợp

được sức mạnh của đông đảo người lao động tham gia góp ý kiến về quản lý
đảng viên.

III. NHỮNG HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Những hạn chế về chất lượng công tác đảng viên
19


a. Giáo dục, rèn luyện đảng viên
Vẫn để cho một bộ phận nhỏ đảng viên chưa thật sự kiên định với quan
điểm đổi mới của Đảng; một số đảng viên vẫn chưa thực sự an tâm trước
những khó khăn khi đơn vị gặp phải hoặc vẫn còn bị chi phối, tác động của lợi
ích, tác động của điều kiện đảm bảo bằng vật chất thuần túy.
Một số đảng viên khi được phân công nhiệm vụ nhằm rèn luyện, nâng
cao bản lĩnh, năng lực công tác nhưng lại chưa thể hiện được các phẩm chất,
năng lực của bản thân.
b. Công tác kết nạp đảng viên
Do số lượng viên chức trong đơn vị ít nên việc tìm nguồn và kết nạp
đảng viên gặp những khó khăn nhất định.
c. Quản lý đảng viên (về tư tưởng, hoạt động và hồ sơ đảng viên)
Có lúc, có thời điểm,việc quản lý đảng viên về tư tưởng và hoạt động
chưa thật chặt chẽ nên chưa có biện pháp sát thực để nâng cao chất lượng
đảng viên cũng như ổn định tâm lý, xác định đúng lập trường của những đảng
viên có biểu hiện dao động, những đảng viên mức độ hồn thành nhiệm vụ
chưa cao.
d. Cơng tác đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên
Tuy đã có hướng dẫn cụ thể, song việc triển khai việc đánh giá đảng viên
vẫn chỉ tập trung vào cuối năm; việc đánh giá, phân loại cuối năm đơi lúc cịn
chậm về mặt thời gian; một số đảng viên nắm không chắc mục đích, quy trình,
tiêu chí đánh giá; cá biệt vẫn cịn có trường hợp cịn nể nang, chưa đánh giá

đúng thực chất chất lượng toàn diện trên các mặt.
2. Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm
a. Nguyên nhân khách quan
20


Do số lượng cán bộ viên chức trong cơ quan đơn vị ít nên trong các cuộc
sinh hoạt chi bộ cịn có sự nể nang ngại va chạm khi đánh giá nhận xét.
Việc bồi dưỡng nâng cao về mặt chính trị, tư tưởng cho đảng viên còn
hạn chế.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Thời gian dành cho công tác đảng của đảng viên chưa đảm bảo.
- Phần lớn đảng viên làm công tác đảng đều kiêm nhiệm nên thời gian
công tác chuyên môn chi phối nhiều; việc Cấp ủy đầu tư cho việc nghiên cứu
tìm hiểu cơng tác đảng viên là rất ít; nhiều người chỉ làm theo kinh nghiệm
hoặc làm đến đâu hỏi đến đấy.
- Chương trình, kế hoạch về công tác đảng viên chưa rõ nét.
- Cán bộ chuyên trách công tác đảng chưa được đào tạo cơ bản, lại chưa
được thường xuyên bồi dưỡng, cập nhật nghiệp vụ chun mơn nên có lúc cịn
lúng túng trong xử lý công việc.
- Chế độ đãi ngộ cho cán bộ làm cơng tác đảng cịn thấp, nên ít nhiều ảnh
hưởng đến tư tưởng tâm tư, tình cảm.

Chương 3
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐẢNG
VIÊN TẠI CHI BỘ TRUNG TÂM DÂN SỐ - KHHGĐ HUYỆN QUỲ HỢP
Từ lý luận và thực trạng chất lượng công tác đảng viên nêu trên, để làm tốt
công tác đảng viên cần thực hiên những giải pháp sau:
1. Cấp ủy, đảng viên phải nhận thức đầy đủ vai trị tầm quan trọng của
cơng tác đảng viên trong tình hình mới hiện nay

21


Công tác đảng viên là một trong những nội dung rất quan trọng trong công
tác xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng. Thông qua công tác đảng viên, tổ chức
của Đảng đề ra chủ trương, kế hoạch, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được
chính xác, thiết thực; bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc, đồng thời, hạn chế
tối đa hiện tượng suy thoái, biến chất của đội ngũ cán bộ...
Những năm qua, Cấp ủy đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác đảng viên
góp phần giáo dục, rèn luyện nâng cao phẩm chất, đạo đức, lối sống và năng lực
công tác của mỗi cán bộ và cả đội ngũ.
Tuy nhiên, công tác đảng viên vẫn chưa đáp ứng địi hỏi của tình hình mới,
cịn bộc lộ nhiều hạn chế, khuyết điểm. Những yếu kém, khuyết điểm trên do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng trước hết do công tác đảng
viên thiếu chặt chẽ. Chi bộ, đơn vị chưa nhận thức đầy đủ vị trí, vai trị, tầm quan
trọng của cơng tác đảng viên, nên trong chỉ đạo chưa có hình thức, biện pháp
chưa phù hợp với từng đối tượng, từng cá nhân, nặng về hành chính, thậm chí
coi cơng tác đảng viên là của cán bộ chuyên trách công tác đảng; ý thức trách
nhiệm trong tự quản lý của mỗi đảng viên chưa cao, dẫn đến buông lỏng quản lý
bản thân và quản lý của chi bộ; mặt khác, việc phát huy sức mạnh của các tổ
chức đoàn thể, lực lượng người lao động trong việc tham gia quản lý, giám sát
đội ngũ đảng viên chưa được chú trọng đúng mức.
Vì vậy, để làm tốt hơn công tác quản đảng viên, chúng ta cần: Tiếp tục nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, đảng viên về vị trí, vai trị, tầm quan
trọng của công tác đảng viên.
Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu, xuyên suốt trong công tác quản lý
đảng viên. Phải hiểu rõ công tác quản lý đảng viên không chỉ là của cấp ủy, cán
bộ chuyên trách mà còn là của tất cả các đảng viên. Các cấp ủy cần thường
xuyên chỉ đạo chặt chẽ việc quán triệt, nâng cao nhận thức cho đảng viên, cán bộ
chủ trì trong đơn vị, các lực lượng đoàn thể trong đơn vị về vị trí, vai trị tầm

quan trọng của cơng tác đảng viên, tạo nên sự thống nhất trong công tác quản lý.
Quyết định số 44-QĐ/TW, ngày 14-11-1992 của Bộ Chính trị về quản lý cán bộ
22


chỉ rõ: “Chi bộ, đảng bộ có trách nhiệm quản lý cán bộ là đảng viên thuộc chi bộ,
đảng bộ mình (kể cả đảng viên là cán bộ cấp cao), nhất là về lập trường, quan
điểm, ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành chính sách và pháp luật, phẩm chất đạo
đức và quan hệ với quần chúng”. Cần nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền,
giáo dục, tổ chức tốt các đợt sinh hoạt chính trị, đẩy mạnh tự phê bình và phê
bình, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, phân
công cá nhân phụ trách để nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho mọi người, trước
hết là cấp ủy.
2. Phải có chương trình, kế hoạch cụ thể và có chất lượng trong cơng
tác đảng viên
Trong công tác xây dựng đảng, việc các tổ chức Đảng phải thực hiện việc
xây dựng chương trình cơng tác, kế hoạch công tác cụ thể là yêu cầu bắt buộc.
Cũng như những lĩnh vực khác, ngồi chương trình tồn khóa, Đảng ủy
phải thật sự quan tâm đến việc lập chương trình cơng tác đảng viên hàng năm,
q.
Với thực trạng hiện nay, cần tập trung xây dựng tốt kế hoạch giáo dục, rèn
luyện đảng viên; nội dung giáo dục cần tập vào giáo dục chủ nghĩa Mác - Lê nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, việc nhận thức đúng quan điểm, đường lối của Đảng
nhằm giữ vững lập trường và nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng cho đảng
viên, không để những mặt trái của cơ chế thị trường, khơng để lợi ích chi phối
làm ảnh hưởng tới tư cách đảng viên. Do điều kiện công việc hiện nay, nên mỗi
quý cấp ủy cần làm việc với chuyên môn bố trí thời gian tổ chức một lần là phù
hợp nhất.
Cần tập trung hơn nữa chương trình làm việc với các tổ chức, đoàn thể để
thống nhất lập kế hoạch, xác định nguồn cụ thể cho việc bồi dưỡng nâng cao

trình độ lý luận cho từng đảng viên trong đơn vị.
Đặc biệt quan trọng nhất là kế hoạch đánh giá, phân loại đảng viên hàng
năm; Kế hoạch này phải được hướng dẫn cụ thể chi tiết đối với từng đảng viên,
23


cán bộ viên chức cơ quan cả về mục đích, yêu cầu, nội dung đánh giá, phân loại;
cả về quy trình thực hiện và các mốc thời gian.
Ngồi ra cấp ủy cũng cần được chú ý đến công tác quản lý hồ sơ; mỗi năm
ít nhất phải có một lần thực hiện việc bổ sung lý lịch; kiểm tra hồ sơ đảng viên
và hồ sơ công tác đảng.
3. Phân công công tác cho đảng viên, tạo điều kiện để đảng viên phấn
đấu và trưởng thành
Phân công công tác cho đảng viên thực sự là một giải pháp có hiệu quả
nhằm rèn luyện đảng viên.
Để làm tốt việc phân công công tác cho đảng viên, các chi bộ cần xây dựng
quy trình phân cơng cụ thể. Căn cứ vào năng lực, trình độ; vào kết quả phân loại
đảng viên hàng năm để phân công, giao việc cụ thể cho từng đảng viên theo theo
chuyên môn đào tạo và năng lực thực tiễn: phụ trách chính quyền, phụ trách
cơng đồn, phụ trách đồn thanh niên…
Chi bộ cần có kế hoạch định kỳ hàng tháng, từng quý, và nhất là định kỳ
hàng năm để đánh giá đúng kết quả nhiệm vụ được phân cơng của từng đảng
viên. Từ đó có chế độ động viên khen thưởng những đảng viên làm tốt, phê bình
thẳng thắn đúng mức đối với những đảng viên khơng hồn thành nhiệm vụ được
phân công.
Để nghị quyết của Đảng, chế độ chính sách pháp luật của Nhà nước đi vào
cuộc sống, phải coi việc phân công công tác cho đảng viên, lấy hiệu quả công
việc được phân công để đánh giá năng lực lãnh đạo của đảng viên và Chi bộ. Tuy
nhiên, Chi bộ cần chú ý phân công đảng viên vào những công việc tương đối phù
hợp với khả năng, năng lực, trình độ, học vấn của từng đảng viên và tạo điều

kiện để họ hoàn thành nhiệm vụ. Đây là một trong những biện pháp quản lí đảng
viên rất quan trọng để đưa đảng viên thâm nhập vào thực tế công tác, cuộc sống.
Làm tốt công tác phân công công tác cho đảng viên, đưa đảng viên vào hoạt
động thì mỗi cán bộ, đảng viên đều phát huy được vai trò lãnh đạo, rèn luyện
24


mình thành đảng viên tiên phong, gương mẫu, nói đi đôi với làm, phát huy được
tư duy độc lập, tránh được hiện tượng “nói một đường-làm một nẻo”, “nói nhiều
làm ít”, mà mỗi khi đảng viên nói được, làm được lòng tin của quần chúng nhân
dân đối với Đảng sẽ tăng lên.
Bên cạnh việc phân công công tác cho đảng viên cụ thể, khoa học, hợp lý,
Chi bộ cần chỉ đạo để chuyên môn tạo mọi điều kiện về thời gian để đảng viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
4. Thường xuyên giáo dục ý thức tự giác rèn luyện, có kế hoạch bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác đảng
Đảng viên vừa là “chủ thể lãnh đạo”, vừa là đối tượng quản lý của cấp ủy,
tổ chức đảng. Đảng ta khẳng định: Mỗi “cán bộ, đảng viên phải tự giác rèn luyện
đạo đức, lối sống, cần, kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư, gương mẫu giữ gìn
phẩm chất người chiến sĩ cộng sản”. Vì vậy, mỗi đảng viên phải coi sự gương
mẫu trong tự quản lý, tự rèn luyện bản thân là điều kiện tiên quyết để hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì cơ quan đơn vị cần thường xuyên giáo
dục nâng cao ý thức tự quản lý của mỗi đảng viên nói chung và đội ngũ đảng
viên làm cơng tác đảng chuyên trách nói riêng. Đồng thời, mỗi đảng viên phải
thường xuyên đề cao ý thức tự học tập, tự tu dưỡng, tự rèn luyện để nâng cao ý
thức tự quản lý bản thân, quản lý đơn vị. Phẩm chất, năng lực của đảng viên
khơng phải là vấn đề tự có, vốn có, mà phải được thường xuyên tự học tập, tự
rèn luyện, tự tu dưỡng bền bỉ, lâu dài trên cơ sở khoa học. Nếu mỗi đảng viên
“lười học tập, lười suy nghĩ, không thường xuyên tiếp nhận những thông tin mới,

những hiểu biết mới, cũng là biểu hiện của sự thối hóa. Đồng thời với việc tự
rèn luyện của đảng viên, các cấp ủy Đảng cần chú ý tới việc xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng đảng viên nắm bắt về cơng tác đảng viên nhất là những đồng chí làm
công tác đảng chuyên trách ở chi bộ.
Sau đại hội nhiệm kỳ và hàng năm cần tổ chức các đợt tập huấn để triển
khai nghiệp vụ công tác đảng viên nói chung và triển khai những quy định mới
25


×