Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro đối với dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.17 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời nói đầu ....................................................................................................... 1
Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong
thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I
Ngân hàng Công Thương ................................................................................ 2
1.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh ở Sở giao dịch I Ngân hàng Công
Thương .................................................................................................................... 2
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I Ngân hàng Công
Thương .............................................................................................................. 2
1.1. 2 Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 4
1.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ........................................................................ 4
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban ....................... 4
1.1.3 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I Ngân hàng Công
Thương .............................................................................................................. 6
1.1.3.1 Tình hình huy động vốn ..................................................................... 6
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn .................................................................... 11
1.1.3.3 Tình hình hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác của Sở
giao dịch I – NHCT Việt Nam ...................................................................... 14
1.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh ......................................................... 15
1.2 Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn
tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương Hà nội ......................................... 16
1.2.1 Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro .............................................................. 16
1.2.2 Phương pháp đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn của Sở
giao dịch I Ngân hàng Công Thương ............................................................... 17
1.2.2.1 Phương pháp định tính .................................................................... 18
1.2.2.2. Phương pháp định lượng ............................................................... 20
1.2.2.3. Phương pháp thẩm định theo trình tự ............................................. 21
1.2.3. Quy trình đánh giá rủi ro ........................................................................ 21
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp


1.2.4. Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao
dịch I Ngân hàng Công Thương. ...................................................................... 21
1.2.5. Tập hợp các loại rủi ro xảy ra trong quá trình thẩm định dự án xin vay
vốn và phương pháp phòng ngừa rủi ro ............................................................ 23
1.3 Ví dụ minh hoạ về đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại
Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương ........................................................... 34
1.3.1 Giới thiệu chủ đầu tư và dự án xin vay vốn ............................................. 34
1.3.2 Đánh giá rủi ro ........................................................................................ 34
1.3.2.1 Rủi ro từ khách hàng ........................................................................ 34
1.3.2.2 Rủi ro của dự án đầu tư: .................................................................. 43
1.3.2.3 Rủi ro cho vay (rủi ro tín dụng) của ngân hàng. ............................. 46
1.4 Đánh giá công tác thẩm định rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn
tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương. ..................................................... 46
1.4.1 Những kết quả đạt được .......................................................................... 46
1.4.1.1 Về quy trình đánh giá rủi ro ............................................................. 46
1.4.1.2 Về phương pháp phân tích rủi ro ..................................................... 47
1.4.1.3 Về nội dung phân tích ...................................................................... 48
1.4.1.4 Về trình độ công nghệ ...................................................................... 48
1.4.1.5 Về đội ngũ cán bộ ............................................................................ 48
1.4.1.6 Về thông tin ...................................................................................... 49
1.4.2 Những tồn tại cần khắc khắc phục ........................................................... 50
1.4.2.1 Hạn chế về quy trình đánh giá ........................................................ 50
1.4.2.2 Hạn chế về phương pháp đánh giá rủi ro ........................................ 50
1.4.2.3 Hạn chế về nội dung phân tích rủi ro .............................................. 51
1.4.2.4 Hạn chế về trình độ công nghệ. ....................................................... 52
1.4.2.5 Hạn chế về cán bộ ............................................................................ 52
1.4.2.6 Hạn chế về mặt thông tin ................................................................. 53
1.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại trong quá trình thẩm định rủi ro ............. 54
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp

Chương II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác đánh giá rủi ro đối với dự án xin vay vốn tại
Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương ...................................................... 57
2.1 Phương hướng của Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương trong thời
gian tới ................................................................................................................... 57
2.1.1 Về huy động vốn ..................................................................................... 57
2.1.2 Về thẩm định và cho vay dự án ............................................................... 57
2.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro
trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I ngân hàng Công
Thương .................................................................................................................. 58
2.2.1 Giải pháp về quy trình đánh giá rủi ro ..................................................... 58
2.2.2 Giải pháp về phương pháp đánh giá rủi ro ............................................... 60
2.2.3 Giải pháp về nội dung phân tích .............................................................. 61
2.2.4 Giải pháp về trình độ công nghệ .............................................................. 62
2.2.5 Giải pháp về cán bộ ................................................................................. 63
2.2.6 Giải pháp về thông tin ............................................................................. 65
2.3 Một số kiến nghị ............................................................................................. 66
2.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan ......................... 66
2.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ......................................................... 66
2.3.3 Kiến nghị với Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương. .......................... 67
2.3.4 Kiến nghị với chủ đầu tư ......................................................................... 67
Kết luận .......................................................................................................... 68
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................... 69
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tổng vốn huy động ..............................................7
Biểu đồ 1.1: Tổng vốn huy động.....................................................................7
Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn huy động theo đối tượng .....................................9
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng 2006 -2008.......10

Bảng 1.3:Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I – Ngân hàng Công
Thương...........................................................................................................11
Bảng 1.4: Dư nợ cho vay và đầu tư đối với nền kinh tế của
Sở giao dịch I ........12
Biểu đồ 1.3: Tổng dư nợ cho vay và đầu tư................................................13
Bảng 1.5: Cơ cấu dư nợ cho vay và đầu tư .............................................14
Bảng 1.6: Tỷ trọng lợi nhuận của Sở giao dịch I trong toàn bộ hệ thống
ngân hàng Công Thương Việt Nam.............................................................15
Bảng 1.7: Xếp hạng tín dụng nội bộ............................................................30
Bảng 1.8: Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư
và phát triển giáo dục Hà Nội......................................................................35
Bảng 1.9: Cơ cấu tài sản - nguồn vốn .........................................................38
Bảng 1.10: Khả năng sinh lời.......................................................................38
Biểu đồ 1.4: Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế năm 2007 – 2008...39
Bảng 1.11: Một số chỉ tiêu tài chính
.........................................................................................................................40
Bảng 1.12: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009................................42
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp 1
Lời nói đầu
Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế là một vấn đề cấp thiết của nước ta trong xu
thế toàn cầu hoá hiện nay. Nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới với
nguyên nhân chính xuất phát từ hệ thống tài chính – ngân hàng mà cụ thể là do các
khoản tín dụng rủi ro cao. Do tính chất lây lan ngày càng cao của đợt suy thoái này
khiến nhiều nhà kinh tế phải nhìn lại các chính sách của mình để bảo đảm hoạt
động ổn định cho nền kinh tế. Ở nước ta Nhà nước đã có nhiều chính sách thích
hợp nhưng bản thân mỗi ngân hàng cần có cho mình những cách thức và lối đi
riêng để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay. Một trong những yếu
tố quan trọng nhất chính là giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. Và hoạt
động đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư là yếu tố vô cùng quan trọng.

Chính vì vậy, yêu cầu cần thiết là phải đánh giá phân tích rủi ro đối với một dự án,
để đưa ra quyết định cho vay hay khước từ đối với dự án. Từ đó đưa ra một quyết
định cho vay chính xác và đảm bảo thu hồi vốn cho ngân hàng. Cho nên các cán
bộ ngân hàng cần đánh giá rủi ro đối với dự án một cách thận trọng và chính xác.
Nhận thức rõ được điều này, em đã lựa chọn cho mình đề tài: “Rủi ro và
đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I, ngân hàng
Công Thương”.
Nội dung cụ thể của chuyên đề gồm 2 phần chính:
Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn
tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương
Chương II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro
đối với dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt cùng phòng Quản
lý rủi ro tại Sở giao dịch I NHCT đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập
giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp 2
Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong
thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I
Ngân hàng Công Thương
1.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh ở Sở giao dịch I Ngân hàng Công
Thương
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I Ngân hàng Công
Thương
Qua 20 năm xây dựng và trưởng thành cùng với sự phát triển đổi mới của đất
nước cũng như của ngành ngân hàng, NHCTVN ngày càng lớn mạnh đồng thời
khẳng định được vai trò, vị trí là một trong năm NHTM Nhà nước lớn của Việt
Nam, với tổng tài sản chiếm trên 25% thị phần của Sở giữ vai trò quan trọng trụ
cột của ngành ngân hàng. Cùng với hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 2
sở giao dịch, trên 130 chi nhánh và 700 điểm giao dịch, có quan hệ đại lý với hơn

600 ngân hàng lớn trên toàn thế giới.
NHCTVN có 3 công ty hạch toán độc lập và là công ty cho thuê tài chính,
Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản và 2 đơn
vị sự nghiệp đó là trung tâm công nghệ thông tin và Trung tâm Công Nghệ Thông
tin, trung tâm đào tạo, là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân Hàng
INDOVINA, công ty cho thuê tài chính quốc tế (VILC), công ty liên doanh bảo
hiểm châu Á, Sài Gòn công thương Ngân Hàng, NHCT còn là thành viên của Hiệp
hội ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, Hiệp hội phát hành và
thanh toán thẻ VISA, MASTER, Hiệp hội tài chính viễn thông Liên ngân hàng
toàn cầu (SWIFT).
Sở Giao Dịch I Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Industrial and
Commercial Bank of Việt Nam – Transantion Office No 1) được thành lập vào
ngày 30/3/1995 theo QĐ (CTHĐQT). Đây là đơn vị lớn nhất của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam, trụ sở đặt tại số 10 Lê Lai, Hoàn Kiếm, Hà Nội là đơn vị hạch
toán phụ thuộc và là nơi thí điểm để cung cấp các dịch vụ mơí của Ngân hàng
Công Thương.
Lịch sử phát triển của Sở giao dịch I – Ngân hàng Công Thương có thể được
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp 3
phân chia thành 3 giai đoạn chủ yếu như sau:
Từ năm 1988 đến 1/4/1993
Sở giao dịch I có tên gọi là Ngân hàng Công Thương Hà Nội. Trong giai
đoạn này, cơ sở vật chất kĩ thuật của ngân hàng còn nghèo nàn, sản phẩm dịch vụ
đơn điệu, kinh doanh đối ngoại chưa được phát triển. Đội ngũ cán bộ được đào tạo
trong cơ chế cũ, đông về số lượng nhưng lại yếu về chất lượng. Còn về quy mô thì
hoạt động của Sở còn rất khiêm tốn.
Từ 1/4/1993 đến 31/12/1998
Sở giao dịch I sát nhập với Ngân hàng Công Thương Trung Ương được đặt
tên là Hội sở chính Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Ở giai đoạn này, cơ sở vật
chất kỹ thuật công nghệ của Hội sở được tăng cường, sản phẩm dịch vụ ngân hàng

khá phong phú, ngoài cho vay ngắn, trung và dài hạn vốn tại Sở có nhiều loại cho
mới ra đời như: Cho vay uỷ thác, cho vay thanh toán công nợ, đồng tài trợ…Kinh
doanh đối ngoại đã phát triển mạnh hơn. Đội ngũ cán bộ được đào tạo lại và dần
dần thích ứng với hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Từ 1/1/1999 đến nay
Hội sở được tách ra theo quyết định số 134/QĐ HĐQT Việt Nam và mang
tên Sở Giao Dịch I phát triển mạnh trên tất cả các mặt nghiệp vụ. Sở đã áp dụng
giao dịch tức thời trên máy tính tại tất cả các điểm huy động vốn, mở rộng mạng
lưới kinh doanh, phát triển các dịch vụ mới.
Ngày 20/10/2003 Chủ tịch HĐQT NHCTVN đã ban hành quyết định số
153/QĐ – HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở giao dịch I như là một trong
những đơn vị thí điểm NHCT trong đó nguồn vốn luồn chiếm khoảng 20%,đủ điều
kiện áp dụng chương trình theo dự án hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh
toán do ngân hàng thế giới (WB) tài trợ.
Vị trí của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam
Trong những năm qua, Sở giao dịch I – NHCT đã có vị trí quan trọng trong
hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản luôn
chiếm khoảng 20%, dư nợ và đầu tư được đánh giá là đứng một trong hai vị trí đầu
trong hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Lợi nhuận hạch toán nội bộ
luôn cao nhất, chiếm gần 50% trong toàn hệ thống.
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp 4
Chính vì những lý do trên Sở luôn được chọn làm nơi thí điểm cho sản phẩm
dịch vụ của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, là đầu mối cho các chi nhánh trên
địa bàn để triển khai chương trình hợp tác của Ngân hàng Công Thương Việt Nam
với các đối tác và bạn hàng.
1.1. 2 Cơ cấu tổ chức
1.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban
Sở giao dịch Ngân hàng Công Thương Việt Nam có cơ cấu bao gồm 1 Giám

đốc, 4 phó giám đốc và 11 phòng ban nghiệp vụ thực hiện chức năng nhiệm vụ do
Tổng Giám đốc Ngân hàng Công Thương Việt Nam giao cho đơn vị.
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Giám đốc
Phó Giám đốc 1
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng khách
hàng số1.
Phòng khách
hàng số 2.
Phòng thông
tin điện toán.
Phòng quản
lý rủi ro.
Phòng thanh
toán xuất
nhập khẩu.
Phòng kế toán
giao dịch.
Phòng kế toán
tài chính.
Phòng khách
hàng tư nhân.
Phòng tổng
hợp.
Phòng tiền tệ
kho quỹ.
Chuyên đề tốt nghiệp 5
 Phòng khách hàng số 1 (Doanh nghiệp lớn)

Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp
lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tê; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo bằng tiếp
thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ cho các doanh nghiệp lớn/
 Phòng khách hàng số 2(Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ (DNV&N), để khai thác vốn bằng VND $ ngoại tệ, thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phủ hợp với chế
độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị,
giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các DNV&N.
 Phòng khách hàng cá nhân
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để
khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín
dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phủ hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của NHCT VN Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
 Phòng quản lý rủi ro
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công
tác quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro; Quản lý giám sát thực hiện
danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách
hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín
dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động
ngân hàng theo quy chỉ đạo của NHCT VN. Là đầu mối khai thác và xử lý tài sản
bảo đảm tiền vay theo quy định của nhà nước.
 Phòng kế toán giao dịch
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; Các
nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ
tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán,
xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý kho tiền và quỹ tiền mặt đến từng giao dịch

Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp 6
viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT VN. Thực hiện nhiệm vụ tư vẫn
cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
 Phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ giúp cho giám đốc thực hiện
công tác quản lý tài chính và thực hiện nghiệp vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo
đúng quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Công Thương.
 Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập
khẩu và kinh doanh nghiệp tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT VN.
 Phòng tiền tệ kho quỹ
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy
định của NHNN và NHCT VN, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm
giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi
tiền mặt lớn.
 Phòng thông tin điện toán:
Là phòng thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại
chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống
mạng, máy tính của chi nhánh.
 Phòng tổng hợp:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch
kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực
hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
1.1.3 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I Ngân hàng Công
Thương
1.1.3.1 Tình hình huy động vốn
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn nên trong những
năm qua, chính vì vậy Sở giao dịch I đặc biệt chú trọng mở rộng phạm vi huy
động. Cùng với cơ chế lãi suất linh hoạt và nhiều hình thức khuyến khích, cũng

như những hình thức ưu đãi đặc biệt, việc chú trọng đổi mới về phong cách phục
vụ khách hàng, chú trọng quan tâm chăm sóc khách hàng có nguồn tiền gửi lớn
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp 7
chủ động phục vụ khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, đồng thời chủ động phục vụ
khách hàng tại đơn vị nhất là các đơn vị cá nhân có doanh số hoạt động lớn.
Phát huy thế mạnh truyền thống của mình, trong những năm gần đây công tác
huy động vốn của Sở giao dịch I vẫn duy trì và phát triển về nguồn vốn, và là đơn
vị có nguồn vốn huy động lớn nhất trong toàn hệ thống NHCT VN. Ngoài việc đáp
ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư và cho vay, thanh toán, Sở giao dịch
I còn đóng một vai trò quan trọng trọng trong việc điều chuyển một khối lượng
vốn lớn về quỹ điều hoà của NHCT VN. Kết quả huy động vốn tại SGD I trong
những năm gần đây được phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.1: Tổng vốn huy động
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2006 T11/ 2007 T12/ 2008
Tổng vốn huy động
- VND
-Ngoại tệ (quy đổi VND)
17.448
14.953
2.495
16.718
13.713
3.005
17.940
14.865
3.075
Tăng trưởng (%) 8,57 -1,04 3.9
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006,2007,2008 Sở giao dịch I

– NHCT Việt Nam)
Biểu đồ
1.1: Tổng vốn huy động
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
14.953
13.713
14.865
2.495
3.005
3.075
1 2 3
VNĐ Ngo?i t?
Chuyên đề tốt nghiệp 8
Trong 3 năm 2006-2008, tổng vốn huy động của SGD I luôn duy trì ở mức
tăng trưởng khá (>17.000 tỷ đồng). Với kết quả đó, hàng năm, SGD I đã góp phần
điều chuyển một khối lượng vốn lớn khoảng 10.000 tỉ đồng về quỹ điều hoà vốn
tại Hội sở chính NHCT VN.
Năm 2006, huy động vốn của SGD I gặp nhiều khó khăn do các ngân hàng
mở rộng mạng lưới hoạt động cũng như có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên
thị trường. Trong khi lãi suất bình quân đầu vào trong năm tăng lên và bằng 0.13%
do các doanh nghiệp có nguồn tiền gửi lớn để thực hiện gửi tiền có kỳ hạn theo lãi
suất của hình thức đấu thầu cạnh tranh. Bên cạnh đó SGD I đã triển khai nhiều
biện pháp để thu hút vốn như tổ chức các chương trình khuyến mại, chương trình
rút thăm trúng thưởng, cũng như các chương trình huy động tiết kiệm dự thưởng
cùng với những chính sách lãi suất do đó hấp dẫn cho người gửi như gửi tiền có kì
hạn với lãi suất bậc tháng linh hoạt theo số tiền và kì hạn gửi nhằm mục đích giữ
vững và tăng cường được nguồn vốn huy động. Đặc biệt nhất, trong dịp cuối năm
2006, SGD I đã có chính sách linh hoạt mở đợt phát hành kỳ phiếu 7 tháng và 13
tháng và đã thu hút được một khối lượng lớn vốn nhàn rỗi của nhân dân.
Kết quả năm 2006 tổng vốn huy động đạt ở mức khá cao là 17.448 tỷ đồng,

tăng 1.377 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng 8,5% so với năm 2005.
Theo số liệu tổng kết của SGD I thì kết quả nguồn vốn huy động đến ngày
31/12/2007 đạt giá trị 16.718 tỷ đồng, so với năm trước thì tình hình huy động vốn
của SGD I đã giảm 730 tỷ đồng và đạt 95% kế hoạch. Nguyên nhân của kết quả
này chủ yếu là do nguồn huy động từ các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác
giảm đi đáng kể. Tuy nhiên huy động vốn đạt 16.718 tỷ đồng cũng là một con số
không nhỏ, không phải bất kỳ ngân hàng nào trong nước cũng đạt được và từ đó
phần nào đã đánh giá được hiệu quả huy động của SGD I trong thời gian qua.
Nguồn vốn huy động của SGD I năm 2007 được đánh giá là chiếm tỷ trọng trên
11% trên tổng nguồn vốn của toàn hệ thống NHCT đồng thời chiếm 5% thị phần
huy động của các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội.
Năm 2008 được đánh dấu là một năm có những biến động kinh tế toàn cầu,
lãi suất ngân hàng trên thị trường biến đổi khôn lường. Các DN gần như đang kiệt
sức vì thiếu vốn, ngân hàng đang khó khăn với nguồn vốn lãi suất cao đang lớn
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp 9
lên, khiến các doanh nghiệp, cá nhân phải tính toán kỹ lưỡng khi vay vốn, do vậy
đã có rất nhiều ngân hàng vừa và nhỏ thi nhau phá sản. Đứng trước tình hình đó,
ngày 11/10, Ngân hàng Công Thương Việt Nam (vietinbank) đã công bố điều
chỉnh giảm lãi suất cho vay với mức giảm lên tới 1,3%/năm, lãi suất cho vay VND
ngắn hạn sẽ được vietinbank điều chỉnh từ 19,5%/năm xuống còn 18,2%/năm. Đối
với các khách hàng có uy tín trong quan hệ tín dụng với vietinbank, khách hàng sử
dụng các sản phẩm, dịch vụ trọn gói của vietinbank đang kinh doanh trong các lĩnh
vực quan trọng có thể được xem xét áp dụng mức lãi suất bằng hoặc thấp hơn mức
ưu đãi của các ngân hàng khác (17,5%/năm). Khách hàng truyền thống có sử dụng
dịch vụ trọn gói của vietinbank hưởng lãi suất chiết khấu USD thấp nhất là
7%/năm. Trong bối cảnh thị trường tài chính toàn cầu lâm vào khủng hoảng dây
chuyền, các nền kinh tế lớn đều suy thoái; trong nước, chỉ số giá cả tăng bình quân
22,9%, thị trường chứng khoán và bất động sản suy giảm lớn về giá trị và tính
thanh khoản, với khả năng quản trị nhạy bén, kiểm soát phòng ngừa tốt rủi ro,

cùng với những chính sách kịp thời hiệu quả này, đồng thời với sự nỗ lực cố gắng
của toàn thể nhân viên, năm 2008 Sở giao dịch I đã cơ bản hoàn thành những mục
tiêu, nhiệm vụ lớn đề ra từ đầu năm: phát triển an toàn, hiệu quả, bền vững. Đem
lại lợi nhuận cao hơn năm trước và đạt được kế hoạch đề ra (17.940 tỷ)
Qua đó, SGD I tiếp tục khẳng định vị trí dẫn đầu trong toàn hệ thống, góp
phần quan trọng vào việc cân đối nguồn vốn chung để thanh toán, cho vay và đầu
tư trên phạm vi cả nước.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn trên địa bàn, Sở
giao dịch I đã chủ động khai thác các hình thức huy động phong phú như: phát
hành kỳ phiếu nội, ngoại tệ với nhiều kỳ hạn, các hình thức tiết kiệm, tiền gửi… từ
mọi thành phần trong nền kinh tế, nên đã thu hút được số lượng đông đảo khách
hàng.

Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn huy động theo đối tượng
(đơn vị: tỷ đồng)
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp 10
Năm 2006 T11/2007
T12/2008
Tổng vốn huy động 17.448 16.718 17.940
Tiền gửi doanh
nghiệp
- Tỷ trọng (%)
9.859
56,5
12.735
76,2
7.377
41
Tiền gửi dân cư

- Tỷ trọng (%)
3.370
19,3
3.144
18,8
2.994
16.7
Tiền gửi khác
- Tỷ trọng (%)
4.219
24,2
571
5
7.569
42.2
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 Sở giao dịch I
– NHCT Việt Nam)
56.5 %
76.2 %
41 %
19.3 %
18.8 %
16.7 %
24.2 %
5 %
42.2 %
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
TG DN TG DC TG Khác
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng 2006 -2008
Như vậy, qua số liệu trên ta thấy:

- Thứ nhất, Sở giao dịch I huy động vốn chủ yếu từ tiền gửi của doanh
nghiệp. Trong 3 năm, tỷ trọng của nguồn này luôn là lớn nhất. Tuy nhiên, đây lại
là một nguồn không ổn định do có kỳ hạn ngắn và doanh nghiệp có thể rút vốn bất
cứ lúc nào mà không phải báo trước với ngân hàng. Đây là một bất lợi cho hoạt
động kinh doanh của Sở.
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp 11
- Thứ hai, tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi doanh nghiệp có xu hướng giảm
dần. Xu hướng này cho thấy Sở giao dịch I trong những năm qua đã có những cố
gắng từ đó nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn, không quá phụ thuộc vào một
nguồn duy nhất là tiền gửi của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Cùng với hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng cũng là một hoạt động
hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại hiện
nay. Các hình thức tín dụng Sở cung cấp cho khách hàng gồm có: tín dụng ngắn
hạn, tín dụng trung – dài hạn. Ngoài việc cho vay trực tiếp từ ngân hàng, Sở giao
dịch I còn kết hợp với các ngân hàng khác trên địa bàn cấp tín dụng dưới dạng
đồng tài trợ, làm đa dạng hình thức sử dụng vốn đồng thời mang them thu nhập
cho Sở. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Sở giao
dịch I đã đơn giản hoá thủ tục cho vay từ đó nhằm tạo sự nhanh chóng, thuận tiện
cho khách hàng nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo những quy định đã
đưa ra.
Bảng 1.3:Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I – Ngân hàng Công Thương
Đơn vị: Tỷ đồng
2006 2007 2008
Chỉ tiêu VNĐ
Ngoại
tệ
quy
VNĐ

Tổng
số
VNĐ
Ngoạ
i tệ
quy
VNĐ
Tổng
số
VNĐ
Ngoại
tệ quy
VNĐ
Tổng
số
I.Tổng dư nợ
cho vay
và đầu tư
3.618 880 4.499 3.205 1.154 4.359 3.023 1.520 4.543
T.đó: cho vay 1.906 870 2.776 1.958 1.142 3.101 2.369 1.512 3.882
A/ Phân theo
thời hạn
T.đó:
- Ngắn hạn
653 242 895 722 286 1.008 1.009 581 11.591
- Trung và
dài hạn
1.253 628 1.881 1.236 857 2.093 1.502 930.399 2.290
B/ Phân theo
TPKT

- Kinh tế quốc
doanh
2.081 2.341 2.983
-Kinh tế ngoài 695 760 899
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp 12
Qdoanh
C/Chất
lượng tín
dụng
- Dư nợ trong
hạn
2.774,5 3.101 3.882
- Dư nợ quá
hạn
1,5 0 0
Trong đó: +
KTQD
+ KTNQD
D/ Chỉ tiêu
hiệu quả
- Tổng doanh
số cho vay
6.960 7.380 7.435
- Tổng doanh
số thu nợ
6.971 7.056 7.394
Bảng 1.4: Dư nợ cho vay và đầu tư đối với nền kinh tế của
Sở giao dịch I
Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng vốn huy
động
17.448 16.718 17.940
Tổng dư nợ cho
vay
và đầu tư
2.777 3.100,7 3.882
Tỷ lệ Tổng dư
nợ /Tổng vốn
huy động
16% 18,55% 21.6%
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Sở giao dịch I
– NHCT Việt Nam)
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp 13
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Tổng dư nợ cho vay
và đầu tư
2.777 3.1 3.882
0
0.5
1
1.5
2

2.5
3
3.5
4
4.5
Tỷ đồng
Biểu đồ 1.3: Tổng dư nợ cho vay và đầu tư
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2006 không cao, bởi lẽ năm 2006 là năm
tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp được đẩy mạnh, đã có nhiều doanh nghiệp sau
khi cổ phần hoá hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tận dụng vốn tự có để kinh
doanh không đi vay vốn ngân hàng. Năm 2007và năm 2008 dù có rất nhiều biến
động kinh tế nói chung nhưng dư nợ cho vay và đầu tư tăng lên đáng kể. Có được
điều đó vì gần đây Sở giao dịch I phát huy thế mạnh và bề dày kinh nghiệm hoạt
động của mình và đã tiếp tục đẩy mạnh cho vay nhiều dự án lớn của các tập đoàn
kinh tế (như tập đoàn VINASAT của tập đoàn BCVT, tập đoàn điện lực Việt Nam,
dự án đổi mới đấu thầu của Tổng công ty Đường Sắt VN…) do đó năm 2008 đã
hoàn thành kế hoạch được giao là tăng trưởng tín dụng trong khoảng từ 10-15%.
Phát huy thế mạnh và bề dày kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh của mình,
SGD I đã tiếp tục đẩy mạnh cho vay nhiều dự án lớn của các Tập đoàn kinh tế.
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp 14
Bảng 1.5: Cơ cấu dư nợ cho vay và đầu tư
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng Dư nợ
Trong đó:
2.777 3.100,7 3.882
- Dư nợ VND
Tỷ trọng(%)
1.906,7

68,7
1.958
63
2.370
61
- Dư nợ ngoại tệ
Tỷ trọng(%)
870,3
31,3
1.142,7
37
1.512
39
Tổng (%) 100 100 100
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 Sở giao dịch I –
NHCT Việt Nam)
Từ hai bảng trên có thể thấy rằng:
- Sở giao dịch I chủ yếu cho vay bằng nội tệ, tuy nhiên cho vay bằng ngoại tệ vẫn
chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu dư nợ của Sở giao dịch I, và đang có xu
hướng ngày càng gia tăng.
- Vốn huy động của ngân hàng chưa được sử dụng có hiệu quả tối đa. Tỷ lệ Dư
nợ/ Tổng vốn huy động trong 3 năm đều không vượt quá 20%. Lý giải cho vấn đề
này là do tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp trong tổng vốn huy động của Sở giao dịch
I chiếm tỷ trọng lớn, mà đây là một nguồn không thích hợp để cho vay của ngân
hàng như đã nói ở trên. Đây cũng chính là một vấn đề mà Sở giao dịch I cần quan
tâm xem xét để từ đó có thể đề xuất được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập của thời buổi kinh tế thị
trường hiện nay.
1.1.3.3 Tình hình hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác của Sở giao dịch
I – NHCT Việt Nam

Xác định mục tiêu đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ là hướng đi tất yếu phù hợp
với xu thế hội nhập kinh tế, và là nhiệm vụ xuyên suốt trong chiến lược kinh
doanh của mình, Sở giao dịch I đã có những bước chuẩn bị cần thiết từ việc đào
tạo cán bộ đến việc nghiên cứu, triển khai các sản phẩm dịch vụ ngày càng mới
mẻ. Đến nay, ngoài những sản phẩm dịch vụ truyền thống, Sở đã triển khai đa
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp 15
dạng các sản phẩm dịch vụ như: dịch vụ cho thuê két sắt, kiều hối, dịch vụ du học
trọn gói, dịch vụ điện tử qua mạng Internet, mở rộng dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín
dụng quốc tế, giải ngân các dự án…
Doanh số hoạt động thanh toán năm 2008 đạt 775.000 tỷ đồng, tăng 2,8 lần so với
năm 2002 (kể từ khi bắt đầu hiện đại hoá), bình quân hàng năm tăng 19%.
Doanh số thanh toán xuất - nhập khẩu năm 2008 đạt 312 triệu USD, tăng 3,6 lần
so với năm 2002, bình quân hàng năm tăng 26%.
Hoạt động kinh doanh thẻ đạt tốc độ tăng lớn và liên tục được gia tăng thêm
nhiều tiện ích. Đến nay, Sở giao dịch I đã phát hành được gần 35.000 thẻ E-partner
và thẻ tín dụng quốc tế. Đã có 47 doanh nghiệp thực hiện chi trả lương cán bộ
công nhân viên qua thẻ E-partner, có 21 đơn vị chấp nhận thẻ và quản lý 15 máy
ATM.
1.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Phát huy thế mạnh truyền thống của mình, trong những năm qua, Sở giao
dịch I vẫn luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng Công Thương
Việt Nam. Trong 3 năm 2006 và 2007,2008 lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh
của Sở đã đóng góp một phần không nhỏ trong lợi nhuận hợp nhất của toàn bộ hệ
thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Trong năm 2007 lợi nhuận của Sở đạt 331.5 tỷ đồng vượt 18.4% so với kế hoạch
đặt ra. Đến năm 2008, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng NHCTVN vẫn phát
huy được sức mạnh, cũng như trí tuệ tập thể, từ đó đóng góp cho sự thành công
của toàn ngành. Theo đánh giá của toàn ngành, NHCTVN là ngân hàng tích cực
trong việc thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát cũng như chống suy giảm kinh

tế của Chính phủ.
Kết quả này đã thể hiện sự nỗ lực lớn của SGD I trong việc khắc phục khó khăn để
giữ vững sự phát triển ổn định, theo đó tiếp tục là đơn vị đạt thành tích xuất sắc,
góp phần vào kết quả kinh doanh chung của toàn hệ thống NHCT Việt Nam những
năm qua.
Bảng 1.6: Tỷ trọng lợi nhuận của Sở giao dịch I trong toàn bộ hệ thống
ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp 16
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Lợi nhuận của
Sở giao dịch I
343.055 331.500 394,319
Lợi nhuận trước
thuế toàn hệ
thống NHCT
VN
599.639
Tỷ trọng (%) 57
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006, 2007,2008 Sở giao dịch I –
NHCT Việt Nam và báo cáo thường niên năm 2007 – Ngân hàng Công Thương
Việt Nam)
1.2 Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn
tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương Hà nội
1.2.1 Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là nhân tố không thể
tránh khỏi, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng vậy, rủi ro thường có phản
ứng dây chuyền, lây lan và nó càng nó ngày càng có biểu hiện phức tạp hơn. Mặt
khác, rủi ro cũng là một đại lượng rất khó xác định, không thể triệt tiêu hoàn toàn,

vì vậy chúng ta phải biết cách phát hiện, phân tích, tính toán rủi ro từ đó đưa ra
quyết định phù hợp để hạn chế rủi ro, cũng như hạn chế những ảnh hưởng xấu đến
hoạt động kinh doanh của con người.
Như chúng ta biết, dòng đời của dự án thường rất dài từ vài năm đến vài chục
năm. Trong quá trình đưa ra quyết định đầu tư, hay trong quá trình lập dự án
doanh nghiệp thường đưa ra các số liệu giả định, dựa vào những số liệu đó để đưa
ra quyết định hay giải pháp của mình. Những số liệu này, thường không thể biết
trước được, và những tình huống xảy ra trong tương lai thì không thể lường trước
được. Chính vì vậy, tron quá trình lập dự án thì dự án rất khả thi có thể chuyển
sáng bước tiếp theo, nhưng khi thực hiện thì dự án lại gặp rất nhiều khó khăn, vốn
càng lớn rủi ro càng nhiều và đôi khi doanh nghiệp phải chấm dứt việc đưa dự án
vào hoạt động trước thời hạn. Bởi vậy, không những các doanh nghiệp phải hứng
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp 17
chịu hậu quả mà đến lượt các ngân hàng – là các tổ chức cho doanh nghiệp vay
vốn cũng phải chịu một khoản chi phí nhất định. Từ những điều trên cho thấy,
công tác thẩm định dự án là một khâu không thể thiếu khi ngân hàng quyết định
cho vay vốn đối với một dự án đầu tư. Ngân hàng cần xem xét mọi phương diện,
tính toán đầy đủ các rủi ro có thể xảy ra của dự án xin vay vốn, từ đó xác định tính
khả thi của dự án từ đó đưa ra quyết định phòng chống rủi ro – trong trường hợp
chấp nhận cho doanh nghiệp vay và khước từ dự án – trong trường hợp không
chấp nhận cho vay.
Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương luôn nhận biết rõ rằng để không
ngừng phát triển và nâng cao vị thế của mình, công tác thẩm định dự án đầu tư nói
chung và thẩm định rủi ro nói riêng là một khâu vô cùng quan trọng. Bởi lẽ, nếu
việc đánh giá rủi ro một cách toàn diện chính xác, đưa ra quyết định cho vay và
khước từ hợp lý, ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận từ việc cho vay cũng như tránh
được những rủi ro không mong muốn khi cho vay đối với những dự án không có
khả thi. Ngược lại, nếu quyết định cho vay là sai lầm, do sự nhận diện đánh giá rủi
ro không cẩn thận và toàn diện sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn vay của

ngân hàng cũng như làm giảm kết quả hoạt động kinh doanh và uy tín của ngân
hàng. Xác định rõ điều này, Sở giao dịch I luôn thấy rõ được tầm quan trọng của
công tác nhận diện và đánh giá rủi ro. Và phương châm của Sở giao dịch I để ra là:
"Kinh doanh ngân hàng bền vững không đơn thuần chỉ là để tránh những rủi
ro về môi trường và xã hội, hay để bảo vệ danh mục đầu tư của mình, kinh doanh
ngân hàng bền vững còn có nghĩa là phát hiện, nhận biết các cơ hội kinh doanh và
thị trường mới, cũng như biết biến các cơ hội thành lợi nhuận. Những ngân hàng
thông minh thường có sẵn chiến lược phòng tránh các rủi ro".
1.2.2 Phương pháp đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn của Sở
giao dịch I Ngân hàng Công Thương
Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương sử dụng kết hợp rất nhiều phương
pháp để đánh giá rủi ro đối với dự án xin vay vốn tại Ngân Hàng. Trong đó được
khái quát thành hai loại: phương pháp định tính & phương pháp định lượng
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp 18
1.2.2.1 Phương pháp định tính
Đối với phương pháp định tính Sở giao dịch I sử dụng để đánh giá đối với
những rủi ro mà ngân hàng khó lượng hoá được ví dụ: rủi ro cơ chế chính sách, rủi
ro thị trường, thu thập, thanh toán, rủi ro kinh tế vĩ mô…Ngân hàng sử dụng
phương pháp này kết hợp với các số liệu có liên quan từ đó xác định rủi ro của dự
án có khả năng xảy ra, từ đó đưa ra quyết định có cho vay đối với dự án đó không?
Cán bộ thẩm định sẽ đưa ra các câu hỏi nhằm xác định dự án có những rủi ro nào,
những rủi ro đó có khắc phục được hay không? nếu có thì dự án đã có phương án
đưa ra khắc phục rủi ro đó chưa?
 Rủi ro cơ chế, chính sách
Những rủi ro này được bao gồm những bất ổn về tài chính, bất ổn về chính
trị: Hạn chế trong việc chuyển tiền ra nước ngoài, sắc thuế nào gây thiệt hại cho
nhà đầu tư, những cam kết trước đây đối với nhà đầu tư bị xoá bỏ, việc quốc hữu
hoá…Trong phân tích rủi ro đối với dự án tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công
Thương cán bộ thẩm định đi xem xét một số vấn đề như:

- Các cơ chế, chính sách về ngành nghề hay lĩnh vực mà dự án hoạt động có
bất ổn không? Nếu như có sự thay đổi thì chiều hướng thay đổi sẽ ảnh hưởng thế
nào đối với dự án? Cũng như những chính sách về hạn ngạch, thuế quan, các giới
hạn về thương mại…có ảnh hưởng đến dự án hay không?
- Những thay đổi về quản lý và tuyển dụng lao động như những thay đổi về
mức lương tối thiểu, chính sách đối với lao động nữ, hạn chế về lao động nước
ngoài…Xem xét những chính sách này có ảnh hưởng đến dự án như thế nào, liệu
nó có gây nên những tác động xấu đối với dự án hay không?
- Ngoài ra các cán bộ thẩm định còn đưa ra và trả lời các câu hỏi như: chủ
đầu tư có những rủi ro bất khả kháng do chính phủ không?, hay chủ đầu tư có
những bảo lãnh về cung cấp ngoại hối hay hỗ trợ/bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để
từ đó hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới dự án không?
Tuỳ thuộc vào từng dự án cụ thể thuộc các ngành khác nhau mà cán bộ thẩm
định có mức độ xem xét hay thẩm định đối với các khía cạnh của từng dự án là
khác nhau. Hầu hết lại phụ thuộc vào trình độ và trực quan của cán bộ thẩm định
như: Đối với các dự án mà liên quan đến vấn đề quy hoạch hoặc vấn đề về các di
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp 19
tích lịch sử…cán bộ thẩm định tại Sở sẽ đi xem xét thẩm định sẽ xem xét vùng
định quy hoạch đối với dự án ra sao? dự án nếu khả thi có vi phạm luật di sản hay
không?... Đối với những dự án liên quan đến sản xuất xuất khẩu như tôm, thuỷ
sản, hàng dệt may, đồ gỗ xuất khẩu…cán bộ thẩm định sẽ đi xem xét đầu vào dự
án liên quan đến hạn ngạch như thế nào, thuế quan hoặc các giới hạn thương mại
khác…Hay đối với những dự án sử dụng nhiều lao động như dệt may, chế biến…
cán bộ thẩm định sẽ tính đến những thay đổi về quản lý và tuyển dụng lao động,
những quy định về mức lương tối thiểu, chính sách đối với người lao động…
Mặt khác, tuỳ vào những dự án cụ thể với những điều kiện khác nhau cán bộ
thẩm định tại Sở cũng quan tâm đến các rủi ro khác như chính sách thuế sẽ có
những ảnh hưởng như thế nào đối với dòng tiền của dự án, chính sách lãi suất của
chính phủ hoặc sự độc quyền trong kinh doanh của nhà nước trong một số quy

định liên quan đến kiểm soát chất thải, quy trình sản xuất nhằm bảo vệ cộng đồng
có làm tăng chi phí của dự án hay không?
 Rủi ro thị trường thu thập thanh toán
Đối với những rủi ro này, cán bộ thẩm định tại Sở giao dịch I ngân hàng
Công Thương đi xem xét những vấn đề sau:
- Dự án đã đi phân tích thị trường một cách chi tiết chưa? Những dự kiến về
cung cầu của dự án đã đi sát với thực tế hay chưa?
- Sản phẩm của dự án có phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng hay có
được thị trường chấp nhận hay không? Về mẫu mã, bao bì của sản phẩm có phù
hợp và tiện ích đối với người tiêu dùng?
- Xem xét xem trên thị trường có sản phẩm nào cùng loại cạnh tranh với sản
phẩm của dự án không? Nếu có thì sức ép cạnh tranh là nhiều hay ít, và ảnh hưởng
đến dòng tiền của dự án đến mức nào?
- Công suất sử dụng trong dự án có hợp lý không? Có đáp ứng cầu trên thị
trường dự kiến đối với sản phẩm hay không? Và những biện pháp đưa ra để khắc
phục hiện tượng thiếu hụt cung của sản phẩm?
- Cán bộ thẩm định sẽ xem xét xem dự án có các hợp đồng bao tiêu sản phẩm
dài hạn với bên có khả năng về tài chính hay không?
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp 20
- Ngoài ra, cán bộ thẩm định còn xem xét, cơ cấu sản phẩm của dự án sẽ linh
hoạt đến mức nào trước sự biến động của tình hình thị trường?
 Rủi ro về cung cấp
Đối với loại rủi ro này, cán bộ thẩm định Sở giao dịch I ngân hàng Công
Thương sẽ xem xét đánh giá
- Giá cả nguyên vật liệu của dự án sẽ thay đổi như thế nào? Nếu giá cả
nguyên vật liệu thay đổi thì nó sẽ ảnh hưởng như thế nào đến dự án, cụ thể là đối
với các chỉ tiêu tài chính?
- Số lượng, hay chất lượng của nguyên vật liệu cung cấp có đảm bảo hay
không? Trong báo cáo nguyên vật liệu đầu vào của dự án, cán bộ thẩm định phải

xem xét xem đã có các nghiên cứu, đánh giá các báo cáo về chất lượng, trữ lượng
nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án đã cẩn thận và chính xác hay chưa? Nếu
không đảm bảo yêu cầu thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của dự án như
thế nào?
- Ngoài ra cán bộ thẩm định còn xem xét sự cạnh tranh về nguồn cung cấp
vật tư trên thị trường, hay thời gian và số lượng nguyên vật liệu mua vào đã linh
hoạt chưa?
 Rủi ro về kinh tế vĩ mô
Đối với loại rủi ro này, cán bộ thẩm định tại Sở sẽ xác định:
- Các rủi ro trong điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản như: lạm phát, tỷ giá hối
đoái…
- Dự án có sự cam kết của nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối
hay không?
1.2.2.2. Phương pháp định lượng
- Là phương pháp cụ thể hoá rủi ro thành số đo, trên cơ sở đó đánh giá mức
rủi ro và từ đó đưa ra biện pháp hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Phương pháp này
được thực hiện qua việc khảo sát những ảnh hưởng của sự thay đổi một số nhân tố
đồng thời ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đang
xem xét. Phương pháp này được thực hiện qua các bước sau:
+ B1: Xác định các số liệu đầu vào và các dữ liệu đầu ra cần tính độ nhạy.
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A
Chuyên đề tốt nghiệp 21
+ B2: Liên kết dữ liệu đã nhập trong bảng tính có liên quan đến mỗi biến
theo một điều kiện nhất định.
+ B3: Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ như
NPV, IR… cần khảo sát sự ảnh hưởng các biến thay đổi.
+ B4: Lập bảng tính toán độ nhạy trong trường hợp của một biến thay đổi
hay xét đồng thời cả hai biến thay đổi.
Từ đó đánh giá, kết luận đưa ra giải pháp thực hiện nhằm khắc phục rủi ro.
1.2.2.3. Phương pháp thẩm định theo trình tự

Là phương pháp Sở giao dịch I thực hiện thẩm định rủi ro theo một trình tự
từ chi tiết đến tổng hợp. Từ đó những kết luận sau được dựa trên những kết luận
trước đó, và sau đó đưa ra kết luận cuối cùng có nên cho vay vốn đối với dự án
hay không? Trong đó:
- Thẩm định chi tiết: Cán bộ thẩm định từng khía cạnh của dự án chỉ ra rủi ro
có thể xảy ra cho dự án.
- Thẩm định tổng hợp: Sau khi thẩm định chi tiết, cán bộ thẩm định sẽ tổng
hợp lại rủi ro của dự án đã được xác định. Từ đó, đánh giá một lần nữa để đảm
bảo tính chính xác cũng như rà soát lại để đảm bảo xác định đẩy đủ hơn các rủi ro
có thể xảy ra.
1.2.3. Quy trình đánh giá rủi ro
Quy trình: Sở tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng => Đánh giá rủi ro của chủ đầu
tư => Đánh giá rủi ro từ dự án đầu tư => Đánh giá rủi ro của biện pháp bảo đảm
tiền vay => Cấp tờ trình => Báo cáo trưởng phòng nghiệp vụ => Trình duyệt hồ sơ
và nêu ra phương án cho vay.
1.2.4. Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao
dịch I Ngân hàng Công Thương.
 Rủi ro về chủ đầu tư
- Nguồn lực pháp lý của chủ đầu tư
Khách hàng không có đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý theo quy định
pháp luật hiện hành
- Năng lực quản lý điều hành chủ đầu tư :
Nguyễn Thị Hồng Trang - KTĐT47A

×