Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Phương pháp nhận dạng vật thể dựa trên thuật toán kth-law ECP-SDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.64 KB, 38 trang )

LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây, xử lý hình ảnh (image processing) đã đạt được nhiều
thành tựu và tiến bộ vượt bậc. Trong đó, nhận dạng và phân loại hình ảnh là một trong
những lĩnh vực được theo đuổi một cách tích cực nhất. Ý tưởng cốt lõi của việc nhận
dạng và phân loại hình ảnh là phân tích ảnh từ các dữ liệu thu được bởi các cảm biến
hình ảnh như camera, Webcam,… Nhờ các hệ thống xử lý ảnh, con người đã giảm được
khối lượng công việc cũng như tăng sự chính xác trong việc đưa ra các quyết định liên
quan đến xử lý hình ảnh trên nhiều lĩnh vực: quân sự và quốc phòng, các hệ thống kỹ
nghệ hoá sinh, giải phẫu, các hệ thống giao thông thông minh, robotics, các hệ thống an
ninh…
Nhận dạng và phân tích ảnh là một lĩnh vực liên ngành. Để thực hiện tốt công việc
nhận dạng và phân tích này, đòi hỏi người nghiên cứu phải am hiểu nhiều lĩnh vực trong
đó đặc biệt là các lĩnh vực liên quan tới cảm biến, các hệ thống xử lý ảnh, các giải thuật
xử lý hình ảnh/tín hiệu, VLSI, phần cứng và phần mềm, các hệ thống tích hợp…
Mục đích của luận văn này là trình bầy một phương pháp nhận dạng vật thể dựa
trên thuật toán kth-law ECP-SDF. Theo đó, tôi sẽ lần lượt trình bày về cơ sở lý thuyết
của việc xử lý ảnh, nhận dạng vật thể,chương trình MATLAB với các hộp công cụ về
khảo sát và xử lý ảnh(image acquisition toolbox và image processing toolbox), các giải
thuật liên quan: FFT, Kth-law ECP-SDF và chương trình mô phỏng nhận dạng vật bất
biến theo tỉ lệ.
Bởi thời gian hạn hẹp cũng và nhiều hạn chế về kiến thức trong lĩnh vực hết sức
mới mẻ này, tôi mong luận văn này sẽ trình bày một sự hiểu biết tương đối về xử lý ảnh
nói chung và nhận dạng vật thể nói riêng. Đồng thời, hy vọng rằng trong một tương lai
không xa sẽ có điều kiện ứng dụng những nghiên cứu đã đạt được trong luận văn này
vào thực tế.
Trong quá trình hoàn thành luận văn, tôi xin đặc biệt cảm ơn tới Ths Nguyễn thị
Thanh Vân và PGS.TS Trần Quanh Vinh. Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn tất cả các thầy
cô giáo đã dạy tôi trong suốt 4 năm học qua tại trường Đại học Công Nghệ, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU


1.1. Bài toán nhận dạng vật thể và mục đích của luận văn
Cho đến nay việc sử dụng các cảm biến hình ảnh như camera, Webcam,… đã trở
nên hết sức phổ biến trong đời thường cũng như trong lĩnh vực xử lý ảnh. Việc sử dụng
chương trình MATLAB như một công cụ hữu ích trong xử lý hình ảnh cũng không còn
xa lạ đối với nhiều người. Tuy vậy, nhận dạng vật thể vẫn là một lĩnh vực hết sức hấp
dẫn và còn nhiều điều cần khám phá.
Dù cho các công nghệ về nhận dạng và phân loại ảnh đã đạt được nhiều thành tựu
đáng chú ý, lĩnh vực này vẫn phải đối mặt với nhiều vấn đề lớn về kỹ thuật cần giải
quyết. Các vấn đề này thường bao gồm: sự ‘méo’ của vật thể do môi trường có nhiễu,
góc quay từ cảm biến hình ảnh tới vật thể. Đôi khi sự thay đổi của vật thể cần nhận dạng
không được biểu diễn một cách chính xác do các giải thuật được ứng dụng với tập dữ
liệu hạn chế. Ngoài ra, còn nhiều vấn đề nảy sinh trong thực tế làm cho vật cần nhận
dạng bị ‘méo’ trong quá trình xử lý hình ảnh. Trong các điều kiện thực tế khó khăn này,
một hệ thống nhận dạng đáng tin cậy cần phải thực thi được chức năng nhận dạng và
phân loại theo thời gian thực với tỉ lệ chuẩn xác cao. Do đó, việc cái tiến và phát triển
các hệ thống xử lý ảnh cũng như các giải thuật là điều hết sức cần thiết đối với nhận
dạng và phân loại vật thể cần sự chính xác và tốc độ cao.
Đã có nhiều kỹ thuật được phát triển và ứng dụng trong lĩnh vực nhận dạng và
phân loại vật thể: nhận dạng đường biên, nhận dạng qua mầu sắc vật thể, các thuật toán
lọc nhiễu,… tuy nhiên phần lớn các kỹ thuật này gặp khó khăn do vật thể bị thay đổi về
hình dạng dưới các góc quay khác nhau của cảm biến hình ảnh. Luận văn này trình bày
một kỹ thuật hiệu quả để giải quyết vấn đề đó. Đó là kỹ thuật nhận dạng vật thể dựa trên
thuật toán kth-law ECP-SCF. Đồng thời, trong khuôn khổ luận văn này tôi cũng giới
thiệu chương trình nhận dạng vật thể theo thời gian thực dùng thuật toán này được viết
trên MATLAB.
1.2. Tổ chức luận văn
Luận văn được trình bày thành chương.
Chương 1, tác giả trình bày tóm tắt về vấn đề cần giải quyết cũng như tổ chức của
luận văn.
Chương 2 Tổng quan về xử lý ảnh – Nhận dạng vật thể, tác giả trình bày về các

khái niệm thường gặp và các giai đoạn trong xử lý ảnh nói chung và nhận dạng vật thể
nói riêng.
Chương 3 Nhận dạng vật bằng xử lý ảnh, tác giả giới thiệu về các phương pháp
chung nhất trong nhận dạng vật thể qua việc sử dụng các hàm: tương quan tuyến tính và
tương quan phi tuyến. Đồng thời trình bày về lý thuyết của biến đổi Fourier rời
rạc(DFT), biến đổi Fourier nhan (FFT) cũng như thuật toán của bộ lọc tổng hợp ECP-
SDF bậc k.
Chương 4 Xử lý ảnh với Matlab, tác giả giới thiệu về chương trình matlab và ứng
dụng Matlab trong xử lý ảnh. Đồng thời tác giả đã giới thiệu về các hộp công cụ xử lý
ảnh (image processing toolbox) và thu nhận ảnh (image acquisition toolbox) cùng các
lệnh thường dùng.
Chương 5 Thực nghiệm và kết quả, tác giả trình bày về các bộ lọc đơn, bộ lọc tổng
hợp ECP-SDF bậc k và thí nghiệm áp dụng các bộ lọc trong nhận dạng vật. Đồng thời,
trong chương này tác giả cũng đưa ra các ý kiến đánh giá về các khó khăn, giải pháp
khắc phục và các ứng dụng có thể dùng tới bộ lọc tổng hợp ECP-SDF bậc k.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ ẢNH - NHẬN DẠNG VẬT THỂ
2.1 Xử lý ảnh (số) và các khái niệm liên quan:
2.1.1 Xử lý ảnh (số)
Xử lý ảnh (số) là một dạng của xử lý tín hiệu trong đó đầu vào là một hình ảnh
(các bức ảnh, các khung hình) và đầu ra của quá trình xử lý ảnh có thể là một hình ảnh
khác hoặc là một tập chứa các tính chất hoặc tham số liên quan tới hình ảnh đó. Phần
lớn các kỹ thuật xử lý ảnh thì thường qui về việc xử lý hình ảnh như là một tín hiệu 2
chiều rồi sử dụng các kỹ thuật xử lý tín hiệu để xử lý nó.
2.1.2 Các khái nịêm liên quan:
* Điểm ảnh(Picture Element)
Gốc của ảnh(ảnh tự nhiên) là ảnh liên tục về không gian và độ sáng. Để xử lý bằng
máy tính(số), ảnh cần phải được số hoá. Số hoá ảnh là sự biến đổi gần đúng một ảnh
liên tục thành một tập điểm phù hợp với ảnh thật về vị trí(không gian) và độ sáng (mức
xám). Khoảng cách giữa điểm ảnh đó được thiết lập sao cho mắt người không phân biệt

được ranh giới giữa chúng. Mỗi một điểm như vậy gọi là điểm ảnh (PEL: Picture
Element) hay gọi tắt là Pixel. Trong khuôn khổ ảnh hai chiều, mỗi Pixel ứng với cặp tọa
độ (x,y).
Như vậy, điểm ảnh (Pixel) là một phần tử của ảnh số tại toạ độ (x,y) với độ xám
hoặc màu nhất định. Kích thước và khoảng cách giữa các điểm ảnh đó được chọn thích
hợp sao cho mắt người cảm nhận sự liên tục về kkhong gian và mức xám (hoặc màu)
của ảnh số gần như ảnh thật. Mỗi phần tử trong ma trận được gọi là một phần tử ảnh.
* Độ phân giải của ảnh
Theo định nghĩa ở trên thi mỗi Pixel gồm một cặp toạ độ (x,y) và màu. Độ phân
giải của ảnh chính là tích số của giá trị lớn nhất của x với giá trị lớn nhất của y.
VD: Màn hình máy tính có nhiều loại với độ phân giảI khác nhau: màn hình CGA
(Color Graphic Adaptor) có độ phân giảI 320 x 200; màn hình VGA (Video Graphic
Array) độ phân giảI 1280 x 800;
Rõ ràng màn hình có độ phân giảI càng cao thì ta có cảm giác nó càng ‘mịn’ hơn
so với loại có độ phân giảI thấp hơn.
* Mức xám (Gray level)
Mức xám là kết quả sự mã hoá tương ứng một cường độ sáng của mỗi điểm ảnh
với một giá trị số – kết quả của quá trình lượng tử hoá.
Các thang giá trị mức xám thông thường: 16,32,64,128,256. Trong đó mức 256
được dùng rất phổ biến do máy tính dùng 1 byte(8 bit) để biểu diễn mức xám, mà mức
xám lại dùng 1 byte để biểu diễn: 2
8
=256 mức, tức là từ mức 0 đến mức 255.
ảnh đen trắng: là ảnh có hai màu đen, trắng (không chứa màu khác ) với mức xám
ở các điểm ảnh có thể khác nhau.
ảnh nhị phân: ảnh chỉ có 2 mức đen trắng phân biệt tức ding 1 bit mô tả 2
1
mức
khác nhau hay mỗi điểm ảnh nhị phân chi có 1 trong 2 giá trị hoặc là 1 hoặc là 2.
ảnh màu: với mỗi điểm ảnh thì người ta dung 3 byte để mô tả mức màu (do thế

giới màu được tạo nên từ 3 màu cơ bản: đỏ(red), lục(blue) và lơ(green)). Do đó có 2
8*3
=2
24
=16,7 triệu màu.
* Biểu diễn ảnh
Trong biểu diễn ảnh, người ta thường dùng các phần tử đặc trưng của ảnh là pixel.
Do đó ta có thể biểu diễn một ảnh bởi một hàm 2 biến chứac thông tin. Các mô hình
biểu diễn ảnh cho ta một mô tả lô gic hay định lượng các tính chất của hàm này. Chất
lượng ảnh hoặc tính hiệu quả của các kỹ thuật xử lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: độ
phân giảI, nhiễu,...
Để xử lý được ảnh, thì ảnh đó phảI được lấy mẫu (sample) rôI lượng tử hoá
(quantization). Tức là đầu tiên chuyển từ ảnh tương tự sang ảnh số sau đó lưu giá trị của
từng điểm ảnh với một số hữu hạn các mức xám.
* Tăng cường và khôi phục ảnh
Tăng cường ảnh (image enhancement):
Khi ảnh được chuyển từ dạng này sang dạng khác bởi các quá trình như: truyền
ảnh, quét ảnh,… thì ảnh nhận được thường có chất lượng thấp hơn so với ảnh ban đầu.
Để giúp người ta có thể quan sát bức ảnh một cách chính xác hơn thì đòi hỏi phải có
biện pháp để nâng cao chất lượng ảnh. Qúa trình này được gọi là tăng cường ảnh (image
enhancement).
Tăng cường ảnh giúp loại bỏ các suy giảm (degradation) gây ra bởi hệ thống xử lý
hoặc kênh xử lý ảnh. Ngày nay, nhu cầu phát triển các hệ thống tự động cho việc xử lý
hình ảnh ngày càng phát triển, kéo theo nó là sự cần thiết trong việc loại bỏ sai số cũng
như các yếu tố nhiễu trong qúa trình xử lý. Do đó, tăng cường ảnh có thể được coi như
một tập hợp các kỹ thuật để nâng cao chất lượng hình ảnh đồng thời tập hợp này cũng
được ding để nâng cao độ chính xác trong quá trình tìm kiếm tự động và chuyển đổi
dạng của bức ảnh.
Các kỹ thuật tăng cường ảnh có thể kể đến: kỹ thuật tương phản (contrast), ánh xạ
(mapping- gán mỗi mức xám từ ảnh gốc với một mức xám khác của ảnh đã được biên

dịch),… Nói chung, các kỹ thuật tăng cường ảnh này đều nhằm mục đích đạt được kết
qủa tốt nhất. Những kỹ thuật này thường dựa trên các sự kết hợp giữa các phương pháp
biến đổi trên miền không gian và miền tần số.
KhôI phục ảnh (image restoration):
KhôI phục ảnh là quá trình loại bỏ các suy giảm (degradation) trong ảnh. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm.
Khi camera không tập trung tiêu cự một cách hợp lý có thể dẫn đến bức ảnh bị
‘nhòe’.
Khi chụp ảnh trong điều kiên thời tiết không thuận lợi: sương mù, qúa nắng nóng,
… cũng có thể làm cho bức ảnh bị ‘nhòe’.
Chụp ảnh các vật đang chuyển động cũng có thể gây ‘nhòe’ cho bức ảnh.
Do có nhiều nguyên nhân gây nên suy giảm ảnh vì vậy, đối với mỗi loại nguyên
nhân phảI có các cách phục hồi khác nhau. KhôI phục ảnh phần lớn được thực hiện
bằng cách tìm ra các giảI thuật nhằm phục hồi lại các thông tin bị thất lạc trong quá
trình xử lý ảnh.
Chúng ta cũng cần phân biệt tăng cường ảnh với khôI phục ảnh: trong khi tăng
cường ảnh nhằm tăng chất lượng của bức ảnh thì khôI phục ảnh nhằm đưa lại hình ảnh
gốc của bức ảnh đã bị suy giảm. Các kỹ thuật tăng cường ảnh không áp dụng được với
khôI phục ảnh.
*. Biến đổi ảnh (image transformation)
Thuật ngữ biến đổi ảnh thường dùng để nói tới các kỹ thuật dùng để biến đổi ảnh.
Ở đây ảnh có thể được coi như một chuỗi các tín hiệu một chiều được biểu diễn bởi các
hàm cơ sở. Có nhiều biến đổi được dùng như: biến đổi Fourier, cosin, sin, karhumen
loeve,…
Trong khuôn khổ luận văn này, ở phần sau tôI sẽ trình bày về các biến đổi Fourier:
DFT, FFT, IDFT,… Đây là các biến đổi rất phổ dụng và đã được tôI thực tế áp dụng
trong quá trình nghiên cứu.
* Phân tích ảnh (image analysis)
Sau các bước tiền xử lý ảnh, ảnh đã được tăng cường hay được khôi phục để làm
nổi các đặc trưng chủ yếu. Lúc này nó bắt đầu được đưa vào quá trình phân tích. Quá

trình phân tích ảnh gồm các công đoạn: trích chọn các đặc tính (feature extraction), phân
đoạn ảnh (segmentation) thành các phần tử. Tuỳ theo mục đích của việc xử lý, các giai
đoạn tiếp theo của quá trình phân tích ảnh có thể là nhận dạng ảnh (phân thành các lớp
có miêu tả) hay là giảI thích và miêu tả ảnh. Hình 1. mô tả tóm lược các bước của quá
trình phân tích ảnh:
Hình vẽ trang 115
Hình 1. Các bước trong phân tích ảnh
Phân tích ảnh thường dựa trên việc phân tích các đặc trưng của ảnh: mật độ xám,
phân bố xác suất, phân bố không gian, biên ảnh,…
2.1.3.Nhận dạng và phân loại ảnh (recognition and classification of image
partterns)
* Nhận dạng ảnh (recognition of image partterns):
Khi một bức ảnh đã được phân đoạn, nhiệm vụ tiếp theo là nhận dạng vật thể hoặc
vùng đã được phân đoạn. Mỗi một vật thể là một thành phần ở trong ảnh và các giá trị
ảnh đầu ra của
quá trình tiền XL
Trích chọn
đặc tính
Phân
đoạn
Phân
loại
GiảI thích
đo được là các đặc tính của thành phần đó. Một tập các vật thể cùng có các đặc tính
giống nhau được gọi là một ‘lớp vật thể’(pattern class).
Theo đó có thể định nghĩa, nhận dạng là quá trình phân loại các đối tượng được
biểu diễn theo một mô hình nào đó và gán cho chúng vào một lớp (gán cho đối tượng
một tên gọi) dựa theo những quy luật và các mẫu chuẩn.
Sự nhận dạng ảnh thường dựa trên nhiều tính chất của vật và với mỗi tính chất đều
có các kỹ thuật nhận dạng khác nhau. VD: Mỗi chữ cáI trong tiếng Anh đều là một tập

các đường thẳng đứng, ngang, chéo hoặc cong. Trong khi chữ ‘A’ được mô tả bởi 2
đường chéo và một đường nằm ngang thì chữ ‘B’ được mô tả bởi một đường thẳng
đứng với 2 đoạn cong. Một số tính chất của các vật thể 2 hoặc 3 chiều là diện tích, thể
tích, chu vi, bề mặt,… có thể đo được thông qua việc tính toán số ‘pixel’. Tương tự như
vậy, bang của một vật được đặc trưng bởi đường biên của nó. Một số tham số để xác
định bang của một vật là cac mô-ment bất biến (invariant moment), đường trung bình
(medial axis) của vật thể …
Mầu của một vật cũng là đặc điểm hết sức quan trọng được dùng trong nhận dạng.
Kỹ thuật dùng để phát hiện các đặc tính của vật thể gọi là kỹ thuật trích chọn đặc tính
(feature extraction). Khi đó vật thể được miêu tả như một tập các đặc tính. Sự lựa chọn
và tách lấy các tính chất thích hợp được coi như là vấn đề cơ bản đầu tiên trong nhận
dạng ảnh.
* Phân loại thành phần ảnh (classification of image patterns)
Phân loại là một công đoạn quan trọng trong quá trình nhận dạng vật. Đã có nhiều
kỹ thuật phân loại được sử dụng trong việc nhận dạng thành phần. Một số kỹ thuật phân
loại được biết như là những kỹ thuật lý thuyết chính xác. Với những kỹ thuật lý thuyết
chính xác này, phân loại một thành phần chưa biết được quyết định dựa trên một số
nguyên tắc hoặc đã xác định hoặc có ý nghĩa thống kê hoặc thậm chí đôI khi còn chưa
được xác định rõ. Hình 1. thể hiện quá trính phân loại
Các kỹ thuật nhận dạng vật có mẫu chuẩn được chia làm 2 loại chính:
1.Phương pháp phân loại dựa trên việc thu nhận có giám sát(supervised
learning).
2.Phương pháp phân loại sử dụng các kỹ thuật không cần giám
sát(nonsupervised learning).
Các giải thuật phân loại có giám sát có thể được phân thành các loại nhỏ hơn:
* Phân loại dựa vào tham số (Parametric classifiers)
* Phân loại không cần tham số (Nonparametric classifiers)
Đối với phân loại có giám sát dựa trên tham số, thiết bị phân loại lấy mẫu với một
tập gồm nhiều mẫu thành phần xác định nhằm tính toán các thông số thống kê của mỗi
loại thành phần như: trung bình số học, công sai… Các vector đặc tính đầu vào đạt được

trong thời gian lấy mẫu của phân loại có giám sát được coi như các biến Guass.
Các giải thuật không cần giám sát thường được sử dụng trong các bộ phân loại
theo khoảng cách nhỏ nhất (minimum distance classifer) và bộ phân loại tương đồng lớn
nhất (maximum likelihood classifier).
Ngược lại, một số thông số không được quan tâm trong phương pháp phân loại co
giám sát không cần tham số. Một số kỹ thuật của loại này là: K điểm lân cận gần nhất
(K-nearest neighbors), cửa sổ Parzen (Parzen window)…
Đối với các phương pháp phân loại không cần giám sát, bộ phân loại sẽ chia toàn
bộ tập thông tin dựa trên một số tiêu chuẩn tương đồng. Điều này cho kết quả là một tập
các thành phần trong đó mỗi thành phần thuộc về một lớp cụ thể nào đó.
CHƯƠNG 3
Vật cần Kết quả
kiểm tra đã phân
loại
Vật mẫu
Trích chọn
đặc tính
Trích chọn
đặc tính
Thu nhận
thông tin
Bộ phân loại
NHẬN DẠNG VẬT BẰNG XỬ LÝ ẢNH
3.1.Tương quan tuyến tính và tương quan phi tuyến
Một đại lượng tương quan cho phép tính tóa mức độ giống nhau giữa 2 vật. Biểu
thức toán học thể hiện sự tương quan giữa 2 hàm số s(x,y) và r(x,y) được định nghĩa
bởi:
( ) ( ){ ( ) }
yxryxTFyxc ,,,
*

^
1−
=
(3.1.1)
Trong biểu thức thỡ dấu hoa thị biểu diễn cho tớnh liờn hợp phức và ⊗ thể hiện
tương quan chéo. Nếu như các hàm số s(x,y) và r(x,y) thể hiện một bức ảnh được phân
tích và một mẫu tham chiếu thỡ tương quan giữa chúng chính là phét đo sự trùng khớp
giữa các vật trong bức ảnh đối với mẫu tham chiếu. Theo đó, sự tương quan có thể được
coi như một sự tính toán cấp độ giống nhau giữa chúng.
Sự tương quan cũng có thể được biểu diễn bởi các biến đổi Fourier. Nếu như ký
hiệu ^ biểu diễn cho biến đổi Fourier, hàm tương quan được biểu diễn bởi (3.1.1) có thể
được biểu diễn bởi phương trình:
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
∫ ∫

∞−

∞−
−−=⊗=
ηξηξηξ
ddyxrsyxryxsyxc ,,,,,
*
(3.1.2)
Trong đó TF
-1
là biến đổi Fourier.
Phương trình (3.1.2) cho thấy tỉ lệ tương quan giữa 2 hàm số có thể tính toán được
bằng cách nhân các biến đổi fourier trong miền tần số và sau đó nghịch đỏa tích số này.
Các hệ thể hiện sự tương quan được gọi là các hàm tương quan. Mỗi hàm tương quan
cho phép xử lý theo thời gian thực một dữ lượng thông tin lớn.

Các hàm tương quan được mô tả bởi phương trình(3.1.1) cú rất nhiều hạn chế khi
cú thờm cỏc thành phần nhiễu nền. Thêm vào đó, các hàm tương quan này không còn
chính xác khi bức ảnh bị ‘méo’ do tỉ lệ thay đổi, vật bị di chuyển hay điều kiện ánh sáng
không ổn định. Áp dụng các kỹ thuật lọc trong không gian khác nhau trước khi thực
hiện biến hổi Fourier trong miền tần số cho phép khắc phục những vấn đề này. Ví dụ:
việc nhận dạng các vật bị ảnh hưởng bởi các biến đổi tỉ lệ cũng như góc quay là hoàn
toàn có thể thực hiện.
Một toán tử phi tuyến tác động đến các biến đổi Fourier của bức ánh và mẫu tham
chiếu được gọi là một hàm tương quan phi tuyến. Hàm tương quan phi tuyến thường
được sử dụng do các đặc tính ưu việt của nó so với hàm tương quan tuyến tính trên
nhiều khía cạnh như khử nhiễu, khả năng phân biệt... Với các bộ xử lý bậc k, toán tử phi
tuyến được áp dụng một cách đối xứng với bức ảnh cũng nhuew với biến đổi Fourier
tham chiếu:






=
^
exp||)sgn()(
^^^
f
k
ifffg
φ
, k≤1 (4.1.3)
Tham số k kiểm soát khả năng của hàm phi tuyến được áp dụng. VD: với k=1
tương ứng với một kỹ thuật lọc tuyến tính; với k=0 tương ứng với một kỹ thuật phi

tuyến nhị phân; các giá trị khác của k cho phép thay đổi đặc tính của toán tử phi tuyến
)(
^
fg
cũng như thay đổi tính chất của hàm tương quan (VD khả năng phân biệt hoặc bất
biến đối với cường độ sang). Chỉ số k chính xác chỉ đạt được khi có một sự biểu diễn
chính xác của hàm tương quan.
Biểu đồ của một bộ xử lý tương quan phi tuyến
3.2 Các kỹ thuật lọc phi tuyến trong nhận dạng theo tỉ lệ
Biến đổi
Fourier
Các kỹ thuật
lọc phi tuyến
Biến đổi
Fourier
Các kỹ thuật lọc
phi tuyến
Biến đổi
Fourier
ngược
X
Để xây dựng các hệ thống nhận dạng vật theo tỉ lệ thỡ có nhiều cách tiếp cận khỏc
nhau. Điểm chung nhất giữa các hường tiếp cận là yêu cầu của việc lưu trữ thong tin
dựa trên các điều kiện ‘méo’ khác nhau ảnh hưởng tới đối tượng.
Cách thông dụng nhất để lưu giữ thông tin của sự ‘méo’ của đối tượng là thiết kế
một bộ lọc đơn giản cho mỗi loại ‘méo’. Khi đó ta nhắc tới việc thiết lập một bộ lọc
thông dải. Để xác định liệu đối tượng có bị méo hay không trong bức ảnh cần xử lý cần
phải tương quan bức ảnh với nhiều bộ lọc với các dải thông khác nhau. Do đó, kỹ thuật
này thường tốn nhiều thời gian. Các bộ lọc tổng hợp được đưa ra như là một đáp án cho
vấn đề này.

Thông tin trong bộ lọc tổng hợp thường chứa các cách nhỡn khỏc nhau đối với đối
tượng ở trong các điều kiện khác nhau (điều kiện về góc nhỡn, tỉ lệ tương quan, độ
chói…) Việc tổng hợp tất cả những thông tin này trong một bộ lọc tổng hợp được thực
hiện trong một điều kiện với các giới hạn nhất định.
Ưu điểm lớn nhất của việc dung các bộ lọc tổng hợp so với các bộ lọc thông dải là
việc tiết kiệm được thời gian trong quá trỡnh xử lý. Chỉ với một phép tương quan đơn
giản có thể so sánh bức ảnh của đối tượng với tất cả các bức ảnh trong tập ảnh tham
chiếu. Mặc dù vậy, các bộ lọc tổng hợp thường thiếu tính chính xác và khả năng phân
biệt trong nhận dạng. Số lượng bức ảnh mẫu được dung để tham chiếu trong bộ lọc tổng
hợp được giới hạn nhằm đưa lại kết quả xử lý tốt nhất.
Trong khuôn khổ luận văn này, các bộ lọc phi tuyến sử dụng mặt phẳng Fourier
được sử dụng như các bộ lọc phi tuyến tổng hợp. Các kết quả thí nghiệm đó cho thấy
cỏc bộ lọc phi tuyến trên mặt phẳng Fourier có thể thực thi tốt công việc ngay cả trong
trường hợp có nhiều loại nhiễu khác nhau. Hàm ECP-SDF bậc k đó được sử dụng và
phát triển trong nhiều ứng dụng thực tế và đó đưa lại những kết quả đáng tin cậy. Vì
vậy, tụi xin phộp được sử dụng kết quả của thuật toán này đưa vào chương trình xử lý
ảnh của mạch nhằm đưa ra một giải pháp cho công việc xử lý ảnh.
3.3 Thuật toán Kth_law ECP-SDF (equal-correlation-peak synthetic
discriminant function) tạm dịch là hàm phân biệt và tổng hợp ảnh tuân theo tỉ lệ
tương quan.
Đặt s
1
(x,y),s
2
(x,y),...,s
N
(x,y) để biểu diễn cho N bức ảnh được chọn. Đặt P là tổng
số pixel của mỗi bức ảnh. Thay cho một ma trận biểu diễn một bức ảnh ta sử dụng một
khái niệm vector cú trật tự lexico*. Mỗi vector cột gồm p phần tử đại diện cho mỗi bức
ảnh bằng cách tái sắp xếp các hàng trong ma trận. Các phần tử của vector được sắp xếp

từ trái qua phải và từ trên xuống dưới. Tiếp đến chúng ta sẽ xây dựng một bức ảnh dữ
liệu mẫu S có vector s
i
là cột thứ i của nó. Khi đó S sẽ là một ma trận kích thước PxN.
Khi đó, một bộ lọc tổng hợp có trật tự lexico h(x,y) được biểu diễn bởi công thức:
( )
*
1
cSSSh

+
=
(3.3.1)
Trong đó:
S
+
là ma trận chuyển vị phức liờn hợp của S
()
-
biểu diễn sự nghịch đảo của ma trận
Vector c chứa giá trị tương quan chéo mong muốn lớn nhất cho
mỗi bức ảnh
C* là vector phức liên hợp của c
Trong miền tần số, (1) trở thành:
*
1
^^^^
cSSSh

+









=
(3.3.2)
ký hiệu ^ biểu diễn cho biến đổi Fourier. Khi đó bộ lọc phi tuyến
tổng hợp h đạt được bằng cách thay
^
S


(3.3.2) bởi
^
k
S
. Với
^
k
S
là một ma trận phi
tuyến đối với mỗi phần tử. Toán tử tuyến tính biểu diễn cho phần tử của hàng thứ r và
cột thứ l của ma trận
^
k
S

được định nghĩa bởi:
|S
rl
|
k
exp(jφ
Srl
)
Đồng thời, bộ lọc bậc k tuân theo hàm ECP-SDF được xác định bởi công thức:
*
1
^^^^
cSSSh
kkkk

+

















=
(3.3.3)
3.4 BIẾN ĐỔI FOURIER RỜI RẠC
Việc phân tích tín hiệu rời rạc theo thời gian trong miền tần số thường được thực
hiện rất hiệu quả và tiện lợi bằng bộ vi xử lý tín hiệu số. Bộ vi xử lý này có thể là máy
tính được sử dụng cho các mục đích chung hoặc là một thiết bị số chuyên dụng. Để thực
hiện việc phân tích này, tín hiệu rời rạc theo thời gian {x(n} cần được chuyển từ miền
thời gian sang miền tần số tương ứng thông qua biến đổi Fourier X (ω) của dãy. Tuy
vậy, do X (ω) là hàm liên tục của biến tần số nên có thể thấy việc xử lý bằng máy tính
của cách biểu diễn này là không thuận tiện.
Để tránh nhược điểm nêu trên có thể đưa ra một cách biểu diễn khác của {x(n} –
biểu diễn thông qua việc lấy mẫu phổ X (ω) của tín hiệu. Như vậy, từ biểu diễn của tín
hiệu trong miền tần số liên tục ta đã đưa đến biến đổi Fourier rời rạc (DFT). Biến đổi
này là một công cụ rất hiệu quả trong việc phân tích các tín hiệu rời rạc theo thời gian.
3.4.1. Lấy mẫu trong miền tần số và biến đổi Fourier rời rạc
Trước khi nghiên cứu DFT, ta hãy xét việc lấy mẫu của biến đổi Fourier đổi với
dãy tín hiệu rời rạc theo thời gian không tuần hoàn và qua đây có thể thiết lập được quan
hệ giữa biến đổi Fourier đã được lấy mẫu và DFT.
* Lấy mẫu trong miền tần số và khôi phục lại tín hiệu rời rạc theo thời
gian
Chúng ta đã biết rằng mọi tín hiệu không tuần hoàn có năng lượng hữu hạn đều
có phổ liên tục. Hãy xét một tín hiệu không tuần hoàn rời rạc theo thời gian x (n) với
biến đổi Fourier:
X (ω) =


∞−
− nj

enx
ω
)(
(3.4.1)
Giả sử tín hiệu X (ω) được lấy mẫu tuần hoàn và khoảng cách giữa hai lần lấy
mẫu liên tiếp là bằng nhau và bằng δω radian. Bởi vì X (ω) là tuần hoàn với chu kỳ 2π
do vậy chỉ cần xét đến các mẫu được lấy trong miền tần số cơ bản. Nếu chọn khoảng tần
số cơ bản là 0 ≤ ω ≤ 2π và số lượng mẫu được lấy trong khoảng này là N thì khoảng
cách giữa các lần lấy mẫu sẽ là δω = 2π/N – xem hình 4.1.
Nếu đánh giá (3.4.1) tại ω = 2πk / N, ta nhận được:


∞−

=






Nnj
enxk
N
X
/2
)(
2
π
π

, k = 0, 1, …, N-1 (3.4.2)
và đây chính là n mẫu được lấy của X (ω)
Ta hãy chia tổng trong (3.4.2) thành một số lượng vô hạn các tổng, trong đó mỗi
tổng có chứa N phần tử. Như vậy công thức (3.4.2) có thể được viết thành:
∑ ∑

=

=
−−
++=






1 1
0
/2/2
)()(...
2
Nn
N
n
NknjNknj
enxenxk
N
X
ππ

π

∑ ∑ ∑

=

−∞=
−+
=
−−
=++
12 1
/2/2
)(...)(
N
Nn l
NlN
lNn
NknjNknj
enxenx
ππ
Nếu chỉ số n của tổng bên trong được thay đổi thành n – lN và vị trí của hai tổng
được thay đổi cho nhau ta sẽ nhận được kết quả sau:
∑ ∑

=


−∞=







−=






1
0
/2
)(
2
N
n
Nknj
l
elNnxk
N
X
π
π
(3.4.3)
với k = 0, 1, 2, …, N-1.
Tín hiệu:



∞−
−= )()( lNnxnx
p
(3.4.4)
là tín hiệu nhận được do sự xếp chồng của vô tín hiệu x (n) đặt lệch nhau một chu kỳ là
N. Rõ ràng rằng x
p
(n) là tín hiệu tuần hoàn với chu kỳ cơ bản là N và do vậy nó có thể
được khai triển qua chuỗi Fourier bằng công thức sau:


=

=
1
0
/2
)(
N
k
Nknj
kp
ecnx
π
, n = 0, 1, …, N-1 (3.4.5)
với các hệ số:


=


=
1
0
/2
)(
1
N
n
Nknj
pk
enx
N
c
π
, k = 0, 1, …, N-1 (3.4.6)
Bằng cách so sánh (3.4.3) với (3.4.6) ta sẽ có:






= k
N
X
N
c
k
π

21
, k = 0, 1, …, N-1 (3.4.7)
Từ đâu suy ra:


=






=
1
0
/2
21
)(
N
k
Nknj
p
ek
N
X
N
nx
π
π
, n = 0, 1, …, N-1 (3.4.8)

Quan hệ được đưa ra bởi (3.4.8) chính là công thức cho phép khôi phục lại tín
hiệu tuần hoàn x
p
(n) từ các mẫu của phổ X (ω). Quan hệ này, tuy vậy vẫn không đảm

×