BÀI TIỂU LUẬN
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BẢO HIỂM NHÂN THỌ TẠI
VIỆT NAM. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài tiểu luận của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong
bài tiểu luận có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên
cứu trong dự án do tơi tự tìm hiều, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp
với tình hình thực tế hiện nay.
Hưng Yên, Ngày ….. tháng ….. năm ………
Người cam đoan
Hà
Lưu Thị Thu Hà
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................1
MỤC LỤC.........................................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................3
PHẦN I. MỞ ĐẦU............................................................................................................4
1.1.
Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu..............................................................4
1.2.
Mục tiêu của chuyên đề nghiên cứu......................................................................4
1.3.
Đối tượng nghiên cứu chuyên đề..........................................................................4
1.4.
Phương pháp nghiên cứu chuyên đề.....................................................................5
1.5.
Kết cấu của chuyên đề..........................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................................................6
2.1. Khái quát chung về bảo hiểm nhân thọ....................................................................6
2.1.1. Sự ra đời của bảo hiểm nhân thọ.......................................................................6
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại BHNT..............................................................7
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường BHNT....................................................9
2.2. Tình hình phát triển BHNT tại Việt Nam...............................................................10
2.2.1. Một vài nét về thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam...............................10
2.2.2.Sự phát triển của thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam...............................12
2.3. Quy trình nghiệp vụ của BHNT.............................................................................16
2.3.1. Quy trình thẩm định rủi ro...............................................................................17
2.3.2. Quy trình giám định và trả tiền bảo hiểm........................................................21
2.4. Đánh giá chung về vấn đề nghiên cứu...................................................................25
2.4.1. Tích cực...........................................................................................................25
2.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân................................................................28
2.5. Giải pháp của vấn đề nghiên cứu...........................................................................31
PHẦN III: KẾT LUẬN....................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................35
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BHNT
GQQLBH
CS
Dịch nghĩa
Bảo hiểm nhân thọ
Giải quyết quyền lợi bảo hiểm
Cơ sở
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1.
Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu
3
Đã từ rất lâu, con người coi bảo hiểm nhân thọ là một trong những biện pháp hữu hiệu
nhất để bảo vệ họ và gia đình họ trong mọi khó khăn biến cố của cuộc sống. Bảo hiểm
nhân thọ không chỉ mang lại sự ổn định về tài chính và tinh thần cho mỗi cá nhân mà còn
đem lại sự an toàn chung cho toàn xã hội . Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con
người càng được nâng cao thì họ càng có nhu cầu, có điều kiện để chăm sóc cho bản
thân, gia đình và họ càng có nhu cầu được đảm bảo an tồn trong mọi biến cố, rủi ro có
thể sảy ra trong đời sống của họ. Chính vì lẽ đó mà bảo hiểm nhân thọ ngày càng được
mở rộng và phát triển. Trong những năm gần đây, con người Việt Nam đã nhận thức tốt
hơn vai trò của bảo hiểm nhân thọ. Và thị trường bảo hiểm nhân thọ đã được mở rộng
hơn và sơi động hơn khi có các cơng ty nước ngồi kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam.
Các công ty trong nước đang phải cạnh tranh gay gắt với nhau và với các doanh nghiệp,
cơng ty bảo hiểm nước ngồi để tăng thị phần của mình bằng các biện pháp khác nhau:
như đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới đại lý, hoàn
thiện sản phẩm, hồn thiện cơng tác chăm sóc khách hàng.
Trong những năm gần đây, sự phát triển của bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam đã có những
bước tiến đáng kể. Nhận thấy được tình hình và muốn tìm hiểu sâu về bảo hiểu nhân thọ
em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu “ Tình hình phát triển sản phẩm bảo hiểm
nhân thọ ở Việt Nam. Quy trình nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ”
1.2.
Mục tiêu của chuyên đề nghiên cứu
- Tìm hiểu và nêu rõ quá trình phát triển của bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
- Đưa ra quy trình nghiệp vụ của bảo hiểm nhân thọ
1.3.
Đối tượng nghiên cứu chuyên đề
- Các vấn đề liên quan bảo hiểm nhân thọ
- Thị trường bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
1.4. Phương pháp nghiên cứu chuyên đề
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: nhằm làm rõ lý luận cơ bản về
chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước.
- Phương pháp điều tra, thống kê: để cập nhật số liệu phục vụ nội dung nghiên cứu.
4
- Phương pháp so sánh: để chỉ sự biển động của nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích: nhằm chi ra thực trạng, mặt tích cực, tồn tại, nguyên nhân.
1.5.
Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mục lục, tài liệu tham khảo kết cấu của chuyên đề bao gồm 03 phần chính:
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung của chuyên đề
Phần III: Kết luận
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát chung về bảo hiểm nhân thọ
2.1.1. Sự ra đời của bảo hiểm nhân thọ
Đối tượng tham gia của Bảo hiểm nhân thọ là rất rộng và khơng có giới hạn. Nó bao gồm
mọi người, mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp khác nhau trong xã hội. Lịch sử ra đời của Bảo
5
hiểm nhân thọ cũng rất sớm, cho đến nay nó đã được triển khai ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới. Hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thế giới ra đời vào năm 1583, do
công dân London là ơng William Gybbon tham gia. Phí bảo hiểm ông đóng lúc đó là 32
bảng Anh, khi ông chết năm đó người thừa kế của ơng đợc hởng 400 bảng Anh. Năm
1759 công ty bảo hiểm ra đời đầu tiên ở Philadenphia (Mỹ). Công ty này cho đến nay vẫn
còn hoạt động, nhưng lúc đầu chỉ bán bh cho các con chiên ở nhà thờ của mình. Năm
1762, cơng ty bảo hiểm nhân thọ Equitable ở nớc Anh đợc thành lập và bán bảo hiểm
nhân thọ cho mọi ngời dân. Ở Châu Á, các công ty bảo hiểm nhân thọ ra đời đầu tiên ở
Nhật Bản. Năm 1868 công ty bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889,
hai công ty khác là Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến ngày nay. Các nước Xã
hội chủ nghĩa trước đây đã triển khai bảo hiểm nhân thọ. Công ty bảo hiểm nhân thọ ở
Liên Xô cũ ra đời vào năm 1929 Capitar. Việt Nam trước đây công ty bảo hiểm HưngViệt ra đời vào năm 1958 đã tiến hành kinh doanh bảo hiểm nhân thọ vào năm 1973. Xét
một cách tổng thể thì trên thế giới, BHNT là loại hình bh phát triển nhất, năm 1985 doanh
thu phí BHNT mới chỉ đạt 630,5 tỷ USD, năm 1989 đã lên tới 1210,2 tỷ USD và năm
1993 con số này đã lên tới 1647 tỷ USD, chiếm gần 48% tổng phí bh. Hiện nay có 5 thị
trờng BHNT lớn nhất thế giới đó là: Mỹ, Nhật, Đức, Anh và Pháp.
Sở dĩ BHNT phát triển rất nhanh doanh thu phí bảo hiểm ngày càng tăng bởi vì loại hình
bảo hiểm này có vai trị rất lớn. Vai trị của bảo hiểm nhân thọ khơng chỉ thể hiện trong
từng gia đình và đối với từng cá nhân trong việc góp phần ổn định cuộc sống, giảm bớt
khó khăn về tài chính khi gặp các rủi ro, mà cịn thể hiện trên phạm vi tồn xã hội. Trên
phạm vi xã hội, bảo hiểm nhân thọ góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, huy động
vốn trong nước từ những nguồn tiền mặt nhàn rỗi nằm trong dân cư. Nguồn vốn này
khơng chỉ có tác dụng đầu tư dài hạn mà cịn góp phần thực hành tiết kiệm chống lạm
phát và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Tại Việt Nam, Bảo hiểm nhân thọ chính thức được triển khai từ tháng 8 năm 1996 cịn
trước đó chỉ là những dự án thí điểm. Mặc dù Nhà nước cố gắng đầu tư để phát triển lĩnh
vực này trong một thời gian nhất định, giúp các nhà Bảo hiểm trong nước về mặt tài
6
chính, con người và trách nhiệm. Nhưng do sức ép quá lớn năm 1999, chúng ta phải mở
cửa thị trường Bảo hiểm và trước hết là thị trường Bảo hiểm nhân thọ cho phép 4 công ty
lớn vào Việt Nam. Và cho đến nay thì thị trờng Bảo hiểm nhân thọ có thể nói là sơi động
và phát triển nhất trong lĩnh vực Bảo hiểm với số thu phí tăng nhanh. Bên cạnh đó là thị
trường tiềm năng lớn với số dân đơng. Và có thể khẳng định chỉ một vài năm tới thì thị
trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam khơng thua kém gì thị trường Bảo hiểm nhân thọ
của các nước trong khu vực và thế giới.
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại BHNT
2.1.2.1. Khái niệm
Theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 quy định: Bảo
hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa công ty bảo hiểm với người tham gia bảo hiểm mà
trong đó cơng ty bảo hiểm có trách nhiệm trả số tiền bảo hiểm (số tiền bảo hiểm) cho
người tham gia khi người tham gia có những sự kiện đã định trước cịn người tham gia
bảo hiểm có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm đầy đủ và đúng thời hạn. Ví dụ: bảo hiểm sức
khỏe…
2.1.2.2. Đặc điểm
Bảo hiểm nhân thọ là một loại nghiệp vụ bảo hiểm cho người được bảo hiểm sống hoặc
chết. Chính vì vậy mà bảo hiểm nhân thọ mang những đặc điểm cơ bản sau
Thứ nhất, tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe con người không xác định được giá trị.
Thứ hai, sự kiện bảo hiểm khơng khơng hồn tồn gắn liền với rủi ro.
Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định
mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ
hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm.
Thứ ba, chỉ công ty bảo hiểm nhân thọ mới được cung cấp. Bảo hiểm nhân thọ là bảo
hiểm con người đây là thuộc tính cơ bản nhất của bảo hiểm thọ các loại bảo hiểm khác
khơng khác. Ví dụ: bạn tham gia bảo hiểm tính mạng, sức khỏe thì bạn phải đóng phí khi
7
tham gia bảo hiểm. Trong khoản thời gian tham gia bảo hiểm nếu bạn gặp rủi ro như tai
nạn thì bạn sẽ được bên bảo hiểm chi trả các chi phí phát sinh trong việc gặp rủi ro này.
Thứ tư, đây là loại hợp đồng dài hạn và thường mang tính tiết kiệm.
Thứ năm, bảo hiểm nhân thọ là loại hợp đồng với các điều khoản mẫu nên yêu cầu rất cao
về tính linh hoạt và tính minh bạch.
2.1.2.3. Phân loại BHNT
– Căn cứ vào phạm vi bảo hiểm:
+ Bảo hiểm sinh kỳ: khi người bảo hiểm sống đến một thời điểm đã được quy định trong
hợp đồng công ty bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm.
+ Bảo hiểm tử kỳ: khi người bảo hiểm chết trong thời gian được quy định trong hợp
đồng, công ty bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm.
+ Bảo hiểm trọn đời: sự kiện bảo hiểm là người được bảo hiểm chết vào bất kỳ thời điểm
nào trong suốt cuộc đời người đó.
+ Bảo hiểm liên kết đầu tư: phí bảo hiểm đồng thời là khoản đầu tư của người tham gia
bảo hiểm.
– Căn cứ vào đối tượng được bảo hiểm: căn cứ vào đối tượng này thì có bảo hiểm cá
nhân và bảo hiểm nhóm.
– Căn cứ vào lợi ích của khách hàng:
+ Bảo hiểm rủi ro đơn thuần: Loại bảo hiểm này có khoản phí thấp, được bảo vệ ở mức
cao.
+ Sản phẩm rủi ro kết hợp với tích lỹ: loại bảo hiểm này thì khoản phí bảo hiểm cịn
mang tính chất của tiền gửi định giá.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường BHNT
Về mặt lý luận và thực tiễn ,ngời ta coi thị trợng Bảo hiểm nhân thọ là một tổng thể. Nên
các nhân tố ảnh hởng nên thị trường này rất phong phú và đa dạng . Để đạt được hiệu quả
8
cao trong việc nghiên cứu thị trường Bảo hiểm nhân thọ , cần phải phân loại các nhân tố
trên các góc độ thích hợp
-Trên góc độ sự tác động của các lĩnh vực và thị trờng có thể phân thành các nhân tố kinh
tế ,chính trị –xã hội , tâm sinh lý..........
+ Các nhân tố kinh tế : Đây là một trong những nhân tố quan trọng nhất đối với thị trờng
Bảo hiểm nhân thọ . Bởi vì nếu một nước có nền kinh tế phát triển , thu nhập của ngời
dân đợc nâng cao, lúc đó ngời ta mới nghĩ đến các hình thức tiết kiệm và các hình thức
khác để đảm bảo cuộc sống và đây là điều kiện để họ tìm đến các sản phẩm Bảo hiểm
nhân thọ với mục đích góp phần làm ổn định cuộc sống, giảm bớt khó khăn về tài chính
khi gặp các rủi ro , đảm bảo cho con cái có thể đi học, có nguồn thu nhập khi về già. Và
thực tế cũng cho thấy hầu hết các nớc có nền kinh tế phát triển là những nước có nền kinh
tế phát triển cụ thể là 5 thị trờng Bảo hiểm nhân thọ lớn nhất thế giới hiện nay là : Mỹ ,
Nhật , Đức , Anh và Pháp .
+ Các nhân tố chính trị – xã hội : Các nhân tố này ảnh hởng tới thị trờng Bảo hiểm nhân
thọ thơng qua các chủ trương chính sách của nhà nước về chính trị, trình độ văn hố của
nhân dân và cả thói quen của người dân. Các chủ trơng chính sách của Nhà nước có thể là
chính sách đối nội ,đối ngoại, chính sách mở cửa kinh tế, chính sách hội nhập ........các
chính sách này có ảnh hởng to lớn tới sự phát triển hay thu hẹp của thị trường Bảo hiểm
nhân thọ của nước đó . Trình độ văn hoá của ngời dân cũng ảnh hưởng tới nhận thức của
ngời dân về các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ cũng như vai trò của Bảo hiểm nhân thọ đối
với các cá nhân , các gia đình và tồn xã hội
. + Các nhân tố tâm sinh lý : Đây cũng là yếu tố quan trọng bởi vì nếu các doanh nghiệp
Bảo hiểm nhân thọ cũng như các loại hình Bảo hiểm nhân thọ , tạo ra được liềm tin , tạo
ra được cảm giác an toàn cho ngời tham gia Bảo hiểm thì sẽ dẫn tới các quyết định mua
của khách hàng
. *Ngồi ra cịn có sự tác động của các cấp quản lý đến thị trường Bảo hiểm nhân thọ như
các nhân tố quản lý vĩ mô,các nhân tố quản lý vi mô.
9
+ Các nhân tố quản lý vĩ mô : Như các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế, các
chính sách về pháp luật, các chính sách thuế, lãi suất tín dụng ... Các nhân tố này tạo nên
mơi trờng kinh doanh cho các doanh nghiệp. Và các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ
cũng như các doanh nghiệp khác muốn làm ăn có hiệu quả, con đường quan trọng nhất là
phải vận dụng một cách thích hợp các nhân tố này .
+ Các nhân tố vi mô là các công cụ để quản lý các doanh nghiệp nhằm tạo ra các sản
phẩm Bảo hiểm nhân thọ với chất lượng cao và giá cả phù hợp, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng một cách tốt nhất dẫn tới mở rộng thị truờng của doanh nghiệp Bảo hiểm
nhân thọ
2.2. Tình hình phát triển BHNT tại Việt Nam
2.2.1. Một vài nét về thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
Bắt đầu từ năm 1986 Việt Nam đã chính thức thực hiện chính sách “Đổi mới”, với trọng
tâm là chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của nhà nước. Chính sách đổi mới đã thực sự có tác động tích cực đối với tồn
bộ đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, đem lại sự ổn định và tăng trưởng kinh tế cao,
đời sống người dân được cải thiện. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trong
10 năm qua đạt trên 7% và trong năm 2007 đạt 8,5%; thu nhập bình quân theo đầu người
tăng từ 423 đô la Mỹ năm 2001 lên 835 đô la Mỹ năm 2007; lạm phát được kiềm chế và
kiểm soát; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 58,1% năm 1993 xuống còn 32% năm 2000 và còn
14,7% vào năm 2007. Tăng trưởng kinh tế cùng với việc xoá bỏ dần cơ chế bao cấp đã
thúc đẩy nhu cầu và sự ra đời của thị trường bảo hiểm nhân thọ của người dân Việt Nam.
Năm 1996 đánh dấu sự ra đời của ngành bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam bằng việc Bộ Tài
chính cho phép Bảo Việt triển khai thí điểm bảo hiểm nhân thọ. Đáp lại yêu cầu của quá
trình mở cửa và hội nhập cũng như yêu cầu phát triển của bản thân ngành bảo hiểm nhân
thọ. Sau thời gian thí điểm, Bộ Tài chính đã lần lượt cấp giấy phép hoạt động cho các
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài (trong năm 1999 cấp giấy phép cho 3 doanh
nghiệp là Prudential, Manulife, Bảo Minh - CMG - nay là Daiichi Life), sau đó là AIA
(năm 2000), Prevoir, ACE Life, Great Eastern Life và Cathay Life. Đến nay trên thị
10
trường đã có 09 doanh nghiệp hoạt động và theo dự báo sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ được cấp giấy phép hoạt động trong thời gian tới.
Với sự gia nhập của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài, thị trường bảo
hiểm nhân thọ Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về quy mơ, sản phẩm, chất
lượng dịch vụ và tính chun nghiệp. Có thể kể ra những con số và thơng tin đáng chú ý
sau:
- Về khai thác mới: nếu như năm 1996 doanh thu phí khai thác mới của tồn thị trường
chưa đầy 1 tỷ đồng thì đến năm 2003 con số này là 2.050 tỷ đồng (bằng 0,61% GDP) và
năm 2007 ước đạt 1.815 tỷ đồng (bằng 0,16 % GDP). Xin lưu ý, trong giai đoạn từ 2004
đến 2006, thị trường bước vào giai đoạn suy giảm và đã có dấu hiệu hồi phục từ năm
2007.
- Tổng doanh thu phí bảo hiểm: năm 2003 tổng doanh thu phí của toàn thị trường đạt
6.442 tỷ đồng (bằng 1,92% GDP) và năm 2007 đạt 9.485 tỷ đồng (bằng 2,06% GDP).
Chính từ nguồn phí bảo hiểm này, ngành bảo hiểm nhân thọ đã cung cấp một lượng vốn
lớn cho nền kinh tế.
- Tổng số hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực đến cuối năm 2007: 3.834 nghìn hợp đồng
chính (bằng khoảng 4,5% dân số).
- Về kênh phân phối đại lý: thị trường đã tạo việc làm cho nhiều người lao động. Tổng số
đại lý tại cuối năm 2007 là 70.000 người.
- Về sản phẩm: Đến nay, thị trường đã cung cấp cho cơng chúng hầu hết các dịng sản
phẩm từ sản phẩm truyền thống đến bảo hiểm liên kết chung (universal life) và gần đây là
bảo hiểm liên kết đơn vị (unit linked).
Sự phát triển của thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam cũng là một nhân tố thúc đẩy sự
hình thành và phát triển của khung pháp lý cho thị trường bảo hiểm nói chung và bảo
hiểm nhân thọ nói riêng, đánh dấu bằng sự ra đời của Luật kinh doanh bảo hiểm đầu tiên
của Việt Nam vào năm 2000.
2.2.2.Sự phát triển của thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam
Tháng 8/1996 đánh dấu sự ra đời và phát triển của thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt
Nam ,và tháng 6/2020 vừa qua là sinh nhật lần thứ 24 của thị trường. Nhìn một cách tổng
11
thể qua những năm hoạt động của thị trờng Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam có những nét
nổi bật sau đây
2.2.2.1.Thị trường sôi động , cạnh tranh ngày càng gay gắt và toàn diện.
Từ tháng 8/1996 đến giữa năm 1999 chỉ có Bảo Việt “Một mình một chợ “ ,đến nay thị
trờng đã có 5 doanh nghi ệp : Bảo việt, Bảo Minh- CMG, Manulife,Prudential và AIA.
Từ khi có sự góp mặt thêm của 4 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi – những tên
tuổi lớn, đã có kinh nghiệm hoạt động ở nước ngoài kèm theo cơ chế tài chính ,thù lao
linh hoạt, thị trường sơi động cạnh tranh ngay càng toàn diện và phát triển với tốc độ cao.
Tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt ,có thể thấy rõ ở các thị trường lớn như Hà Nội,
Thành Phố HCM, Hải Phòng,Đà Nẵng.........sự cạnh tranh thể hiện trên tất cả các mặt như
thu hút khách hàng , thu hút đại lý (chính sách thù lao) , sản phẩm, dịch vụ, địa bàn hoạt
động, quảng cáo , khuyến mại....... Nếu như mới hoạt động Manulife,Prudential và AIA
chỉ tập trung triển khai ỏ hai đia bàn là Hà Nội, Thành Phố HCM và chủ yếu hướng vào
khách hàng có thu nhập trung bình khá trở lên , thì đến nay các cơng ty này đã tích cực
mở rộng phạm vi hoạt động sang các địa bàn còn lại và hướng tới các khách hàng có thu
nhập trung bình, đến thời điểm này các đều lấy mục tiêu tăng trưởng, mở rộng thị trường
là mục tiêu hàng đầu. Xét về mặt tích cực ,cạnh tranh thực sự trở thành một nhân tố quan
trọng thúc đẩy thị trường phát triển .Chính nhờ sự hoạt động mạnh mẽ của các doanh
nghiệp, đã giúp dân chúng nhận thức rõ hơn về Bảo hiểm nhân thọ, giúp đa dịch vụ Bảo
hiểm nhân thọ đến tận nhà khách hàng, cũng nhờ cạnh tranh các doanh nghiệp đã nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng, chất lượng khai thác, đa dạng hoá sản phẩm, đồng
thời thúc đẩy điều khoản, quy trình nghi ệp vụ (nh in bản mô tả quyền lợi Bảo hiểm, đánh
giá rủi ro...), bổ sung các dịch vụ tăng giá trị( cho vay phí tự động, cho vay theo hợp
đồng, khơi phục hiệu lực hợp đồng...), hồn thiện mơ hình tổ chức và hoạt động, trong đó
đang chú trọng là mơ hình đại lý, chế độ thù lao cho đại lý theo hướng hiệu quả hơn, phù
hợp hơn với đặc điểm của kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ. Cạnh tranh cũng thôi thúc các
doanh nghiệp tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nh ứng dụng tin học, đa
dạng hoá các kênh phân phối. Thời gian qua các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ rất tích
12
cực ứng dụng khoa học công nghệ thông tin vào hầu hết các công việc nh phát hành, quản
lý hợp đồng, in hoá đơn, kế toán, thống kê quảng cáo giới thiệu sản phẩm. Có thể nhận
định rằng , cùng với chính sách hội nhập của Việt Nam cũng nh việc thực hiện hiệp định
Việt- Mỹ , trong thời gian tới chắc chắn sẽ xuất hiện nhiều gơng mặt mới trên thị trờng
Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam làm cho thị trờng thêm sôi động . Việc tăng vốn của các
doanh nghiệp đang đang hoạt động trên thị trờng cũng đã khẳng định điều này.
2.2.2.2. Thành công lớn , trưởng thành nhanh
Thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đã đạt được kết quả rất đáng tự hào trên nhiều
mặt cụ thể: Tốc độ tăng trởng cao về doanh thu phí và số hợp đồng. Nếu như năm 1996
Bảo Việt mới triển khai thí điểm Bảo hiểm nhân thọ tại một số tỉnh thành và đạt đợc kết
quả khá khiêm tốn vơí trên 1200 hợp đồng và doanh thu phí cha đến 1 tỷ đồng thì đến
năm 2000 doanh thu phí Bảo hiểm nhân thọ tồn thị trường đã đạt gần 1300 tỷ đồng và
gần 1 triệu hợp đồng có hiệu lực,năm 2001 là năm đáng ghi nhớ nhất của thị trờng Bảo
hiểm nhân thọ Việt Nam với doanh thu phí đạt 2786 tỷ đồng (tương đương với 0,55%
GDP), vợt khá xa so với tổng doanh thu phí Bảo hiểm phi nhân thọ của toàn thị trờng ,số
hiệu lực hợp đồng tính đến cuối năm 2001 đạt khoảng 1,6 triệu hợp đồng (tơng đơng với
1,9% dân số ).So với năm 2000,tốc độ tăng doanh thu phí của năm 2001 đạt
115,6%,trong đó tốc độ tăng doanh thu phí từ các hợp đồng mới đạt trên 89%.Nếu tính từ
khi mới bắt đầu triển khai, tốc độ tăng doanh thu Bảo hiểm nhân thọ bình qn trong
những năm qua đạt 250%/năm,cịn nếu tính từ năm 1999,năm bắt đầu có sự gia nhập của
các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ khác ngoài Bảo Việt, tốc độ doanh thu phí bình
qn đạt trên 135%/năm . Đây là tốc độ tăng trưởng rất cao phản ánh sự trởng thành
nhanh chóng của thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam . Bên cạnh tốc độ tăng trởng
doanh thu phí ,thì chất lượng khai thác cũ đợc nâng nên đáng kể ,biểu hiện qua số tiền
bảo hiểm trung bình trên hợp đồng , số phí bảo hiểm bình qn /hợp đồng ,số phí bảo
hiểm bình qn trên hợp đồng ngày càng cao , công tác đánh giá rủi ro đợc chú trọng hơn
(thông qua việc đánh giá rủi ro sức khoẻ ,tài chính ,mục đích tham gia,quyền lợi có thể
13
đợc bảo hiểm ),tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng của toàn thị trường dưới 6%/năm (thấp hơn rất
nhiều so với các thị trờng khác ).
Thiết lập mạng lới kinh doanh phủ khắp tồn quốc,mơ hình tổ chức quản lý kinh doanh
ngày càng đợc hoàn thiện : Thời gian qua ,các doanh nghiệp và điển hình là Bảở Việt đã
xây dựng mạng lới cung cấp dịch vụ khắp cả nớc , nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi tầng
lớp nhân dân . Với mạng lưới phủ khắp các huyện thị và đội ngũ đại lý ,cán bộ khai thác
đông đảo ,các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ đã len lỏi vào hang cùng ngõ hẻm ,từ thành
thị tới nông thôn . Mơ hình tổ chức và quản lý của các doanh nghiệp ngày càng hồn
thiện và hoạt động có hiệu quả ,điển hình là chun mơn hố khai thác và thu phí .Việc
đào tạo cán bộ ,đại lý ngày càng được chú trọng và được xác định là nhân tố quan trọng
quyết định dịch vụ cung cấp và thành công của doanh nghiệp .
Sản phẩm phong phú đa dạng,khách hàng thuộc nhiều tầng lớp . Khi Bảo Việt triển khai
thí điểm Bảo hiểm nhân thọ ,chỉ có ba sản phẩm được đa ra thị trờng là Bảo hiểm nhân
thọ hỗn hợp thời hạn 5 năm , 10 năm,và an sinh giáo dục .Cùng với sự phát triển của thị
trường ,số sản phẩm đa ra thị trường đã tăng nên nhanh tróng,đa dạng và ngày càng đợc
hoàn thiện .Đến nay thị trờng đã có sự hiện diện của tất cả các chủng loại Bảo hiểm nhân
thọ truyền thống như hỗn hợp ,sinh kỳ ,tử kỳ ,trọn đời ,các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ
cách tân, các sản phẩm bảo hiểm hu trí ,đồng thời còn nhiều loại sản phẩm bổ trợ khác .
Với sự đa dạng về chủng loại các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ đã đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu đa dạng,phong phú và toàn diện của nhân dân về Bảo hiểm nhân thọ .
2.2.2.3.Môi trường pháp lý ngày càng hồn thiện .
Trong thời gian qua,mơi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ
ngày càng được hoàn thiện tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh,từng bước
thiết lập và duy trì một thị trường cạnh tranh lành mạnh, nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước đối với lĩnh vực này.Trước hết là sự ra đời của luật khinh doanh Bảo hiểm ,bắt đầu
có hiệu lực từ ngày 1/4/2001,tiếp đó là các nghị định (nghị định số 42/2001/NĐ -- CP
ngày1/8/2001 quy định chi tiết một số điều của luật kinh doanh Bảo hiểm , Nghị định số
14
43/2001/NĐ- CP ngày1/8/2001quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp Bảo hiểm
và môi giới Bảo hiểm )và thông tư hướng dẫn (Thông tư số 71/2001/TT- BTC ngày
28/8/2001 hướng dẫn thi hành nghị định 42/2001 NĐ- CP ngày 1/8/2001 và thông tư số
72/2001/TT- BTC ngày 28/8/2001 hướng dẫn thi hành nghị định 43/2001/NĐ- CP ngày
1/8/2001của chính phủ). Tuy vậy đến nay ,hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh
doanh Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam chưa thực sự đồng bộ ,một số quy định cần thiết
còn thiếu ,một số quy định chưa rõ ràng, chưa thực sự phù hợp với tập quán Bảo hiểm
nhân thọ , chưa tạo ra sự linh động lớn nhất có thể cho hoạt động của các doanh nghiệp .
Ngoài việc xây dựng và hồn thiện mơi trường pháp lý ,trong thời gian qua Nhà nước cịn
có nhiều chính sách ưu đãi , hỗ trợ thúc đẩy thị trường Bảo hiểm nhân thọ như ưu đãi về
thuế(theo luật thuế giá trị gia tăng ,hiện nay thị trường Bảo hiểm nhân thọ không thuộc
diện chịu thuế).
2.2.2.4 .Các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ và các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ hiện
đang có mặt trên thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam.
Trên thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam tính đến thời điểm này hiện đang có 5
doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ đang hoạt động trong đó có một cơng ty trong nước và
một công ty liên doanh và 3 công ty 100% vốn nước ngoài. Và sau đay là các sản phẩm
Bảo hiểm nhân thọ của từng doanh nghiệp .
a.Bảo Việt: Các sản phẩm chính:, Bảo hiểm và tiết kiệm trong thời hạn 5 năm,10 năm,
Bảo hiểm trọn đời, Bảo hiểm an sinh giáo dục, Niêm kinh nhân thọ. Các sản phẩm bổ
sung: Điều khoản riêng I:Bảo hiểm thơng tật bộ phân,vĩnh viễn do tai nạn, Điều khoản
riêng II:Bảo hiểm chi phí phẫu thuật, Điều khoản riêng III:Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý,
Điều khoản riêng IV:Bảo hiểm tử kỳ.
b.Prudential: Các sản phẩm chính: Phú trường an, Phú tích luỹ an khang, Phú tích luỹ
giáo dục, Phú tích luỹ định kỳ, Phú hoà nhân.
Các sản phẩm bổ trợ: Bảo hiểm từ bỏ thu phí, Bảo hiểm chết do tai nạn, Bảo hiểm chết
và tàn tật do tai nạn. Các sản phẩm trọn gói: Phú tơng lai:Là sự kết hợp của sản phẩm
15
chính phú tích luỹ với sản phẩm bổ trợ Bảo hiểm từ bỏ thu phí, Phú bảo gia :Là sự kết
hợp của sản phẩm chính phú tích luỹ an khang và sản phảm kèm theo Bảo hiểm nhân thọ
có kỳ hạnvà sản phẩm bổ trợ Bảo hiểm chết và tàn tật do tai nạn, Phú thành đạt:Là sự kết
hợp của sản phẩm chính pú tích luỹ định kỳ với sản phẩm kèm theo Bảo hiểm nhân thọ
có kỳ hạn và sản phẩm bổ trợ Bảo hiểm chết và tàn tật do tai nạn.
c.Manulife. Các sản phẩm chính : Bảo hiểm hỗn hợp 5 năm,10 năm,15 năm, Bảo hiểm
giáo dục hỗn hợp . Các sản phẩm bổ sung : Bảo hiểm tử vong và thơng tật do tai nạn,
Bảo hiểm trợ cấp y tế.
d. Bảo Minh – CMG.: Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, Bảo hiểm trẻ em, Bảo hiểm hưu trí .
Các sản phẩm bổ sung: Bảo hiểm tử kỳ, Bảo hiểm chết và thơng tật do tai nạn, Bảo hiểm
mi ễn phí, Bảo hiểm miễn phí trong thời hạn thương tật.
e. AIA: Các sản phẩm chính : Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có thời hạn, Bảo hiểm trọn
đời, Bảo hiểm giáo dục hỗn hợp .
Các sản phẩm bổ sung : Bảo hiểm tử kỳ, Bảo hiểm chết và thơng tật do tai nạn, Bảo
hiểm miễn phí trong thời hạn thương tật.
2.3. Quy trình nghiệp vụ của BHNT
Một quy trình nghiệp vụ BHNT bao gồm hai quy trình chính là khai thác và quy trình
giám định và trả tiền bảo hiểm. Quy trình khai thác trong đó bao gồm các hoạt động từ
tìm kiếm thị trường, nhận giấy yêu cầu, thẩm định rủi ro, đến phát hành và chuyển giao
hợp đồng bảo hiểm.Trong đó việc thực hiện đầu tiên là tìm kiếm khách hàng tiềm năng,
từ đó phân tích nhu cầu của khách hàng để đưa ra các cách tiếp cận, thuyết phục hợp
lý.Khi một hợp đồng bảo hiểm được kí kết thì cũng cần những chính sách chăm sóc, hậu
mãi cho khách hàng. Một q trình cũng khơng kém phần quan trọng trước khi tiến đến
kí kết hợp đồng bảo hiểm là thẩm định rủi ro. Đánh giá rủi ro hiệu quả giúp công ty
BHNT đảm bảo sự công bằng giữa các chủ hợp đồng, thực hiện phân phối qua các kênh
đại lý và đạt được lợi nhuận cho công ty. Sau khi ký kết hợp đồng BHNT, khi tình huống
bảo hiểm xảy ra đối với người được bảo hiểm, cơng ty BHNT thực hiện quy trình giám
16
định và trả tiền bảo hiểm.Quá trình này được thực hiện nhằm giúp cho các công ty BHNT
thực hiện những cam kết đã ghi trong hợp đồngmà vẫn chống được trục lợi bảo hiểm và
kiểm sốt được chi phí.
2.3.1. Quy trình thẩm định rủi ro
2.3.1.1. Sự cần thiết của cơng tác thẩm định rủi ro
Sự thẩm định rủi ro tốt mang lại nhiều lợi ích đáng kể khơng những cho cơng ty bảo hiểm
mà cịn cho các chủ hợp đồng, người được bảo hiểm và đại lý bảo hiểm.
Về phía công ty bảo hiểm: Công tác thẩm định rủi ro tốt giúp cơng ty bảo hiểm duy trì sự
cạnh tranh và sự vững mạnh về tài chính. Lợi nhuận của một công ty bảo hiểm về cơ bản
được xác định qua khả năng kiểm sốt các chi phí, đánh giá chính xác mức phí của sản
phẩm bảo hiểm, và khả năng nhận định chính xác trong q trình thẩm định. Q trình
thẩm định rủi ro tốt đảm bảo cho cơng ty bảo hiểm tính tốn được mức phí tương ứng với
rủi ro của mỗi người yêu cầu được bảo hiểm. Uy tín lớn cùng với khả năng cạnh tranh
thành cơng trên thị trường của công ty bảo hiểm phụ thuộc lớn vào việc cơng ty đó được
chuẩn bị tốt như thế nào để thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đối với người
được bảo hiểm. Một công ty BHNT phải đánh giá rủi ro tốt để duy trì sự lớn mạnh của
mình. Nếu tiêu chuẩn thẩm định của cơng ty bảo hiểm q cao sẽ gây khó khăn về thị
trường cho các đại lý bảo hiểm và mơi giới bảo hiểm, từ đó sẽ đánh mất doanh thu phí
tiềm năng và khơng có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Ngược lại, nếu một công ty
bảo hiểm chấp nhận quá nhiều rủi ro nguy hại hoặc tính tốn mức phí bảo hiểm q thấp
so với mức độ rủi ro được chấp nhận, cơng ty bảo hiểm đó sẽ khơng có đủ quỹ để thực
hiện các cam kết. Trường hợp xấu nhất, nhà bảo hiểm có thể mất khả năng thanh tốn và
khơng cịn khả năng hoạt động.
Về phía người được bảo hiểm: Việc thẩm định rủi ro tốt sẽ hạn chế những trường hợp
khơng cơng bằng.Ví dụ một người có rủi ro tử vong cao và một người có rủi ro tử vong
thấp sẽ khơng thể đóng cùng một mức phí bảo hiểm cho cùng một loại hình và cùng một
số tiền bảo hiểm.
17
Về phía đại lý bảo hiểm: Cơng tác thẩm định rủi ro tốt mang lại lợi ích cho các đại lý bảo
hiểm do bộ tiêu chuẩn đánh giá rủi ro là minh chứng cho thấy công ty bảo hiểm đã tập
trung vào sự công bằng giữa các chủ hợp đồng cũng như cam kết về sức mạnh tài chính.
2.3.1.2. Quy trình thẩm định rủi ro
Thẩm định rủi ro là một quá trình đánh giá và phân loại mức độ rủi ro của cá nhân hoặc
nhóm được yêu cầu bảo hiểm từ đó ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối rủi ro.
Nguyên tắc: chấp nhận bảo hiểm như yêu cầu nếu người được bảo hiểm có mức rủi ro
chấp nhận được, và từ chối hoặc đưa ra các điều kiện khác nếu người được bảo hiểm có
mức rủi ro lớn. Thẩm định rủi ro bao gồm 4 hoạt động: Đánh giá rủi ro ban đầu, Xem xét
giấy yêu cầu bảo hiểm , Thu thập thêm thông tin để ra quyết định hợp lý, Ra quyết định
đánh giá rủi ro đối với từng trường hợp
Đánh giá rủi ro ban đầu là quá trình nhận định sơ bộ về người yêu cầu được bảo hiểm và
thu thập những thông tin ban đầu về người đó. Đánh giá rủi ro một người được yêu cầu
bảo hiểm bắt đầu diễn ra trước khi giấy yêu cầu bảo hiểm được chuyển đến phòng của
thẩm định viên tại trụ sở công ty.
Xem xét giấy yêu cầu bảo hiểm sau khi hoàn thành đánh giá rủi ro ban đầu và đại lý gửi
giấy yêu cầu bảo hiểm đến công ty, bộ phận hỗ trợ đánh giá rủi ro ghi mã số cho giấy yêu
cầu để phân loại và theo dõi. Khi xem xét giấy yêu cầu bảo hiểm, thẩm định viên đánh
giá các thông tin liên quan theo hướng dẫn đánh giá rủi ro mà công ty đã xây dựng cho
sản phẩm. Thẩm định viên cũng xem xét các tài liệu gửi kèm giấy yêu cầu bảo hiểm. Đó
là các kết quả kiểm tra và xét nghiệm y khoa về người yêu cầu được bảo hiểm, bản trả lời
câu hỏi do người được bảo hiểm trả lời.
Thu thập thông tin bổ sung để đánh giá một số trường hợp, thẩm định viên cần có các
thơng tin bổ sung.
Ra quyết định đánh giá rủi ro Sau khi xem xét tất cả các dữ liệu có liên quan, thẩm định
viên ra quyết định cho từng trường hợp (hồ sơ). Căn cứ vào loại hình, số tiền bảo hiểm và
18
kinh nghiệm, quyết định đánh giá rủi ro của thẩm định viên đó có thể được xem lại bởi
thẩm định viên có kinh nghiệm hơn, trưởng phịng đánh giá rủi ro, và trong một số trường
hợp là giám đốc y tế của cơng ty.
Phát hành hợp đồng: Sau khi hồn thành đánh giá rủi ro và chấp nhận bảo hiểm, công ty
phát hành và giao hợp đồng (thường qua đại lý) cho cá nhân hoặc nhóm yêu cầu được
bảo hiểm
Tổ chức đánh giá rủi ro: Trưởng phòng đánh giá rủi ro (hoặc giám đốc đánh giá rủi ro)
có nhiệm vụ giám sát các hoạt động đánh giá rủi ro của công ty.Thẩm định viên chịu
trách nhiệm đánh giá rủi ro căn cứ trên các thông tin liên quan và ra quyết định thích hợp.
Lựa chọn quyết định và mức quyền hạn
Lựa chọn quyết định:
- Chấp nhận rủi ro và phát hành hợp đồng đúng như giấy yêu cầu
- Chấp nhận rủi ro, nhưng tăng phí bảo hiểm hoặc hạn chế phạm vi bảo hiểm bằng cách
đưa thêm vào hợp đồng điều khoản loại trừ bổ sung.
- Từ chối rủi ro
Mức quyền hạn: quyền hạn của thẩm định viên được xác định bởi
- số tiền bảo hiểm mà thẩm định viên được chấp nhận
- Phạm vi trong đó thẩm định viên được tăng phí, hạn chế quyền lợi bảo hiểm hoặc từ
chối bảo hiểm mà không cần sự xem xét hoặc thơng qua của thẩm định viên có kinh
nghiệm hơn
2.3.1.3. Những rủi ro và hậu quả phát sinh trong q trình thẩm định rủi ro
Mục đích của q trình thẩm định rủi ro nhằm phân tán rủi ro trong một nhóm những
người được bảo hiểm, dựa theo một cách thức sao cho hợp lý đối với người được bảo
hiểm và đảm bảo cho cơng ty bảo hiểm có lãi. Tuy nhiên, khi quy trình thẩm định rủi ro
19
yếu kém, sai sót cũng sẽ gây ra nhiều rủi ro và hậu quả cho Công ty bảo hiểm. Công ty
bảo hiểm nhân thọ thường phải gánh chịu những rủi ro sau:
Vốn nhỏ, rủi ro tiềm ẩn cao Các công ty bảo hiểm trước khi phát hành một đơn bảo hiểm
đều phải đánh giá rủi ro được bảo hiểm, xem xét các yếu tố dẫn đến sự tăng giảm rủi ro…
Từ đó mới đưa ra quyết định chấp nhận hay từ chối rủi ro với phạm vi bảo hiểm như thế
nào, tỷ lệ phí bảo hiểm là bao nhiêu cho phù hợp. Nhưng các doanh nghiệp bảo hiểm mới
chỉ đánh giá được rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, còn nhiều doanh nghiệp bảo hiểm
vẫn chưa xem xét một cách thấu đáo những rủi ro tiềm ẩn trong chính bản thân doanh
nghiệp mình. Ở Việt Nam hiện nay, chưa có một tổ chức nào đánh giá chất lượng hoạt
động (xếp loại, xếp hạng) của các cơng ty bảo hiểm.Vì vậy, có tình trạng là khả năng tài
chính của doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam không tương xứng với giá trị bảo hiểm mà
vẫn nhận bảo hiểm.Từ đó, dẫn đến trách nhiệm và lợi ích của cơng ty bảo hiểm là khơng
tương xứng. Thêm vào đó, việc cạnh tranh khơng lành mạnh về hạ phí bảo hiểm dưới
mức an tồn, tăng hoa hồng quá mức quy định… càng làm tăng rủi ro của các doanh
nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam. Nguy cơ phá sản, làm ăn thua lỗ, không thu xếp được tái
bảo hiểm, mất uy tín, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh… là khá cao. Trên thế giới lâu
nay đã có nhiều tổ chức quốc tế đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp theo lĩnh vực hoạt
động, trong đó có lĩnh vực bảo hiểm (như A.M.Best, Standard & Poor’s…). Các tổ chức
này hoạt động một cách khách quan, không phụ thuộc vào bất kỳ một công ty bảo hiểm
nào. Hàng năm, họ căn cứ vào khả năng tài chính, chỉ tiêu chất lượng hoạt động của các
công ty bảo hiểm ở nhiều khu vực trên thế giới để có đánh giá, phân loại, xếp hạng cho
các công ty bảo hiểm theo một chuẩn mực quy ước. Đây là cơ sở để khách hàng quyết
định lựa chọn nên tham gia bảo hiểm với công ty bảo hiểm này hay với một công ty bảo
hiểm khác nhằm hạn chế rủi ro.
Trục lợi bảo hiểm vẫn luôn là thách thức của doanh nghiệp Một vấn đề rất đáng quan tâm
hiện nay là vấn đề trục lợi bảo hiểm.Trục lợi bảo hiểm làm giảm lợi nhuận, khiến cho
hiệu quả sản xuất kinh doanh bị hạn chế, thậm chí có những tác động xấu đến uy tín của
20
doanh nghiệp bảo hiểm. Thế nhưng trục lợi bảo hiểm đã và đang diễn ra hết sức phức tạp,
tinh vi ở nhiều nghiệp vụ bảo hiểm.
Rủi ro bắt nguồn từ đại lý Trong bảo hiểm nhân thọ, tình trạng đại lý chạy theo doanh
thu, khơng làm đúng các quy trình tác nghiệp đang ngày càng phổ biến. Thực tế cho thấy,
việc làm này đã dẫn đến sự tranh chấp khi giải quyết bồi thường bảo hiểm. Đó là: kê khai
giấy yêu cầu bảo hiểm hộ khách hàng, không trực tiếp gặp người tham gia bảo hiểm hoặc
người được bảo hiểm để kiểm tra tình trạng tài chính và sức khoẻ của họ, phản ánh sai
tình trạng sức khoẻ và khả năng/ tình trạng tài chính của khách hàng trong báo cáo đại lý,
chuyển về công ty giấy yêu cầu bảo hiểm không đúng chữ ký của khách hàng, không
hướng dẫn khách hàng kê khai đầy đủ, trung thực giấy yêu cầu bảo hiểm. Ngoài ra, nhiều
đại lý cũng đã giải thích chưa đầy đủ, khơng rõ điều khoản của hợp đồng, thậm chí thơng
đồng với khách hàng, cố tình làm sai lệch hồ sơ giải quyết quyền lợi bảo hiểm, gây hậu
quả xấu, ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm.
2.3.2. Quy trình giám định và trả tiền bảo hiểm
2.3.2.1.Sự cần thiết của công tác giám định
Nhìn lại tổ chức giám định trong suốt thời gian qua trong điều kiện Luật Kinh doanh bảo
hiểm chưa ra đời, tình hình cạnh tranh chưa diễn ra quyết liệt như hiện nay nên mơ hình
tổ chức cơng tác giám định tồn ngành khơng có mơ hình thống nhất nên mơ hình cán bộ
bảo hiểm "3 trong 1" (khai thác, giám định và bồi thường) vẫn hoạt động tốt
Trên cơ sở phát triển của đất nước và xu thế hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế khu
vực và thế giới hiện nay, chúng ta có thể nhận định: Hiện nay các doanh nghiệp bảo hiểm
nước ngoài sẵn sàng đầu tư vào Việt Nam và hoạt động kinh doanh lĩnh vực nhân thọ, phi
nhân thọ và đầu tư tài chính theo lộ trình Việt Nam đã cam kết khi tham gia WTO. Như
vậy các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam không những chịu sức ép cạnh tranh trong
nước mà còn chịu sức ép cạnh tranh trực tiếp với các cơng ty bảo hiểm 100% vốn nước
ngồi.Đây là một thách thức lớn. Nên chăng, chúng ta cần thay đổi tư duy trong nhận
thức, nỗ lực học tập để nâng cao trình độ chun mơn cải tiến hình thức giám định, bồi
thường ngày càng chất lượng với phương châm "Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát
21
triển”. Quản lý hoạt động giải quyết quyền lợi bảo hiểm là công việc quan trọng trong
Công ty bảo hiểm vì về mặt pháp lý cũng như đạo đức, cơng ty bảo hiểm phải có trác
nhiệm thực hiện các cam kết, nhưng không phải tất cả các trường hợp theo đó được yêu
cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm đều có thực. Một số ít các hồ sơ u cầu giải quyết
quyền lợi bảo hiểm được gửi đến nhưng không được giải quyết do hiểu sai các điều
khoản hợp đồng bảo hiểm hoặc cố ý trục lợi. Việc tổ chứ giải quyết quyền lợi bảo hiểm
một cách có hiệu quả cho phép công ty bảo hiểm thực hiện cam kết thanh tốn tiền bảo
hiểm cho những hồ sơ đích thực một cách nhanh chóng, cẩn thận và đảm bảo chác chắn
rằng Công ty bảo hiểm không trả tiền cho các trường hợp trục lợi bảo hiểm và kiểm soát
được chi phí trong bảo hiểm. Việc giải quyết nhanh, lịch sự, công bằng của bộ phận giải
quyết quyền lợi bảo hiểm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của Công ty đối với khách
hàng và đặc biệt là sự hài lòng của khách hàng. Vì vậy, việc giám định và trả tiền bảo
hiểm rất quan trọng trong bảo hiểm nói chung, và trong bảo hiểm nhân thọ nói riêng.
Cơng tác giám định và trả tiền bảo hiểm khơng chỉ có tầm quan trọng trong việc xác định
được rủi ro, tổn thất để chi trả bồi thường cho khách hàng. Mà công tác giám định và trả
tiền bảo hiểm còn giúp cho Công ty bảo hiểm xác định được những hồ sơ đích thực được
chi trả quyền lợi bảo hiểm và tránh hành vi trục lợi bảo hiểm, xác định tổn thất xảy ra để
bồi thường một cách hợp lý nhất
2.3.2.2. Quy trình giám định và trả tiền bảo hiểm:
GA: general agency: tổng đại lý CS
trung tâm dịch vụ khách hàng GQQLBH: giải quyết quyền lợi bảo hiểm
Đơn yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm dựa trên việc được thông báo về sự kiện bảo
hiểm của người được bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ cung cấp cho người yêu cầu một
mẫu đơn yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm, trong đó người yêu cầu giải quyết quyền
lợi bảo hiểm sẽ phải cung cấp các thông tin cần thiết để công ty bảo hiểm bắt đầu xử lý
yêu cầu để giải quyết quyền lợi bảo hiểm đó ( 15 ngày kể từ ngày công tu đưa ra quy định
bắt buộc về đơn yêu cầu đó)
22
Bằng chứng tổn thất :Người yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm phải đưa ra bằng
chứng rằng người được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đó đã xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Sau đó cơng ty bảo hiểm sẽ bắt đầu đánh giá yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm đó.
Q trình xử lý u cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm
- Xác định tình trạng hợp đồng: người giải quyết quyền lợi bảo hiểm sẽ phải kiểm tra
tình trạng của hợp đồng để đảm bảo rằng hợp đồng vẫn đang trong thời gian hiệu lực cho
tới thời điểm người được bảo hiểm chết ( xảy ra tình trạng bảo hiểm ).
- Xác minh người được bảo hiểm: người giải quyết quyền lợi bảo hiểm sẽ so sánh đặc
điểm của người được bảo hiểm trong đơn yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm và trong
các hồ sơ về bằng chứng tổn thất với các thông tin về việc nhận diện trong hồ sơ đã lưu
để đảm bảo rằng người đã chết chính là người được bảo hiểm trong hợp đồng.
- Giám định tổn thất:
+ Người giải quyết quyền lợi bảo hiểm cũng phải kiểm tra các tài liệu về bằng chứng tổn
thất do người yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm cung cấp để đảm bảo rằng người
được bảo hiểm đã chết.
+ Trong các trường hợp khơng thể xác định một cách nhanh chóng trên cơ sở những giấy
tờ của hồ sơ, bằng chứng về tổn thất, người được hưởng quyền lợi bảo hiểm không được
xác định rõ, người giải quyết quyền lợi bảo hiểm phải thu thập thêm thơng tin để có quyết
định về việc trả tiền bảo hiểm ( giám định tổn thất ). Thơng tin có thể được thu thập từ
nhiều nguồn như hồ sơ y tế, kiểm tra lại bệnh án, ý kiến của bác sĩ, hồ sơ lái xe, bản án
của tòa án, biên bản khám nghiệm tử thi,.....Việc giám định tổn thất khơng có nhiệm
khơng có nhiệm vụ xác định số tiền thanh toán mà chỉ cung cấp thêm các thông tin cần
thiết để dễ dàng đi đến quyết định về việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm.
+ Để thực hiện những vụ giám định phức tạp, ngoài việc sử dụng các nguồn lực ngồi
cơng ty (bao gồmcác dịch vụ giám định của các công ty tái bảo hiểm đã nhận tái hợp
đồng bảo hiểm mà theo đó phát sinh yêu cầu giám định), một số công ty bảo hiểm có bộ
23
phận chuyên làm công tác giám định bao gồm đại diện của bộ phận giải quyết quyền lợi
bảo hiểm, bộ phận pháp chế và thanh tra nội bộ, các cán bộ giám định. Mức độ phức tạp
của một vụ giám định phụ thuộc vào một số yếu tố: hoàn cảnh xảy ra trường hợp chết, số
lượng thông tin và loại thông tin đã thu thập được, tuổi của người được bảo hiểm, địa
điểm nơi xảy ra tổn thất, thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, điều khoản của hợp
đồng, số tiền bảo hiểm của hợp đồng. Về nguyên tắc thì cơng tác giám định càng phức
tạp thì chi phí càng tăng, nên cơng ty bảo hiểm ln ln phải cân đối giữa chi phí giám
định phát sinh và lợi ích thu được thơng qua cơng tác giám định.
- Kiểm tra phạm vi bảo hiểm: người giải quyết quyền lợi bảo hiểm cũng phải xem xét lại
các điều khoản của hợp đồng để xác định rõ rằng hợp đồng bảo hiểm đảm bảo cho những
trường hợp nào, điều khiển loại trừ nào ảnh hưởng đến việc thanh toán.
- Xác định người được quyền nhận quyền lợi bảo hiểm: khi xác định được rằng yêu cầu
giải quyết quyền lợi bảo hiểm là hợp lệ, họ phải xác định ai là người được quyền nhận
quyền lợi bảo hiểm
- Xác định tổng số tiền bảo hiểm phải thanh toán: đối với hầu hết các hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ, nhà bảo hiểm sẽ phải tính tốn tổng số tiền bảo hiểm phải thanh toán cho
trường hợp chết của người được bảo hiểm bằng việc cộng một số quyền lợi (quyền lợi
bảo hiểm tử vong cơ bản, bất kì một quyền lợi bảo hiểm tử vong do tai nạn nào, các
khoản lãi chia đã thơng báo nhưng chưa thanh tốn, tổng số phí bảo hiểm nộp trước,...) và
trừ một số quyền lợi (bất kì một khoản vay theo hợp đồng nào, bất kì một khoản phí đến
hạn mà chưa đóng vào thời điểm người được bảo hiểm chết).
Chi trả số tiền bảo hiểm Công ty bảo hiểm chi trả số tiền một lần hoặc theo điều khoản
lựa chọn thanh toán mà người tham gia bảo hiểm hay người thụ hưởng đã lựa chọn. Công
ty bảo hiểm thường yêu cầu người nhận quyền lợi bảo hiểm kí vào một văn bản được gọi
là văn bản chấm dứt trách nhiệm bảo hiểm để đổi lại việc nhận được quyền lợi bảo hiểm
2.3.2.3.Những rủi ro và hậu quả phát sinh trong quá trình giám định và bồi thường tại
công ty BHNT
24
Q trình giám định và bồi thường tại cơng ty BHNT là quá trình quan trọng giúp doanh
nghiệp BHNT thực hiện tốt chức năng của mình. Tuy nhiên, do đặc thù của bảo hiểm nói
chung là thơng tin bất cân xứng nên trong quá trình thực hiện doanh nghiệp BHNT có thể
gặp phải các rủi ro từ người tham gia bảo hiểm, chủ yếu là trục lợi bảo hiểm. Quá trình
giám định tổn thất có thể có kết quả khơng đúng với thực tế do các hành vi gian lận, khai
không đúng sự thật hay tao dựng hiện trường giả nhằm đánh lừa giám định viên nhằm thu
được khoản tiền bồi thường. Các quốc gia càng phát triển về thị trường bảo hiểm, các
hình thức này càng diễn ra với quy mô lớn, thủ đoạn tinh vi, nghiêm trọng về mức độ
thiệt hại.. Thị trường BHNT Việt Nam trong những năm qua phát triển nhưng cũng ngày
càng tăng các trường hợp trục lợi bảo hiểm từ luồn lách các kẽ hở trong khâu giám định
tổn thất. Bên cạnh đó, cơng tác giám định tổn thất BHNT ở nước ta còn gặp nhiều khó
khăn do trình độ giám định viên chưa cao, các thao tác trong quy trình giám định cịn
nhiều bất cập… Bệnh viện là nơi chủ yếu để giám định xác định mức độ tổn thất về
người, nhưng lại có nhiều trường hợp người được bảo hiểm cấu kết với bác sĩ khai gian
về tình trạng tai nạn, hay lam nghiêm trọng hơn mức độ tổn thất nhằm thu được khoản
tiền bồi thường. Một vấn đề khác là phần lớn các doanh nhgiệp BHNT Việt Nam hiện nay
cịn có quy mô vốn nhỏ và non trẻ nên nhiều khi không đủ sức chi trả đầy đủ khoản tiền
bồi thường cho người tham gia bảo hiểm. Nhiều doanh nghiệp BHNT Việt Nam hiện nay
chưa nhận định đúng về khả năng bồi thường tổn thất và nhiều trường hợp khi tình huống
bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp không đủ khả năng chi trả, nguy cơ thua lỗ và phá sản là
rất cao.
2.4. Đánh giá chung về vấn đề nghiên cứu
2.4.1. Tích cực
Bảo hiểm nhân thọ là kênh tài chính có những điểm tích cực nổi bật như:
a.1 hợp đồng kết hợp được 3 yếu tố bảo vệ, tiết kiệm và đầu tư
Tham gia bảo hiểm nhân thọ là giải pháp đảm bảo tài chính trước các rủi ro khơng lường
trong cuộc sống. Đó cũng là ưu điểm lớn nhất của bảo hiểm nhân thọ vì chỉ cần một số
tiền nhỏ nhưng ngay lập tức tạo ra mệnh giá bảo vệ gấp trăm lần. Trong trường hợp bạn
25