Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

tình hình phát triển Du lịch sinh thái ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.29 KB, 25 trang )

Tình hình phát triển du lịch sinh thái Việt Nam Tiểu luận KTMT
LỜI NÓI ĐẦU
Thời gian này, thế giới đang ghi nhận nhiều bước tiến đáng kể của ngành
du lịch, nhất là du lịch sinh thái và bảo tồn do những quan ngại ngày càng lớn
về vấn đề môi trường. Du lịch sinh thái không còn chỉ tồn tại như một khái
niệm hay một đề tài để suy ngẫm mà đã trở thành một thực tế trên toàn cầu. Ở
rất nhiều nước trên thế giới, vấn đề phát triển du lịch sinh thái rất được chính
phủ quan tâm, thường xuất hiện trên các bản tin chính hay các quảng cáo
thương mại công cộng.
Du lịch sinh thái đã mang lại nhiều lợi ích cụ thể trong lĩnh vực bảo tồn
và phát triển bền vững. Ở Costa Rica và Venezuela, một số chủ trang trại
chăn nuôi đã bảo vệ nhiều diện tích rừng nhiệt đới quan trọng, nhờ đó họ đã
biến những nơi đó thành điểm du lịch sinh thái hoạt động tốt, giúp bảo vệ các
hệ sinh thái tự nhiên đồng thời tạo ra công ăn việc làm mới cho dân địa
phương. Ecuador sử dụng khoản thu nhập từ du lịch sinh thái tại đảo
Galápagó để giúp duy trì toàn bộ mạng lưới vườn quốc gia. Tại Nam Phi, du
lịch sinh thái trở thành một biện pháp hiệu quả để nâng cao mức sống của
người da đen ở nông thôn, những người da đen này ngày càng tham gia nhiều
vào các hoạt động du lịch sinh thái. Chính phủ Ba lan cũng tích cực khuyến
khích du lịch sinh thái và gần đây đã thiết lập một số vùng Thiên nhiên-và-Du
lịch của quốc gia để tăng cường công tác bảo vệ thiên nhiên và phát triển du
lịch quốc gia. Tại Úc vµ Newzeland, phần lớn các hoạt động du lịch đều có
thể xếp vào hạng du lịch sinh thái. Ðây là ngành công nghiệp được xếp hạng
cao trong nền kinh tế của cả hai nước.
Tại Việt Nam, du lịch cũng đang dần trở thành ngành kinh tế quan trọng và
trong tương lai gần, hoạt động du lịch được coi như là con đường hiệu quả nhất
để thu ngoại tệ và tăng thu nhập cho đất nước. Du lịch Việt Nam được các công
ty du lịch hàng đầu thế giới đánh giá cao, do nước ta có nhiều tiềm năng về
nguồn lực du lịch cả về tự nhiên lẫn nhân văn.
Cùng với sự phát triển của ngành du lịch, du lịch sinh thái ở Việt Nam
những năm gần đây cũng phát triển nhanh chóng. Bên cạnh những tiềm năng


và triển vọng, không thể không kể đến những thách thức to lớn đang chờ đón
Nguyễn Thị Thu Trang A12E – KTĐN – K46 – FTU
1
Tình hình phát triển du lịch sinh thái Việt Nam Tiểu luận KTMT
ngành dịch vụ môi trường non trẻ này, đòi hỏi một nỗ lực tổng thể của cả
chính phủ, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
Vì vậy, em chọn đề tài “Tình hình phát triển du lịch sinh thái ở Việt
Nam” với mong muốn tìm hiểu thêm về ngành dịch vụ tiềm năng này, cũng
như các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường sinh thái có liên quan.
Do điều kiện có hạn, em chỉ giới hạn nội dung đề tài của mình trong hai lĩnh
vực:
1. Tiềm năng, thực trạng du lịch sinh thái trong các khu bảo tồn quốc
gia
2. Tiềm năng, thực trạng du lịch biển Việt Nam.
Bên cạnh đó, em cũng xin đưa ra một số giải pháp và chiến lược phát
triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
Em rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn để bài
tiểu luận được hoàn chỉnh hơn.
Nguyễn Thị Thu Trang A12E – KTĐN – K46 – FTU
2
Tình hình phát triển du lịch sinh thái Việt Nam Tiểu luận KTMT
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.1. Khái quát về du lịch sinh thái
Vấn đề vẫn còn tồn tại mỗi khi thảo luận về du lịch sinh thái là việc
khái niệm về du lịch sinh thái vẫn chưa được tìm hiểu kỹ, do đó thường bị
nhầm lẫn với các loại hình phát triển du lịch khác. Một số tổ chức đã rất cố
gắng làm rõ sự nhầm lẫn này bằng cách sử dụng khái niệm du lịch sinh thái
như một công cụ thực hiện bảo tồn và phát triển bền vững. Ðịnh nghĩa của
Hiệp hội Du lịch Sinh thái được phổ biến rộng rãi như sau: "Du lịch sinh thái
là du lịch có trách nhiệm tại các điểm tự nhiên, kết hợp với bảo vệ môi trường

và cải thiện phúc lợi của người dân địa phương" (Lindberg và Hawkins,
1993). Một định nghĩa đang thịnh hành khác đã liên kết các yếu tố văn hoá và
môi trường một cách cụ thể hơn là định nghĩa do Tổ chức bảo vệ thiên nhiên
thế giới (IUCN) đưa ra. Ðịnh nghĩa này cho rằng "du lịch sinh thái là tham
quan và du lịch có trách nhiệm với môi trường tại các điểm tự nhiên không bị
tàn phá để thưởng thức thiên nhiên và các đặc điểm văn hoá đã tồn tại trong
quá khứ hoặc đang hiện hành, qua đó khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn chế
những tác động tiêu cực do khách tham quan gây ra, và tạo ra ích lợi cho
những người dân địa phương tham gia tích cực" (Ceballos-Lascuráin, 1996).
Mặc dù khái niệm du lịch sinh thái vẫn thường được sử dụng tương tự
như khái niệm du lịch bền vững, song trên thực tế, du lịch sinh thái nằm trong
lĩnh vực lớn hơn cả du lịch bền vững. Du lịch bền vững bao gồm tất cả các
loại hình của du lịch (dù là loại hình dựa trên các nguồn tài nguyên thiên
nhiên hay tài nguyên do con người tạo ra). Do đó, du lịch sinh thái cần được
hiểu là một trong những phạm trù của du lịch bền vững. Không nên coi du
lịch sinh thái là ngành du lịch "dựa vào thiên nhiên" vì cái mác này có thể sử
dụng trong tất cả các hoạt động du lịch được thực hiện ngoài thiên nhiên (ví
dụ trượt tuyết, đi xe đạp leo núi, và bám vách đá leo núi). Những hoạt động
du lịch này có thể có mà cũng có thể không thuộc loại hoạt động thân thiện
với môi trường. Do đó, du lịch sinh thái chỉ nên được sử dụng để mô tả những
hoạt động du lịch trong môi trường thiên nhiên với một đặc điểm đi kèm: là
Nguyễn Thị Thu Trang A12E – KTĐN – K46 – FTU
3
Tình hình phát triển du lịch sinh thái Việt Nam Tiểu luận KTMT
loại hình du lịch thực sự khuyến khích bảo vệ và giúp xã hội phát triển bền
vững.
Loại hình du lịch sinh thái có nhiệm vụ:
- Bảo tồn tài nguyên của môi trường tự nhiên
- Bảo đảm với du khách về các đặc điểm của môi trường tự nhiên về
các đặc điểm mà họ đang chiêm ngưỡng

- Thu hút tích cực sự tham gia của cộng đồng địa phương, người dân
bản địa trong việc quản lý và bảo vệ, phát triển du lịch.
Từ những năm 1985 – 1990, đặc biệt là sau năm 1990, khoa học sinh
thái được chấp nhận khá rộng rãi trên thế giới và cũng từ đó, khoa học sinh
thái trở thành một lĩnh vực khoa học có giá trị hơn nên nhiều ngành kinh tế -
xã hội có ý thức vận dụng những lý thuyết cơ bản của sinh thái học. Từ sau
cuộc hội nghị về Trái đất ở Rio de Janeiro (Brazil) năm 1992, ngành du lịch
thế giới đã thực sự vận dụng sinh thái học dưới nhiều mục tiêu phát triển bền
vững.
Với Việt Nam – một nước mới phát triển về du lịch và loại hình du lịch
sinh thái hầu như còn rất mới, thì kinh nghiệm quản lý và điều hành loại hình
này chưa có nhiều. Vấn đề đặt ra mang tính cấp bách là cần phải quan tâm
đến cả hai phương diện:
Một là: thống nhất về bản chất và khái niệm của loại hình du lịch sinh
thái
Hai là: Tiếp cận với xu thế và nhu cầu thị trường du lịch sinh thái trong
nước và quốc tế, tiến hành xây dựng những định hướng và hoạch định chiến
lược phát triển cho loại hình du lịch sinh thái ở Việt Nam.
I.2. Những yêu cầu cơ bản để phát triển du lịch sinh thái
Yêu cầu đầu tiên để có thể tổ chức được du lịch sinh thái là sự tồn tại
của các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thái cao. Sinh
thái tự nhiên được hiểu là sự cộng sinh của các điều kiện địa lý, khí hậu và
động thực vật, bao gồm: sinh thái tự nhiên (natural ecology), sinh thái động
vật (animal ecology), sinh thái thực vật (plant ecology), sinh thái nông nghiệp
Nguyễn Thị Thu Trang A12E – KTĐN – K46 – FTU
4
Tình hình phát triển du lịch sinh thái Việt Nam Tiểu luận KTMT
(agricultural ecology), sinh thái khí hậu (ecoclimate) và sinh thái nhân văn
(human ecology).
Như vậy có thể nói du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào

thiên nhiên (natural-based tourism), chỉ có thể phát triển ở những nơi có các
hệ sinh thái điển hình với tính đa dạng sinh thái cao nói riêng và tính đa dạng
sinh học cao nói chung. Điều này giải thích tại sao hoạt động du lịch sinh thái
thường chỉ phát triển ở các khu bảo tồn thiên nhiên, đặc biệt ở các vườn quốc
gia, nơi còn tồn tại những khu rừng với tính đa dạng sinh học cao và cuộc
sống hoang dã. Tuy nhiên, điều này không phủ nhận sự tồn tại của một số loại
hình du lịch sinh thái phát triển ở những vùng nông thôn hoặc trang trại điển
hình.
Yêu cầu thứ hai có liên quan đến những nguyên tắc cơ bản của du lịch
sinh thái ở hai điểm:
- Để đảm bảo tính giáo dục, nâng cao hiểu biết cho khách du lịch sinh
thái, người hướng dẫn ngoài kiến thức ngoại ngữ tốt còn phải là người am
hiểu các đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hóa cộng đồng địa phương.
Trong nhiều trường hợp, cần thiết phải cộng tác với người dân địa phương để
có được những hiểu biết tốt nhất. Khi đó, người hướng dẫn viên chỉ đóng vai
trò là người phiên dịch giỏi.
- Hoạt động du lịch sinh thái đòi hỏi phải có người điều hành có
nguyên tắc. Các nhà điều hành du lịch truyền thống thường chỉ quan tâm đến
lợi nhuận và không có cam kết gì với việc bảo tồn hoặc quản lý các khu tự
nhiên. Ngược lại, các nhà điều hành du lịch sinht hái phải có được sự cộng
tác với các nhà quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên và cộng đồng địa phương
nhằm mục đích đóng góp vào việc bảo vệ một cách lâu dài các giá trị tự
nhiên và văn hóa khu vực, cải thiện cuộc sống, nâng cao sự hiểu biết chung
giữa người dân địa phương và du khách.
Yêu cầu thứ ba nhằm hạn chế tối đa các tác động có thể có của hoạt
động du lịch sinh thái đến tự nhiên và môi trường. Theo đó, du lịch sinh thái
cần được tổ chức với sự tuân thủ chặt chẽ các quy định về “sức chứa”. Khái
niệm “sức chứa” được hiểu từ bốn khía cạnh: vật lý, sinh học, tâm lý và xã
hội. Tất cả những khía cạnh này có liên quan tới lượng khách đến một địa
Nguyễn Thị Thu Trang A12E – KTĐN – K46 – FTU

5
Tình hình phát triển du lịch sinh thái Việt Nam Tiểu luận KTMT
điểm vào cùng một thời điểm. Do khái niệm sức chứa bao gồm cả mặt định
tính và định lượng, khó có thể xác định một con số chính xác cho mỗi khu
vực. Mặt khác, mỗi khu vực khác nhau sẽ có chỉ số sức chứa khác nhau, các
chỉ số này có thể được xác định một cách tương đối bằng phương pháp thực
nghiệm.
I.3. Tính tất yếu phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngành du lịch phát triển tương đối muộn. Hoạt động du
lịch chỉ thực sự diễn ra sôi nổi từ sau năm 1990 gắn liền với chính sách mở
cửa của Đảng và Nhà nước. Theo số liệu thống kê từ năm 1990 đến 2002
lượng khách quốc tế tăng 10,5 lần, khách nội địa tăng 13 lần. Thu nhập xã hội
cũng tăng đáng kể, năm 1991 là 2.240 tỷ đồng đến năm 2002 là 23.000 tỷ
đồng, trong đó hoạt động du lịch sinh thái trong các khu bảo tồn và vườn quốc
gia và du lịch biển đóng góp một tỷ trọng lớn. Các số liệu thống kê ở một số
vườn quốc gia như Cúc Phương, Cát Bà, Côn Đảo, Bạch Mã ... các khu bảo
tồn thiên nhiên như Phong Nha- Kẻ Bàng, Hồ Kẻ Gỗ... bình quân mỗi năm
tăng 50% khách nội địa và 30 % khách quốc tế. Trong giai đoạn từ 1995 –
1998 du lịch sinh thái đạt tăng trưởng 16,5%.
Vì vậy hiện nay phát triển du lịch sinh thái là một xu thế tất yếu. Du
lịch sinh thái phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày một tăng của du khách
và của cộng đồng. Nhu cầu này liên quan chặt chẽ đến sự phát triển không
ngừng của xã hội, đảm bảo về tổng thể một tương lai phát triển lâu dài của hệ
sinh thái, với tư cách là một ngành kinh tế.
Việt Nam là đất nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nằm
hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới của nửa cầu bắc, thiên về chí tuyến hơn là
phía xích đạo. Vị trí đó tạo nên một nền nhiệt độ cao, không khí ẩm, mưa
nhiều. Việt Nam lại có đường bờ biển dài hơn 3000km, lưng dựa vào dãy
Trường Sơn. Chính các điều kiện đó đã mang lại cho nước ta một hệ động
thực vật vô cùng phong phú, đa dạng và độc đáo. Kết hợp với rất nhiều nét

văn hóa dân tộc đặc sắc, đậm đà, nếu được khai thác hiệu quả, du lịch sinh
thái chắc chắn sẽ là một ngành hứa hẹn, không chỉ về mặt kinh tế mà cả xã
hội và môi trường.
Nguyễn Thị Thu Trang A12E – KTĐN – K46 – FTU
6
Tỡnh hỡnh phỏt trin du lch sinh thỏi Vit Nam Tiu lun KTMT
CHNG II: TèNH HèNH PHT TRIN
DU LCH SINH THI VIT NAM
II.1. Nhng iu kin phỏt trin du lch sinh thỏi Vit Nam
Vit Nam l quc gia nm trong vựng khớ hu nhit i giú mựa. 3/4
din tớch t nc bao ph bi cỏc dóy nỳi, i v cỏc cao nguyờn. B bin
Vit Nam tri di trờn 3200 km. Vit Nam l ni c trỳ ca 12000 loi thc
vt, 7000 loi ng vt trong s ú cú rt nhiu loi c lit vo Sỏch
ca th gii. c bit, trong nhng nm 80 ca th k trc, ó cú 5 loi ng
vt dng ln ó c phỏt hin Vit Nam. Do iu kin a lý nh vy nờn
Vit Nam rt thớch hp phỏt trin du lch sinh thỏi.
Việt Nam có 350 loài san hô, trong đó có 95 loài ở vùng biển phía Bắc và
225 loài ở vùng biển phía Nam. Bên cạnh 60 vạn ha đất cát ven biển, trong đó
có 77.000 ha hệ sinh thái cát đỏ tập trung tại Bình Thuận, Ninh Thuận và các
tỉnh duyên hải Trung bộ, Việt Nam còn có thêm 10 triệu ha đất ngập mặn ẩn
chứa nhiều hệ sinh thái điển hình có giá trị cao về khoa học và du lịch tại Đồng
Tháp Mời. Hệ thống rừng đặc dụng và rừng ngập mặn Việt Nam thuộc loại rừng
giàu có về tính đa dạng sinh học với 12.000 loài thực vật (1.200 loài đặc hữu),
15.575 loài động vật (172 loài đặc hữu). Nếu nh năm 1994 mới chỉ có 320 ngàn
lợt khách quốc tế đến các vùng tự nhiên ở Việt Nam thì đến năm 1999 con số t-
ơng ứng đã lên đến 620 ngàn và dự tính 1triệu lợt khách cho cả năm 2000. Bên
cạnh đó hàng năm cũng có thêm 3.5 đến 5 triệu lợt khách du lịch nội địa ghé
các vùng tự nhiên. Nhờ vậy doanh thu của hoạt động du lịch sinh thái tại các
khu bảo tồn thiên nhiên cũng nh vùng đệm hiện chiếm khoảng 25-30% trong
tổng số doanh thu hàng năm của ngành du lịch.

Hiện nay ngành du lịch Việt Nam đang gấp rút hoàn thiện công tác điều
tra cơ bản quy hoạch những vùng tiềm năng nh Ba Bể, Cát Bà, Cúc Phơng, Nam
Cát Tiên, Yok-Đôn, Côn Đảo, Bình Châu-Phớc Bửu...
Tổ chức không gian hoạt động du lịch sinh thái trong các khu bảo tồn ở
Việt Nam sẽ đợc phân thành 7 cụm vùng tiêu biểu. Không gian du lịch sinh thái
vùng núi và ven biển Đông Bắc bao gồm một phần các tỉnh Lạng Sơn, Cao
Bằng, Bắc Cạn, Bắc Thái. Các hệ sinh thái điển hình và có giá trị cao đợc chọn
khu vực này là khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Sơn, Hữu Liên ( Lạng Sơn), rừng
Nguyn Th Thu Trang A12E KTN K46 FTU
7
Tỡnh hỡnh phỏt trin du lch sinh thỏi Vit Nam Tiu lun KTMT
văn hoá lịch sử Pắc Bó, Trùng Khánh( Cao Bằng), Vờn quốc gia Ba Bể ( Bắc
Cạn). Hồ núi Cốc( Bắc Thái) và hệ sinh thái rừng ngập mặn Quảng Ninh, Hải
Phòng.
Không gian hoạt động của du lịch sinh thái vùng núi Tây Bắc và Hoàng
Liên Sơn chủ yếu phần phía Tây của 2 tỉnh Lào Cai và Lai Châu với vùng sinh
thái núi cao Sapa-Phanxiphăng và Khu bảo tồn Mờng Nhé- nơi đang tồn tại 38 loài
động vật quý hiếm cần đợc bảo vệ nh Voi, Bò tót, Gấu chó, Hổ, Sói đỏ...
Du lịch sinh thái Đồng Bằng Sông Hồng với không gian chủ yếu thuộc
các tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Thanh Hoá. Các
khu bảo tồn thiên nhiên điển hình đợc chọn cho vùng này là Tam Đảo, Cúc Ph-
ơng, Ba Vì, Xuân Thuỷ (khu bảo vệ vùng đất ngập nớc (Ramsa) đầu tiên ở Việt
Nam)
Không gian du lịch sinh thái vùng Bắc Trung Bộ bao gồm phần phía Tây
Nam Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Đà Nẵng và phía Đông
Nam Thừa Thiên Huế. So với các nớc trong khu vực Đông Nam á, đây là địa
bàn đợc đánh giá cao nhất về tính đa dạng sinh học với Khu bảo tồn thiên nhiên
Phong Nha-Kẻ Bàng đợc xếp vào loại lớn trên thế giới và nhiều khu rừng
nguyên sinh có giá trị
Phía Tây của Tây Nguyên, một phần Bắc Lâm Đồng kéo dài đến tỉnh

Khánh Hoà thuộc không gian du lịch sinh thái vùng Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên. các hệ sinh thái điển hình của vùng nay bao gồm rừng khu rừng ở Yok
đôn, đất ngập nớc Hồ Lắc, hệ sinh thái Ngọc Linh, Biodup-Núi Bà; hệ sinh thái
san hô Nha Trang.
Vùng chuyển tiếp từ cao nguyên Tây Nguyên cực Nam Trung Bộ với
không gian du lịch sinh thái bao trùm khu vực Vờn quốc gia Nam Cát Tiên
(Lâm Đồng-Bình Dơng, Đồng Nai), Côn Đảo, Bình Châu-Phớc Bửu( Bà Rịa-
Vũng Tàu), Biển Lạc-Núi Ông( Bình Thuận)
Dựa vào hai hệ sinh thái là đất ngập mặn và rừng ngập mặn thuộc các tỉnh
dọc sông Mê Kông đến Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, không gian du lịch vùng
này sẽ tập trung chủ yếu vào rừng ngập mặn Cà Mau, Tràm chim Đồng Tháp, Cù
lao sông Tiền, sông Hậu và Khu bảo tồn thiên nhiên Phú Quốc.
Nguyn Th Thu Trang A12E KTN K46 FTU
8
Tình hình phát triển du lịch sinh thái Việt Nam Tiểu luận KTMT
II.2. Tiềm năng và thực trạng du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn thiên
nhiên Việt Nam
II.2.1: Tiềm năng du lịch sinh thái của các khu bảo tồn thiên nhiên
Việt Nam nằm trong vùng châu Á, nơi được tổ chức du lịch thế giới và
nhiều nhà chuyên môn du lịch có tên tuổi dự báo sẽ là nơi thu hút nhiều khách
du lịch quốc tế nhất và cũng có nhiều người đủ điều kiện đi du lịch nhất
(khoảng 500 triệu người) vào thế kỷ XXI. Những phân tích, đánh giá, dự báo
đó cho ta một kết luận: nguồn khách du lịch sinh thái quốc tế gắn với thị
trường du lịch Việt Nam là khách quan và là một tiềm năng.
Theo đánh giá của quốc tế, nước ta đứng thứ 16 về sự phong phú, tính
đa dạng sinh học, đại diện cho vùng Đông Nam Á về sự độc đáo và giàu có
thành pphần loài. Mặc dù bị tổn thất về diện tích do nhiều nguyên nhân trong
hai thập kỷ qua, hệ thực vật vẫn còn khá phong phú về chủng loại.
Tiềm năng và thế mạnh về sự đa dạng sinh thái của Việt Nam hấp dẫn
du lịch ở các đặc trưng sinh thái dưới đây:

- Các vùng núi đã vôi với nhiều dạng hang động như là một kho tàng
cảnh quan thiên nhiên huyền bí mà trong đó vịnh Hạ Long hay Phong Nha –
Kẻ Bàng là những ví dụ tiêu biểu.
- Nhiều đảo, vịnh và bãi tắm đẹp với các sinh thái động thực vật biển
phong phú, đa dạng.
- Hệ thống vườn bảo tồn thiên nhiên đa dạng và phong phú về hệ
động thực vật rừng xen kẽ với nhiều dân tộc có người sinh sống với những
bản sắc văn hóa hết sức đa dạng.
- Các vùng sinh thái nông nghiệp đặc trưng nền văn minh lúa nước
với nhiều sông lạch, miệt vườn.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, các khu bảo tồn thiên nhiên
Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, rất thuận
lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái.
Các nhà sinh thái học thường nhắc đến sự phong phú về các kiểu hệ
sinh thái và thực bì ở Việt Nam. Theo thống kê, Việt Nam có tới 26 kiểu thực
bì tập trung thành 6 nhóm, trài từ rừng kín thường xanh, rừng rụng lá và bán
Nguyễn Thị Thu Trang A12E – KTĐN – K46 – FTU
9
Tình hình phát triển du lịch sinh thái Việt Nam Tiểu luận KTMT
rụng lá, rừng thường xanh hở, rừng thường xanh cây bụi đến các thảm cỏ.
Ngoài ra, Việt Nam còn có 5 nhóm hệ sinh thái thủy vực, trải từ nước ngọt
đứng, nước ngọt chảy, nước ngọt ngầm, nước lợ và nước mặn. Hệ sinh thái
ngập nước cũng đang được các nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu. Khu bảo
tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thủy, vườn Quốc gia Tràm Chim ở đồng
bằng sông Cửu Long là những địa điểm ngắm chim lý tưởng.
Sự phong phú về hệ sinh thái ở Việt Nam sở dĩ có được là nhờ sự đa
dạng về địa hình của đất nước. Sự đa dạng về địa hình kết hợp với sự phong
phú về hệ sinh thái đã cho ra đời những sản phẩm, địa điểm du lịch sinh thái
hấp dẫn. Hấp dẫn nhất phải kể đến rừng mưa nhiệt đới, vườn quốc gia Cúc
Phương, Cát Bà, Ba Bể, Bạch Mã và khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha – Kẻ

Bàng, Hoàng Liên Sơn.
Nhiều vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên phân bố dọc theo
3260km bờ biển với hệ động thực vật còn khá phong phú và nhiều bãi tắm lý
tưởng như Trà Cổ, Bãi Cháy, Đồ Sơn, Xuân Thủy, Sầm Sơn, Lăng Cô, Bình
Châu, Phước Bửu. Các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên vùng đảo và
quần đảo cũng là những địa điểm du lịch sinh thái nổi tiếng. Nơi đầy, ngoài
hệ sinh thái trên cạn còn có hệ sinh thái trên biển với các rạn san hô có thành
phần loài phong phú. Chúng ta có thể tổ chức du lịch lặn , xem hệ động thực
vật biển phong phú trong các rạn san hô ở khu vực đảo Cát Bà, Côn Đảo, Phú
Quốc, và các đảo thuộc khu vực Nha Trang, Khánh Hòa.
II.2.2: Thực trạng các khu du lịch sinh thái ở Việt Nam
Tuy có tiềm năng to lớn, du lịch sinh thái trong phạm vi cả nước nói
chung và trong các khu bảo tồn nói riêng vẫn còn đang trong giai đoạn đầu
của sự phát triển. Các hoạt động đa số mang tính tự phát, chưa có sản phẩm
và đối tượng phục vụ rõ ràng, chưa có sự đầu tư quảng bá, nghiên cứu thị
trường và công nghệ phục vụ cho du lịch sinh thái, chưa có sự quan tâm, quản
lý chặt chẽ của các cấp ngành có liên quan, do vậy, thực tế là sự đa dạng sinh
học đang bị đe dọa.
Theo ước tính, ở Việt Nam có hơn 10% các loại động vật có vú, chim
và cá dang mắc các bệnh đặc trưng, 28% thuộc động vật có vú, 10% loài chim
và 21% loài động vật lưỡng cư và loài bò sát được liệt kê là ở trong tình trạng
Nguyễn Thị Thu Trang A12E – KTĐN – K46 – FTU
10

×