Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bai 1 Truyen thong danh giac giu nuoc cua dan toc Viet Nam tiet 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.47 KB, 13 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. CẦN THƠ
TRƯỜNG THPT THỚI LAI

BÀI GIẢNG
Mơn học: Giáo dục Quốc phịng và An ninh
Bài 1: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
Tiết 2, mục 3, 4, 5, 6: Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt
Nam
Đối tượng: Học sinh lớp 10
Năm học: 2017 – 2018

Giáo viên: Trần Văn Chen

CẦN THƠ, THÁNG 8 NĂM 2017


SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. CẦN THƠ
TRƯỜNG THPT THỚI LAI

PHÊ DUYỆT
Ngày … Tháng.... năm 2017
HIỆU TRƯỞNG

BÀI GIẢNG
Môn học: Giáo dục Quốc phòng và An ninh
Bài 1: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
Tiết 2, mục 3, 4, 5, 6: Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt
Nam
Đối tượng: Học sinh lớp 10
Năm học: 2017 – 2018
Ngày..... tháng.....năm 2017


NGƯỜI THÔNG QUA
TỔ TRƯỞNG

Nguyễn Văn Hưng

CẦN THƠ, THÁNG 8 NĂM 2017


MỞ ĐẦU

Dân tộc Việt Nam từ thuở các Vua Hùng dựng nước đến nay đã viết
nên bao trang sử vẻ vang về dựng nước và giữ nước của dân tộc. Một trang sử
thật hào hùng, nhưng cũng thấm đẫm biết bao xương máu và nước mắt.
Chúng ta hiểu điều đó, và bởi thế chúng ta khơng muốn có chiến tranh thêm
một lần nào nữa. Chúng ta khát khao hồ bình, và có lẽ khơng có dân tộc nào
muốn có hồ bình lại phải trải qua mất mát, hy sinh to lớn đến như thế! Dân
tộc ta đã phải trải qua 16 cuộc chiến tranh, trong đó có 14 cuộc chiến tranh
chống quân xâm lược phương Bắc và 2 cuộc chiến tranh chống quân xâm
lược phương Tây
Nhưng chính trong lịch sử ngàn năm ấy đã dạy chúng ta biết khoan
dung, biết khép quá khứ, hướng tới tương lai, đồng thời cũng cho chúng ta bài
học biết cầm vũ khí để đánh giặc và thắng giặc, giữ gìn độc lập, tự do cho dân
tộc.
Để nhằm tô thắm cho chúng ta những mốc son chói lọi trong lịch sử
dựng nước và giữ nước của dân tộc. Sau đây chúng ta đi vào nội dung tiết
học.
NỘI DUNG
BÀI 1: TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC
VIỆT NAM
A. LỊCH SỬ ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM


3. Các cuộc chiến tranh giữ nước ( từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX )
a) Các cuộc kháng chiến chống quân Tống
- Lần thứ nhất (năm 981) do Lê Hoàn lãnh đạo, giành thắng lợi.
+ Năm 980 nhân lúc triều đình nhà Đinh gặp khó khăn, vua Tống cử
quân sang xâm lược nước ta.
+ Trước tình hình đó Thái hậu họ Dương Vân Nga và triều đình nhà
Đinh đã tơn Lê Hồn làm vua để lãnh đạo kháng chiến.
+ Năm 981 quân dân ta chiến đấu anh dũng, thắng lớn nhanh chóng ở
vùng Đơng Bắc, củng cố vững chắc nền độc lập
- Lần thứ hai (1075 - 1077) dưới triều Lý lãnh đạo, giành thắng lợi.
+ Lý Thường Kiệt tổ chức thực hiện chiến lược "tiên phát chế nhân"đem
quân đánh trước chặn thế mạnh của giặc.
+ Năm 1075 Thái Uý Lý Thường Kiệt đã kết hợp quân triều đình cùng
các dân tộc miền núi đánh sang đất Tống, Châu Khâm, Châu Liêm, Ung
Châu, sau đó rút về phịng thủ.

3


+ Năm 1077 ba mươi vạn quân Tống kéo sang bờ bắc của sơng Như
Nguyệt , cuộc kháng chiến hồn tồn thắng lợi , ta chủ động giảng hịa và kết
thúc chiến tranh”
b) Các cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông (1258 - 1288)
- Lần thứ nhất (1258)
+ Do Trần Thái Tông lãnh đạo, đánh bại 5 vạn kỵ binh Mông cổ. Thực
hiện chiến lược “ vườn không nhà trống”
- Lần thứ hai (1285)
+ Do Trần Nhân Tông, Trần Hưng Đạo lãnh đạo; Đánh bại quân
Nguyên. Thực hiện chiến lược “ vườn không nhà trống ”

- Lần thứ ba (1287 - 1288)
+ Do Trần Nhân Tông,Trần Hưng Đạo lãnh đạo,; đánh bại quân
Nguyên; huy động toàn dân đánh giặc
c) Cuộc kháng chiến chống quân Minh ( đầu thế kỉ XV )
- Do Hồ Quý Ly lãnh đạo nhưng thất bại (1407)
- Khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi, Nguyễn Trãi lãnh đạo (1418-1427):
Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động năm 1426; Chiến thắng Chi Lăng –
Xương Giang năm 1427
d) Cuộc kháng chiến chống quân Xiêm – Mãn Thanh (cuối thế kỉ XVIII )
- Lần thứ nhất (năm 1785): Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút, Nguyễn
Huệ đánh tan 5 vạn quân Xiêm.
- Lần thứ hai (năm 1789): Chiến thắng Ngọc Hồi – Đống Đa, Nguyễn
Huệ đánh bại 29 vạn quân xâm lược Mãn Thanh, cùng bè lũ Lê Chiêu Thống
bán nước.
* Nét đặc sắc về nghệ thuật quân sự ( từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX )
Tiên phát chế nhân
Lấy ít địch nhiều, yếu chống mạnh, đánh bất ngờ
Lấy đoản binh thắng trường trận: Lúc địch mạnh ta rút lui, địch yếu ta
bất ngờ chuyển sang tiến công tiêu diệt
Thực hiện “vườn không nhà trống” gây cho địch thiếu lương thực .
Huy động toàn dân đánh giặc
4. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực dân nửa phong
kiến ( thế kỉ XIX đến năm 1945 )
- 1/9/1858 thực dân Pháp tiến công xâm lược nước ta, triều Nguyễn đầu
hàng. Năm 1884 Pháp chiếm cả nước ta, nhân dân Việt Nam đứng lên chống
4


Pháp kiên cường . Tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa do Trương Công Định,
Nguyễn Trung Trực, Đinh Công Tráng, Phan Đình Phùng, Hồng Hoa Thám

và phong trào u nước đầu thế kỉ XX diễn ra sôi nổi nhưng cuối cùng đều bị
thất bại.
- Ngày 3/2/1930 Đảng cộng sản Việt Nam ra đời do lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc sáng lập. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam trải qua các
cao trào và giành thắng lợi lớn:
a) Phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh năm (1930- 1931)
Phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh được đánh giá là đỉnh cao của phong
trào Cách mạng trong những năm 1930 – 1931 và theo các tài liệu ở Việt
Nam hiện hành thì đây là cuộc khởi nghĩa đầu tiên dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam kể từ khi ra đời.
b) Phong trào dân chủ đòi tự do, cơm áo và hịa bình (1936-1939)
Là phong trào của quần chúng nhân dân, được tổ chức rộng khắp, dưới
sự lãnh đạo của Đảng, để buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách về dân
sinh, dân chủ. Là một cuộc tổng diễn tập để chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa
cách mạng tháng tám sau này.
c) Phong trào phản đế và tổng khởi nghĩa năm 1939 – 1945 mà đỉnh
cao là cách mạng tháng 8 – 1945 lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng hồ.
Ngày 14-15/8/1945 Đảng Cộng Sản Đơng Dương họp ở Tân Trào
quyết định tổng khởi nghĩa trong cả nước.
Từ ngày 19/8 đến ngày 29/8/1945 các tỉnh đã lần lượt giành được chính
quyền
Ngày 30/8/1945 Vua Bảo Đại tun bố thối vị
Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình (Hà Nội). Chủ tịch Hồ Chí
Minh đọc bản Tun ngơn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.
* Nét đặc sắc về nghệ thuật quân sự
Đảng Cộng Sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng và kim chỉ nam cho mọi hành động, là cơ sở cho Đảng ta
vận dụng, định ra đường lối quân sự.
Thừa kế truyền thống đánh giặc của ông cha ta là cơ sở để hình thành

nghệ thuật quân sự Việt Nam
5. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ( 1945 – 1954 )
- Ngày 23/9/1945 thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai.
- Ngày 19/12/1946 Chủ Tịch Hồ Chí Minh kêu gọi tồn quốc kháng
chiến.
5


- Từ năm 1947 – 1954 quân dân ta lập nhiều chiến công trên khắp các
mặt trận:
a) Chiến thắng Việt Bắc - Thu Đông năm 1947
Chiến dịch Việt Bắc được xem là thắng lợi lớn đầu tiên của Việt Minh
trong cuộc chiến, đánh đổ kế hoạch "đánh nhanh thắng nhanh" của Pháp,
buộc Pháp phải rơi vào thế bị động, rơi vào bẫy đánh lâu thắng lâu, kéo căng
lực lượng của Pháp do Việt Minh đã giăng sẵn
b) Chiến thắng biên giới năm 1950
Chiến dịch Biên giới đã làm phá sản chiến lược qn sự chính trị của
Pháp. Vịng vây biên giới bị đập tan, hành lang đông - tây bị chọc thủng
c) Chiến thắng Tây Bắc năm 1952
Ngày 10 tháng 12 năm 1952, thay mặt Đảng ủy và Bộ chỉ huy chiến
dịch, Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Tổng Tư lệnh kiêm Chỉ huy trưởng chiến
dịch đã giành được thắng lợi, mở rộng căn cứ địa Việt Bắc, củng cố khối đồn
kết tồn dân, nâng cao lịng tin tưởng của tồn Đảng, toàn quân, toàn dân đối
với Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh
d) Chiến thắng Đơng Xn năm 1953 – 1954
Đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ, buộc Pháp phải kí hiệp định
Giơnevơ năm 1954, miền Bắc nước ta được hồn tồn giải phóng.
Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đã giáng một đòn quyết định, đánh
bại chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ, buộc Pháp phải
ký hiệp định Giơnevơ năm 1954, miền Bắc nước ta được hồn tồn giải

phóng.
* Nét đặc sắc về nghệ thuật quân sự
Có đường lối kháng chiến độc lập và tự chủ
Lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít địch nhiều, động viên, tổ chức lực lượng toàn
dân đánh giặc
Kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị, đánh lâu dài, dựa
vào sức mình là chính, nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc chống
giặc ngoại xâm.
6. Cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975)
- Đế quốc Mĩ phá hoại hiệp định Giơnevơ, hất cẳng Pháp để độc chiếm
miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngơ Đình Diệm biến miền nam
nước ta thành thuộc địa kiểu mới và là căn cứ quân sự của Mĩ, hòng chia cắt
lâu dài nước ta.
- Nhân dân miền Nam lại một lần nữa đứng lên chống Mĩ, cứu nước.
6


Từ năm 1959 – 1960 phong trào Đồng khởi, thành lập mặt trận dân tộc
giải phóng miền nam.
a) Đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt năm 1961 – 1965
Từ giữa năm 1961, Mỹ-Diệm đã tiến hành cuộc “chiến tranh đặc biệt”.
Đó là cuộc chiến tranh “dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam”, kết
hợp những thủ đoạn chiến tranh xâm lược tàn bạo của đế quốc, có vũ khí và
trang bị kỹ thuật hiện đại với những biện pháp khủng bố, đàn áp dã man.
b) Đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ năm 1965 – 1968
Mĩ ồ ạt đưa quân viễn chinh Mĩ vào miền Nam, đồng thời tiến hành
chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc. Hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, quân và dân cả nước đánh thắng Mĩ ngay từ trận đầu ở cả hai
miền Nam, Bắc. Cuộc tổng tiến công tết Mậu Thân 1968 trên toàn lãnh thổ
miền Nam làm phá sản chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, buộc Mĩ phải xuống

thang, chấp nhận đàm phán với ta ở Hội nghị Pari.
c) Đánh bại chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh năm 1968 – 1972, buộc
Mĩ phải kí hiệp định Pari, rút quân về nước.
Để cứu vãn thất bại, Mĩ thực hiện chiến lược"Việt Nam hoá chiến tranh"
và mở rộng chiến tranh sang Lào và Cam-pu-chia. Quân và dân ba nước Đông
Dương đã kề vai sát cánh cùng nhau chiến đấu đánh bại các cuộc hành quân
của Mĩ – Ngụy sang Cam-pu-chia và đường 9 – Nam Lào.
Năm 1972 miền Bắc đã đánh bại cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay
B52 của Mĩ vào Hà Nội, Hải Phòng, buộc Mĩ phải ký Hiệp định Pari, công
nhận độc lập, chủ quyền của Việt Nam
d) Đại thắng mùa xuân năm 1975, đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh
lịch sử, giải phóng miền nam, thống nhất đất nước, cả nước đi lên chủ nghĩa
xã hội.
Đại thắng mùa xuân năm 1975, mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh
lịch sử đã kết thúc vẻ vang cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, chấm dứt
vĩnh viễn ách thống trị hơn 100 năm của chủ nghĩa thực dân, đế quốc ở Việt
Nam. Cuộc kháng chiến chống Mĩ xâm lược là cuộc kháng chiến vĩ đại nhất
trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. Đó là một cuộc
chiến tranh vừa qn sự vừa chính trị, vừa có khởi nghĩa vũ trang vừa có tiến
cơng qn sự, vừa kháng chiến vừa kiến quốc, vừa đánh giặc vừa từng bước
xây dựng chế độ mới.
Từ năm 1975 đến nay, quân và dân ta tiếp tục phát huy truyền thống đấu
tranh cách mạng, hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
* Nét đặc sắc về nghệ thuật quân sự
Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân
7


Vừa xây dựng CNXH ở miền Bắc, vừa tiến hành chiến tranh giải phóng

miền Nam, gắn cuộc kháng chiến của nhân dân ta với phong trào cách mạng
thế giới.
Triệt để lợi dụng mâu thuẫn nội bộ của địch
Kết hợp vừa đánh, vừa đàm, giữa đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ
trang và đấu tranh ngoại giao
Đánh địch bằng ba mũi giáp công và cả ba vùng chiến lược
KẾT LUẬN

Qua tiết học cho ta thấy được các cuộc đấu tranh giành độc lập từ thế kỉ
X đến thế kỉ XIX, cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc lật đổ chế độ thực dân
nữa phong kiến (từ TK XIX đến năm 1945), cuộc kháng chiến chống Pháp,
Mĩ của dân tộc.
Qua đó nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về lịch sử
dựng nước và giữ nước của dân tộc, tinh thần yêu nước, ý chí quật cường, tài
thao lược đánh giặc của ông cha.
Đất nước ta được độc lập tự do, được giàu mạnh như ngày hơm nay
chính là nhờ vào công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc, thế hệ ông
cha ta đã phải trải qua quá nhiều mất mát hy sinh, đánh đổi cả xương máu để
giành được độc lập, cùng với sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam dưới sự
chèo lái con thuyền cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, đất nước ta
đã và đang tiến lên chủ nghĩa xã hội. Là những chủ nhân tương lai của đất
nước chúng ta càng phải tự hào hơn về lịch sử dân tộc, thể hiện sự biết ơn vô
hạn với ông cha ta, có sự tin tưởng tuyệt đối với Đảng và cùng với Đảng, Nhà
nước, và toàn dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN

1. Nội dung nghiên cứu thảo luận
- Các cuộc chiến tranh giữ nước ( thế kỉ X đến thế kỉ XIX).
- Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực dân nửa phong
kiến ( thế kỉ XIX đến năm 1945 )

- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ( 1945 – 1954 ).
- Cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975).
2. Tổ chức nghiên cứu, thảo luận: Theo nhóm, tổ
3. Phương pháp nghiên cứu: Từng cá nhân tự nghiên cứu.
4. Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Giáo dục Quốc phịng và An
ninh khối 10; Giáo trình Lịch sử quân sự, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội
1997
8


KẾ HOẠCH GIẢNG BÀI
PHÊ DUYỆT

Ngày …. tháng …. năm 2017
HIỆU TRƯỞNG

Mơn học: Giáo dục Quốc phịng và An ninh
Bài 1: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
Tiết 2, mục 3, 4, 5, 6: Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt
Nam
Đối tượng: Học sinh lớp 10
Năm học: 2017 - 2018

Phần I
Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
A. MỤC ĐÍCH

Giúp cho học sinh lớp 10 hiểu được các cuộc đấu tranh giành độc lập từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX,
cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ và ghệ thuật quân sự của ông cha ta.

B. YÊU CẦU

Nắm được kiến thức cơ bản, có thái độ học tập nghiêm túc, chú ý lắng nghe giáo viên giảng bài, ghi
chép bài, tích cực phát biểu xây dựng bài và trả lời các câu hỏi.
II. NỘI DUNG, TRỌNG TÂM
A. NỘI DUNG

3. Các cuộc chiến tranh giữ nước ( từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX )
1


4. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực dân nửa phong kiến ( thế kỉ XIX đến năm
1945 )
5. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ( 1945 – 1954 )
6. Cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975)
B. TRỌNG TÂM

Mục 4, 5, 6
III. THỜI GIAN:

Tổng thời gian: 45 phút.
- Giảng lý thuyết: 40 phút.
- Nghiên cứu, thảo luận: 05 phút
IV. TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP
A. TỔ CHỨC

- Khi giảng bài: Giáo viên đứng trên bục giảng, học sinh ngồi theo dãy bàn học.
- Khi nghiên cứu, thảo luận: Phòng học.
B. PHƯƠNG PHÁP


1. Giáo viên: Thuyết minh, giảng giải, phân tích, đàm thoại…
2. Học sinh: Quan sát, lắng nghe, ghi chép kết hợp với việc phát biểu xây dựng bài và trả lời các câu hỏi
do giáo viên đặt ra.
V. ĐỊA ĐIỂM

- Lên lớp: Phòng học
- Nghiên cứu, thảo luận: Phòng học.
VI. VẬT CHẤT, BẢO ĐẢM

2


A. GIÁO VIÊN
Sách giáo khoa, sách giáo viên, tranh ảnh…
B. HỌC SINH
Sách giáo khoa, vở ghi chép.
Phần II
THỰC HÀNH GIẢNG BÀI
A. THỦ TỤC GIẢNG BÀI

( 5 phút)

1. Nhận lớp
2. Qui định lớp học
3. Kiểm tra bài cũ
4. Phổ biến ý định giảng bài
B. TRÌNH TỰ GIẢNG BÀI

Thứ tự, nội dung
Mở đầu


Thời
gian
2 phút

Phương pháp
Giáo viên
- Thuyết trình ngắn gọn.

Vật chất
Học sinh

- Học sinh lắng nghe.

- Phòng học,
máy chiếu.
- Tài liệu,
sách giáo
khoa, sách
giáo viên

3


Thứ tự, nội dung
A. LỊCH SỬ ĐÁNH GIẶC
GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC
VIỆT NAM

Thời

gian

Phương pháp
Giáo viên

Vật chất
Học sinh

- Giáo viên sử dụng phương - Học sinh lắng nghe,
pháp thuyết trình, giảng
ghi chép, trả lời câu
giải, đàm thoại, phân tích
hỏi
chứng minh làm rõ từng vấn
đề.

- Phịng học

4. Cuộc đấu tranh giải phóng 6 phút
dân tộc, lật đổ chế độ thực
dân nửa phong kiến (thế kỉ
XIX đến năm 1945)

- Giáo viên sử dụng phương - Học sinh lắng nghe,
pháp thuyết trình, đàm
ghi chép, trả lời câu
thoại, giảng giải, phân tích hỏi
chứng minh làm rõ từng vấn
đề.


- Phòng học

5. Cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược
( 1945 – 1954 ).

- Giáo viên sử dụng phương - Học sinh lắng nghe,
pháp thuyết trình, đàm
ghi chép, trả lời câu
thoại, giảng giải, phân
hỏi
tích…

- Phịng học

- Giáo viên sử dụng phương - Học sinh lắng nghe,
pháp thuyết trình, đàm
ghi chép, trả lời câu
thoại, giảng giải, phân
hỏi
tích…

- Phịng học

3. Các cuộc chiến tranh giữ
nước (TK X – TK XIX).

7 phút

9 phút


6. Cuộc kháng chiến chống 9 phút
Mĩ (1954 – 1975).

- Tài liệu,
sách giáo
khoa, sách
giáo viên

- Tài liệu,
sách giáo
khoa, sách
giáo viên

- Tài liệu,
sách giáo
khoa, sách
giáo viên
- Tài liệu,
sách giáo
khoa, sách
giáo viên
4


Thứ tự, nội dung

Thời
gian


Kết luận

2 phút

Phương pháp
Giáo viên
- Thuyết trình ngắn gọn.

Vật chất
Học sinh

- Học sinh lắng nghe

C. KẾT THÚC GIẢNG BÀI: (5 phút)
- Hệ thống lại nội dung chính:
- Hướng dẫn ôn tập
- Giới thiệu tài liệu nghiên cứu, tham khảo
- Nêu câu hỏi, vấn đề cần nghiên cứu
Câu 1: Tóm tắt q trình đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam và nêu rõ nghệ thuật quân sự qua mỗi
giai đoạn sau?
- Tổ 1: Các cuộc chiến tranh giữ nước (TK X – TK XIX)
- Tổ 2: Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực dân nửa phong kiến (TK XIX đến 1945)
- Tổ 3: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ( 1945 – 1954 )
- Tổ 4: Cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ (1954 – 1975)
Ngày

tháng

năm 2017


NGƯỜI THÔNG QUA

Ngày

tháng

năm 2017

NGƯỜI BIÊN SOẠN

TỔ TRƯỞNG

5



×