SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
YÊN BÁI
Trường PTDTNT- THPT Miền Tây
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
HỌC KỲ I
MÔN: NGỮ VĂN 12
Thời gian làm bài: 90 phút
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
" - Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ khơng
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay… "
(Trích “Việt Bắc” – Tố Hữu)
1. Câu 1 (1,5 điểm)
Đoạn văn bản nói về nội dung gì? Hãy đặt tiêu đề cho văn bản trên.
2. Câu 2 (1,5 điểm)
Văn bản đã sử dụng thành công các biện pháp tu từ cơ bản nào? Nêu tác dụng cụ thể
của các biện pháp tu từ trên.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Cảm nhận của anh / chị về vẻ đẹp của đoạn văn sau và cho biết suy nghĩ của bản
thân về con người và thiên nhiên Tây Bắc.
"Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí
đời Trần đời Lê, qng sơng này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua
một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh khơng một bóng người. Cỏ
gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm
sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi
niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ơi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng cịi xúp-lê của
một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ – Yên Bái – Lai Châu. Con hươu thơ
ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tơi lừ lừ trôi trên một mũi
đị. Hươu vểnh tai, nhìn tơi khơng chớp mắt mà như hỏi tơi bằng cái tiếng nói riêng
của con vật lành: “Hỡi ơng khách sơng Đà, có phải ơng cũng vừa nghe thấy một tiếng
còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi.
Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “ Dải Sông
Đà bọt nước lênh bênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân
chưa quen biết” (Tản Đà). Dịng sơng quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn
đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sơng như đang trơi những
con đị đi én thắt mình dây cổ điển trên dịng trên."
(Nguyễn Tn, Người lái đị sơng Đà – Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2014, tr.191 – 192)
-HếtThí sinh khơng được sử dụng tài liệu.
Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm .
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
YÊN BÁI
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
MÔN: NGỮ VĂN 12
Trường PTDTNT- THPT Miền Tây
Thời gian làm bài: 90 phút
-------------HƯỚNG DẪN CHẤM:
(Hướng dẫn này gồm 03 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHẤM CHUNG:
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài
làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần linh động trong việc vận dụng
đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo khơng sai lệch với tổng
điểm của mỗi ý .
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,5 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,5; lẻ 0,75
làm tròn thành 1,0 điểm).
B. HƯỚNG DẪN CHẤM CỤ THỂ:
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM
I. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài
làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần linh động trong việc vận dụng
đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng
điểm của mỗi ý .
- Sau khi cộng điểm tồn bài, làm trịn đến 0,5 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,5; lẻ 0,75
làm tròn thành 1,0 điểm).
II. Đáp án và thang điểm
Câu
Đáp án
Điểm
PHẦN I: ĐỌC - HIỂU
3,0
Đọc đoạn thơ và thực hiện những yêu cầu.
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Thí sinh biết cách cảm nhận về một đoạn trích thơ. Diễn đạt lưu lốt;
khơng mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm rõ các ý sau:
Câu 1 - Nội dung nói về sự băn khoăn, lưu luyến, bịn rịn của con người trong 1,5
buổi chia tay
- Tên văn bản: Cuộc chia tay lịch sử, cảnh chia tay.
Câu 2
- Văn bản đã sử dụng thành cơng phép tu từ hốn dụ và im lặng
1,5
+ Hoán dụ: Áo chàm được dùng để chỉ người đưa tiễn. Qua hình ảnh
này ta hiểu được tính chất của cuộc chia tay. Đó là cuộc chia tay lớn,
cuộc chia tay lịch sử. Trong cuộc chia tay này, khơng phải chỉ có một
người, hai người đưa tiễn mà là cả Việt Bắc bao gồm nhân dân sáu tỉnh
Cao – Bắc – Lạng; Hà – Tuyên – Thái và cả thiên nhiên, núi rừng Việt
Bắc tiễn đưa người đi - cán bộ kháng chiến.
+ Phép tu từ im lặng (dấu chấm lửng) ở cuối câu có (Khoảng lặng cảm
xúc) tác dụng diễn tả phút ngừng lặng, trùng xuống của một cuộc chia tay
đầy xúc động, bâng khuâng, tay trong tay mà khơng nói lên lời. Khaongr
lặng cảm xúc gọi cảm hứng, gợi cảm xúc đánh thức tâm hồn con người.
PHẦN II: LÀM VĂN
7,00
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu
lốt; khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Bài văn nghị luận văn học, có đủ ba phần có hình thức và nội dung
- Xây dựng được các chi tiết tiêu biểu, phù hợp, rõ ràng
2. u cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách, lí
lẽ và dẫn chứng phải hợp lí, cần làm rõ được các ý chính sau:
a. Mở bài: Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận
1,0
– Người lái đị sơng Đà là một tùy bút rất đặc sắc của Nguyễn Tuân rút
từ tập Sơng Đà. Hình ảnh con sơng Đà với 2 đặc tính nổi bật là hung bạo
và trữ tình được tác giả khắc họa đậm nét trong tùy bút.
– Khi miêu tả tính cách hung bạo của sơng Đà, tác giả sử dụng những câu
văn mang nhịp điệu dồn dập, hình ảnh thơ hùng vĩ. Nhưng khi ca ngợi
dịng sơng Đà trữ tình gợi cảm ơng lại dùng những câu văn dài, êm ả,
nghe như tiếng hát ngân nga. Văn của Nguyễn Tuân luôn chứa hai thái
cực như thế, tiêu biểu là đoạn văn từ “Thuyền tơi trơi…..dịng trên”
(trích dẫn.)
b. Thân bài:
– Nội dung của đoạn văn nói về vẻ thơ mộng của sơng Đà
2,0
+ Thác ghềnh lúc này chỉ cịn lại trong nỗi nhớ. Thuyền được trôi êm: câu
văn mở đầu đoạn hoàn toàn là thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng, mơ
màng; ý lặng tờ nhắc lại trùng điệp tạo chất thơ.
+ Thiên nhiên hài hòa mang vẻ trong trẻo nguyên sơ, kì thú: Cỏ gianh đồi
núi đang ra những búp non, đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm
sương
+ So sánh bờ sông hoang dại như bờ tiền sử, hồn nhiên như nỗi niềm cổ
tích tuổi xưa mở ra những liên tưởng về sự bát ngát, lãng mạn, hư hư thực
thực của dịng sơng.
+ Người với cảnh có sự tương giao, hư thực đan xen: Tiếng cịi, con hươu
ngộ ngẩng đầu nhìn và hỏi ơng khách sơng Đà.
+ Cảnh làm cho vị tình nhân non nước sơng Đà xúc động trong thực và
mơ.
– Nghệ thuật của ngòi bút lãng mạn tài hoa, tinh tế:
Nhà văn hiến cho độc giả hình ảnh sống động, ấn tượng sâu sắc:
+ Lấy động tả tĩnh: Cá quẫy đủ khiến ta giật mình.
+ Cái tĩnh hàm chứa sự bất ngờ bởi sự biến hóa liên tiếp: thuyền thả trơi,
con hươu thơ ngộ vểnh tai, áng cỏ sương, tiếng còi sương, đàn cá dầm
xanh quẫy vọt. Cảnh và vật đều ở trạng thái động, khơng chịu ép mình và
đều mang hơi thở vận động của cuộc sống nhiều chiều
– Nhà văn đã trải lịng mình với dịng sơng, hóa thân vào nó để lắng nghe
nhịp sống cuộc đời mới, để nhớ, để thương cho dịng sơng, cho q
hương đất nước:
+ Thưởng ngoạn vẻ đẹp sơng Đà, lịng ơng dậy lên cảm giác liên tưởng
về lịch sử, về tình cảm đối với cố nhân.: nhắc tới đời Lí đời Trần.
+ Trước vẻ đẹp hoang dại nhà văn suy nghĩ về về tiếng còi tàu, cuộc sống
hiện đại.
+ Trải lịng, hóa thân vào dịng sơng trong đắm đuối của tình non sơng đất
nước: Nhớ thương hịn đá thác, lắng nghe giọng nói, trơi những con đị
đi én thắt mình dây cổ điển.
- Suy nghĩ về con người và thiên nhiên Tây Bắc:
Đúng như nhà văn Tơ Hồi đã nói: "Tây Bắc là hịn ngọc ngày mai của
Tổ Quốc". Tây Bắc - mảnh đất vừa cằn cỗi vừa nên thơ không chỉ là chiếc
nôi của cách mạng mà cịn là cội nguồn của văn hóa du lịch. Bằng sự
sáng tạo của những con người lao động mới, Tây Bắc đang chuyển mình
cùng cả nước xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Chính vì vậy, mỗi
chúng ta - chủ nhân của quê hương Tây Bắc hãy chung tay đoàn kết để
xây dựng quê hương giàu đẹp. Hãy biết bảo vệ, tái tạo và xây dựng để
Tây Bắc thực sự là hòn ngọc của Tổ quốc; thực sự là điểm đến của những
người đi tìm cuộc sống đáng sống.
c. Kết bài :
– Qua đoạn trích thấy cảnh vật và con người gắn quyện với nhau chặt
chẽ; thấy những đặc sắc của văn Nguyễn Tuân
– Quý trọng tài năng và tấm lòng của con người suốt đời đi tìm cái đẹp,
làm giàu có đời sống tinh thần của tất cả độc giả chúng ta.
2,0
1,0
1,0
* Lưu ý:
- Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kỹ năng và kiến thức.
- HS có thể trình bày theo những kết cấu khác nhau và có những cảm nhận riêng của
mình miễn là đáp ứng được yêu cầu đề.
- Khuyến khích thêm điểm cho những bài là có năng lực cảm thụ văn chương, có
sáng tạo.
-----------------Hết---------------
DUYỆT CỦA B G H
NGƯỜI RA ĐỀ
Hà Kim Tốt