Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Đề tài: Phân tích những cơ sở khách quan hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, chỉ ra tiền đề lý luận giữ vai trò quyết định trong việc hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.14 KB, 17 trang )

Đề tài: Phân tích những cơ sở khách quan hình thành, phát triển tư
tưởng Hồ Chí Minh, chỉ ra tiền đề lý luận giữ vai trị quyết định trong
việc hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

1

NỘI DUNG

2

I. Những cơ sở khách quan hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

2

1. Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

2

2. Bối cảnh lịch sử thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

2

3. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc

3

4. Tinh hoa văn hóa nhân loại


4

II. Q trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
1. Thời kỳ trước ngày 5-6-1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và có chí
hướng tìm con đường cứu nước mới

5
5

2. Thời kỳ từ giữa năm 1911 đến cuối năm 1920: Dần dần hình thành tư tưởng
cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
6
III. Tiền đề tư tưởng lý luận quyết định hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

11

KẾT LUẬN

13

TÀI LIỆU THAM KHẢO

14


LỜI MỞ ĐẦU
Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, nhà chính gia kiệt
xuất, nhà văn hóa Phương Đơng, là một nhà nho yêu nước và cũng là nhà ngoại giao,
nhà quân sự tài ba, … Người đã hiến dâng cả cuộc đời vì dân tộc, vì quốc gia, vì một
Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.

Tư tưởng Hồ Chí Minh là một môn học cung cấp cho chúng ta những kiến
thức quý giá về những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận
động và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta.
Để hiểu rõ hơn về cơ sở khách quan phong phú hình thành nên tư tưởng Hồ Chí
Minh, q trình hình thành từng bước, lâu dài của Người, Nhóm 2 chúng em đã cùng
nhau tìm hiểu đề tài “Phân tích những cơ sở khách quan hình thành, phát triển tư
tưởng Hồ Chí Minh, chỉ ra tiền đề lý luận giữ vai trò quyết định trong việc hình
thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh”.
Mặc dù rất cố gắng hoàn thành tốt trong khả năng, nhưng với kiến thức hạn
hẹp, bài thảo luận của chúng em sẽ cịn nhiều khiếm khuyết, mong thầy góp ý chân
thành để chúng em có thể hồn thiện và rút kinh nghiệm ở các bài tiếp theo.



NỘI DUNG
I.

Những cơ sở khách quan hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Năm 1858, trước sự xâm lược của thực dân Pháp, triều đình nhà Nguyễn lần lượt
ký kết các hiệp ước đầu hàng, Việt Nam trở thành thuộc địa nửa phong kiến. Đến
cuối thế kỷ XIX, dưới ách thống trị của thực dân Pháp, các phong trào đấu tranh
của nhân dân nổ ra và lan rộng khắp cả nước. Các cuộc khởi nghĩa vũ trang dưới
khẩu hiệu “Cần vương” do các sĩ phu, văn thân lãnh đạo cuối cùng cũng thất bại.
Hệ tư tưởng phong kiến đã tỏ ra lỗi thời trước các nhiệm vụ lịch sử.
Sang đầu thế kỷ XX, dưới chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, xã
hội nước ta có sự chuyển biến và phân hóa mạnh mẽ. Do ảnh hưởng của “tân
thư”, “tân văn”, “tân báo” và trào lưu cải cách ở Nhật Bản, Trung quốc, phong

trào yêu nước của nhân dân ta chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản. Đại
biểu là Phan Bội Châu và Phan Chu Trinh, với phong trào Đông Du, Đông Kinh
nghĩa thục, Duy tân… nhưng tất cả đều bị dập tắt do chưa có hướng đi đúng. Hệ
tư tưởng tư sản cũng không lãnh đạo được phong trào chống Pháp.
Trong bối cảnh đó, sự ra đời giai cấp mới là giai cấp công nhân và phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân Việt Nam đã làm cho cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc ở Việt Nam xuất hiện dấu hiệu mới của một thời đại mới sắp ra đời. Trước sự
khủng hoảng sâu sắc về đường lối, sứ mệnh lịch sử đặt ra cho cả dân tộc Việt
Nam là phải tìm con đường cứu nước đúng đắn.
⇨ Phong trào yêu nước của nhân dân ta muốn giành thắng lợi phải đi theo một
con đường mới.
2. Bối cảnh lịch sử thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn tự do cạnh tranh
chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. Chúng đã xác lập quyền thống trị trên
phạm vi toàn thế giới. Chủ nghĩa đế quốc đã trở thành kẻ thù chung của các dân
tộc thuộc địa.

4


Thắng lợi cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã làm “thức tỉnh các dân tộc
Châu Á”. Cách mạng Tháng Mười Nga đã lật đổ nhà nước tư sản, thiết lập chính
quyền Xơ Viết, mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử loài người, mở ra thời đại
chống đế quốc và con đường giải phóng cho các dân tộc thuộc địa.
Tháng 3 năm 1919, Quốc tế cộng sản ra đời, chủ trương đồn kết phong trào cơng
nhân trong các nước tư bản chủ nghĩa Phương Tây và phong trào giải phóng
thuộc địa phương Đơng trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế
quốc.
⇨ Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi, sự ra đời của nhà nước Xôviết, Quốc tế
Cộng sản và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô cùng với sự phát triển

mạnh mẽ phong trào cộng sản, công nhân và phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới ảnh hưởng sâu sắc tới chủ tịch Hồ Chí Minh trên hành trình đi ra thế giới
tìm mục tiêu và con đường cứu nước.
3. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất; tinh thần tương thân tương ái, lòng
nhân nghĩa, ý thức cố kết cộng đồng; ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử
thách; trí thơng minh, tài sáng tạo q trọng hiền tài, khiêm tốn… là tiền đề tư
tưởng, lý luận xuất phát hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong những giá trị
đó, chủ nghĩa yêu nước là giá trị thiêng liêng cao quý nhất, trong lịch sử dân tộc
Việt Nam.
Trong Tun ngơn Độc lập, Hồ Chí Minh đã trịnh trọng tuyên bố với thế giới:
“Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành một nước
tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng,
tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”. Khơng có gì q
hơn độc lập tự do - chân lý lớn của thời đại được Hồ Chí Minh khẳng định, đồng
thời cũng chính là một điểm cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chủ nghĩa yêu nước có trong mỗi con người Việt Nam, là cội nguồn của trí tuệ
sáng tạo và lịng dũng cảm của người Việt Nam và là chuẩn mực đạo đức cơ bản
của cả dân tộc. Hồ Chí Minh đã đúc kết chân lý: “dân ta có một lịng nồng nàn
u nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ
quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng
mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả bè
lũ cướp nước và bán nước”.

5


Trong truyền thống dân tộc Việt Nam thường trực một niềm tự hào về lịch sử,
trân trọng nền văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán và những giá trị tốt đẹp
khác của dân tộc. Đó chính là một cơ sở hình thành nên tư tưởng, phẩm chất của

nhà văn hóa kiệt xuất Hồ Chí Minh với chủ trương văn hóa là mục tiêu, động lực
của cách mạng; cần giữ gìn cốt cách văn hóa dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại, xây dựng nền văn hố mới của Việt Nam. Chính Hồ Chí Minh
là một biểu tượng cao đẹp của sự tích hợp tinh hoa văn hóa phương Đơng và
phương Tây.
4. Tinh hoa văn hóa nhân loại
● Tinh hoa văn hóa phương Đơng
⮚ Hồ Chí Minh tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo. Đó là các triết lý
hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; đó là ước vọng về một xã
hội bình trị, hịa mục, hịa đồng; là triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng tính; đề
cao văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.
⮚ Hồ Chí Minh còn tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng vị tha, từ bi
bác ái, nếp sống có đạo đức, bình đẳng, dân chủ, đề cao lao động, chống lười
biếng, khun con người sống hịa đồng, gắn bó với đất nước, … của Phật
giáo. Những quan điểm tích cực đó trong triết lý của Đạo Phật được Hồ Chí
Minh vận dụng sáng tạo để đoàn kết đồng bào theo Đạo Phật, đồn kết tồn
dân vì nước Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Hồ Chí Minh chú trọng kế thừa, phát triển những tư tưởng nhân bản, đạo
đức tích cực trong Phật giáo vào việc xây dựng xã hội mới, con người mới
Việt Nam hiện nay.
⮚ Ngồi ra, Người cịn tiếp thu tư tưởng của Lão Tử, Mạc Tử, Hàn Phi Tử, ...
Hồ Chí Minh cũng chú ý tìm hiểu những trào lưu tư tưởng tiến bộ thời cận
hiện đại ở Ấn Độ, Trung Quốc như chủ nghĩa Găng-đi, chủ nghĩa Tam dân
của Tôn Trung Sơn. Là nhà Macxit sáng tạo, Hồ Chí Minh đã kế thừa và
phát triển những tinh hoa trong tư tưởng, văn hóa phương Đơng để giải
quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam thời hiện đại.
● Tinh hoa văn hóa phương Tây
⮚ Hồ Chí Minh đã nghiên cứu tiếp thu và kế thừa những tư tưởng tiến bộ của
nền văn hóa dân chủ và cách mạng phương Tây; những giá trị của bản Tuyên
ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại Cách mạng Pháp: Tự do- Bình đẳng-


6


Bác ái; và các giá trị về quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh
phúc của Tuyên ngôn độc lập Mỹ.
⮚ Trong hành trình đi tìm đường cứu nước, cứu dân, Hồ Chí Minh đã sống,
hoạt động thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa
nhân loại tại những trung tâm chính trị kinh tế văn hóa lớn ở các cường quốc
trên thế giới như Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, v.v. bằng chính ngơn
ngữ của các nước đó.
⇨ Kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa Phương Đơng với các thành tựu
hiện đại của văn minh Phương Tây chính là nét đặc sắc trong quá trình hình
thành tư tưởng, nhân cách và văn hóa Hồ Chí Minh.
5. Chủ nghĩa Mác- Lênin
Trước sự khủng hoảng về đường lối cứu nước của dân tộc, xuất phát từ lòng yêu
nước, Nguyễn Tất Thành quyết định rời quê hương ra đi tìm đường cứu nước.
Thực tiễn trong gần 10 năm tìm tịi, khảo nghiệm, nhất là sau khi đọc Sơ thảo
lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.
Lênin (7/1920) Nguyễn Ái Quốc đã: “cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng,
…vui mừng đến phát khóc…” vì đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc. Như
vậy, chính Luận cương của Lênin đã nâng cao nhận thức của Hồ Chí Minh về
con đường giải phóng.
Chủ nghĩa Mác- Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng
Hồ Chí Minh. Thế giới quan và phương pháp luận Mác- Lênin đã giúp Hồ Chí
Minh tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra con đường cứu
nước. Đó là con đường cách mạng vơ sản.
Hồ Chí Minh coi việc tiếp thu lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin trước hết phải nắm
vững phương pháp biện chứng, phải vận dụng lập trường, quan điểm và phương
pháp của chủ nghĩa Mác- Lênin để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách

mạng Việt Nam.
⇨ Chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận quyết định trực tiếp bước phát triển
mới về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khiến Người vượt hẳn lên phía trước
so với những người yêu nước cùng thời.

II.

Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
Q trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua 5 thời kỳ:

7


1. Thời kỳ trước ngày 5-6-1911: Hình thành tư tưởng u nước và có chí
hướng tìm con đường cứu nước mới
Trong thời kỳ này Hồ Chí Minh tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia
đình và của dân tộc hình thành nên tư tưởng yêu nước và đi tìm đường cứu
nước.
Quê hương Nghệ An là vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống, lắm nhân
tài và anh hùng yêu nước. Hồ Chí Minh được sinh ra trong một gia đình khoa
bảng. Tinh thần yêu nước, thương dân và nhân cách của cha là cụ Nguyễn Sinh
Sắc có ảnh hưởng lớn lao đến tư tưởng và nhân cách của Hồ Chí Minh niên
thiếu. Hồ Chí Minh cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của bà Hoàng Thị Loan, người
mẹ Việt Nam điển hình về tính tần tảo, cần mẫn, đảm đang và hết mực thương
yêu, chăm lo cho gia đình, ăn ở nhân đức với mọi người. Bà có ảnh hưởng đến
các con bằng tấm lòng nhân hậu và mẫn cảm của người mẹ.
Hiểu rõ tình cảnh nước nhà bị giặc ngoại xâm đơ hộ, Hồ Chí Minh đã sớm có tư
tưởng yêu nước và thể hiện rõ tư tưởng yêu nước trong hành động. Trong thời kì
này, Hồ Chí Minh cũng rất khâm phục ý chí cách mạng và tinh thần dân tộc của
các vị tiền bối như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh nhưng sớm nhận ra hạn chế

trong các con đường cứu nước đó.
⇨ Hồ Chí Minh quyết định đi ra nước ngồi để tìm con đường cứu nước, giải
phóng dân tộc mới.
⇨ Ngày 5/6/1911: Hồ Chí Minh đi ra nước ngồi tìm đường cứu nước.
2. Thời kỳ từ giữa năm 1911 đến cuối năm 1920: Dần dần hình thành tư
tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng
vô sản.
Người xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình
cảnh nhân dân của các nước thuộc địa. Từ 1911-1917, từ Pháp, Người đi đến
nhiều nước trên thế giới. Nhận thức mới: nhân dân lao động các nước, trong đó có
giai cấp cơng nhân, đều bị bóc lột có thể làm bạn của nhau; cịn bọn đế quốc thực
dân đâu cũng là kẻ bóc lột và là kẻ thù của nhân dân.1917 Người trở lại Pháp,
tham gia phong trào công nhân Pháp đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân.
1919 Người tham gia Đảng xã hội của giai cấp công nhân Pháp. Thay mặt nhân
dân Việt Nam yêu nước ở Pháp, lấy tên Nguyễn Ái Quốc, gửi Yêu sách của người
dân An Nam tới Hội nghị Vecxay(18/6/1919), đòi hỏi quyền tự do dân chủ đến
với nhân dân Việt Nam. Nhưng bản yêu sách không được chấp nhận. Bác nhận
8


thức được rằng muốn cứu nước phải dựa vào sức mạnh của chính bản than mình
Đây là bước nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân trong tư tưởng
Hồ Chí Minh.
Bản yêu sách của nhân dân An Nam
1. Ân xá cho những người bản xứ bị án tù chính trị.
2. Cải cách pháp lý ở ĐD bằng cách cho người bản xứ cũng được hưởng
những đảm bảo vệ mặt pháp luật như người dân châu Âu, xóa bỏ hồn tồn
các tịa án đặc biệt dùng làm công cụ để khủng bố và áp bức bộ phận trung
thực nhất trong nhân dân An Nam
3. Tự do báo chí và tự do ngơn luận

4. Tự do lập hội và hội họp
5. Tự do cư trú ở nước ngoài và tự do xuất dương
6. Tự do học tập, thành lập các trường kỹ thuật và chuyên nghiệp ở các tỉnh
cho người bản xứ.
7. Thay thế chế độ ra sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật
8. Đoàn đại biểu thường trực của người bản xứ, do người bản xứ bầu ra tại
nghị viện Pháp để giúp cho nghị viện biết được những nguyện vọng của người
bản xứ.
Hồ Chí Minh đã tìm thấy và xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân
tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vơ sản. Hồ Chí Minh đã tìm thấy và xác
định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường
cách mạng vô sản qua nghiên cứu "Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn
đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin và nhiều tài liệu liên quan đến Quốc tế
Cộng sản vào tháng 7-1920. HCM cùng với những người phái tả trong Đảng xã
hội Pháp tại đại hội ở thành phố Tua (từ 25 – 30/12/1920), bỏ phiếu tán thành
Quốc tế cộng sản, tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp, trở thành người cộng
sản Việt Nam đầu tiên.
3. Thời kỳ từ cuối năm 1920 đến đầu năm 1930: Hình thành những nội dung cơ
bản tử tưởng về cách mạng Việt Nam
Đây là thời kỳ mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam
từng bước được cụ thể hóa, thể hiện rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong giai đoạn từ năm 1921 đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc có những hoạt
động thực tiễn và hoạt động lý luận hết sức phong phú, sôi nổi trên địa bàn nước
Pháp (1921-1923), Liên Xô (1923-1924), Trung Quốc (1924-1927), Thái Lan
(1928- 1929). Trong khoảng thời gian này, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng
Việt Nam đã hình thành về cơ bản, Người viết nhiều bài báo tố cáo chủ nghĩa
9



thực dân, đề cập đến mối quan hệ mật thiết giữa cách mạng thuộc địa và cách
mạng vô sản ở chính quốc, Khẳng định cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa là
một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
Các hoạt động thực tiễn
o Trong những năm 1920-1923, Hồ Chí Minh tiếp tục hoạt động tại Pháp.
Tham gia lập “Hội Liên hiệp thuộc địa”, chủ bút báo “Người cùng khổ”.
Một số bài báo được tập hợp và in trong tác phẩm “Bản án chế độ thực
dân Pháp” (1925)
o Giữa năm 1923 đến cuối năm 1924, Người hoạt động tại Liên Xô. Dự các
Hội nghị quốc tế, Đại hội V Quốc tế cộng sản, đọc tham luận, viết nhiều
bài báo…
o Cuối năm 1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc), trực tiếp chuẩn bị
thành lập Đảng. Tham gia lập “Hội Liên hiệp các dân tộc áp bức ở Á
Đông”…
o Tháng 6-1945, Hồ Chí Minh lập “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên”,
ra báo “Thanh niên”, mở lớp huấn luyện chính trị ở Quảng Châu.
o Năm 1927, cuốn sách “Đường cách mệnh” của Người được xuất bản. Tác
phẩm này có vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị,
tổ chức cho sự thành lập chính Đảng cách mạng ở Việt Nam.
Các hoạt động lý luận
Các tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc như Bản án chế độ thực dân Pháp (1925),
Đường cách mệnh (1927). Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (Chánh cương vắn tắt.
Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt) (1930) và nhiều bài viết khác của Người
trong giai đoạn này là sự phát triển và tiếp tục hồn thiện tư tưởng, cách mạng về
giải phóng dân tộc. Những tác phẩm có tính chất lý luận nói trên chứa đựng
những nội dung căn bản sau đây :
o Bản chất của chủ nghĩa thực dân là "ăn cướp" và "giết người". Vì vậy, chủ
nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp cơng
nhân và nhân dân lao động tồn thế giới.
o Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường

cách mạng vô sản và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Giải
phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao động, giải phóng
giai cấp cơng nhân.
o Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vơ sản ở chính
quốc có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng không phụ thuộc vào
nhau. Cách mạng giải phóng dân tộc có thể bùng nổ và giành thắng lợi
trước cách mạng vơ sản chính quốc.

10


Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc "dân tộc cách mệnh", đánh đuổi
bọn ngoại xâm, giành độc lập, tự do.
o Ở một nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng đông đảo nhất
trong xã hội, bị đế quốc, phong kiến bóc lột nặng nề. Vì vậy, cách mạng
giải phóng dân tộc muốn giành được thắng lợi cần phải thu phục, lơi cuốn
được lịng dân đi theo, cẩn xây dựng khối công nông liên minh làm động
lực cho cách mạng. Đồng thời, cần phải thu hút, tập hợp rộng rãi các giai
tầng xã hội khác vào trận tuyến đấu tranh chung của dân tộc.
o Cách mạng muốn thành cơng trước hết cần phải có Đảng lãnh đạo. Đảng
phải theo chủ nghĩa Mác - Lênin và phải có một đội ngũ cán bộ sẵn sàng hy
sinh, chiến đấu vì lý tưởng của Đảng, vì lợi ích và sự tồn vong của dân tộc,
vì lý tưởng giải phóng giai cấp công nhân và nhân loại.
o Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân chứ không phải việc của
một vài người. Vì vậy, cần phải tập hợp, giác ngộ và từng bước tổ chức
quần chúng đấu tranh từ thấp lên cao. Đây là quan điểm cơ bản đầu tiên của
Nguyễn Ái Quốc về nghệ thuật vận động quần chúng và tiến hành đấu
tranh cách mạng.
Hồ Chí Minh đã sáng lập tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản: Hội Việt Nam
Thanh niên Cách mạng (tháng 6-1925), ra báo Thanh niên bằng tiếng Việt, từng

bước truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và lý luận cách mạng trong những người
u nước và cơng nhân.
Hồ Chí Minh đẩy mạnh hoạt động lý luận chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Thơng qua
báo chí và các hoạt động thực tiễn Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
o

➔ Những quan điểm cách mạng trên đây của Nguyễn Ái Quốc trong những
năm 20 của thế kỷ XX được giới thiệu trong các tác phẩm của Người, cùng các
tài liệu mác xít khác, theo những đường dây bí mật được truyền về trong nước,
đến với các tầng lớp nhân dân Việt Nam, tạo ra một xung lực mới, một chất men
kích thích, thúc đẩy phong trào dân tộc phát triển theo xu hướng mới của thời đại.
4. Thời kỳ từ đầu năm 1930 đến đầu năm 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững
đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo.
Những thử thách lớn với Hồ Chí Minh xuất hiện khơng chỉ từ phía kẻ thù, mà cịn
từ trong nội bộ những người cách mạng. Do khơng nắm vững tình hình các dân
tộc thuộc địa và ở Đông Dương, nên tư tưởng mới mẻ, đúng đắn, sáng tạo của Hồ
Chí Minh trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên chẳng những khơng được hiểu và
chấp nhận mà còn bị họ phê phán, bị coi là “hữu khuynh”,”dân tộc chủ nghĩa”.
11


Thoát khỏi nhà tù của thực dân Anh ở Hồng Kơng, năm 1934, Hồ Chí Minh trở
lại Liên Xơ, vào học Trường Quốc tế Lênin. Sau đó, Người làm nghiên cứu sinh
tại Ban Sử của Viện Nghiên cứu các vấn đề dân tộc và thuộc địa của Quốc tế
Cộng sản. Trong quãng thời gian từ năm 1934 đến năm 1938, Hồ Chí Minh vẫn
cịn bị hiểu lầm về một số hoạt động thực tế và quan điểm cách mạng.
Khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, nhận thấy thời cuộc sẽ có những chuyển
biến lớn, nên cần phải trở về nước trực tiếp tham gia lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, ngày 6-6-1938, Hồ Chí Minh gửi thư cho một lãnh đạo Quốc tế Cộng sản,

đề nghị cho phép trở về nước hoạt động.
Tháng 10-1938, Hồ Chí Minh rời Liên Xô, đi qua Trung Quốc để trở về Việt
Nam. Tháng 12-1940, Hồ Chí Minh về gần biên giới Việt Nam – Trung Quốc,
liên lạc với Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương, trực tiếp chỉ đạo cách
mạng Việt Nam. Người mở lớp huấn luyện cán bộ, viết sách: Con đường giải
phóng, trong đó nêu ra phương pháp cách mạng giành chính quyền (1-1941). Tư
tưởng Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Đông Dương khẳng định, trở thành
thành yếu tố chỉ đạo cách mạng Việt Nam từ Hội nghị Trung ương Đảng tháng 51941.
➜ Trải qua sóng gió, thử thách, những quan điểm cơ bản nhất về đường lối cách
mạng giải phóng dân tộc Việt Nam của Hồ Chí Minh được Đảng khẳng định đưa
vào thực tiễn tổ chức nhân dân biến thành các phong trào cách mạng để dẫn tới
thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
5. Thời kỳ từ đầu năm 1941 đến tháng 9-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục
phát triển, hồn thiện, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân
dân ta.
Trong thời kỳ này, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng cơ bản là thống
nhất.








Ngày 19-5-1941, Hồ Chí Minh sáng lập Mặt trận Việt Minh.
Ngày 22-12-1944, sáng lập Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, tiền thân của
Quân đội nhân dân Việt Nam.
Ngày 18-8-1945, chớp đúng thời cơ, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi Tổng khởi
nghĩa giành chính quyền. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành cơng lật đổ chế

độ phong kiến hơn ngàn năm, lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp hơn 80 năm
và giành lại độc lập dân tộc trực tiếp từ tay phát xít Nhật.
Ngày 2-9-1945, Hồ Chí Minh đọc Tun ngơn Độc lập.
Từ năm 1946 đến năm 1954, Hồ Chí Minh là linh hồn của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp.

12


Trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh hồn thiện lý luận cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, và từng bước hình thành tư tưởng về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.
● Từ năm 1954 đến năm 1969, Hồ Chí Minh xác định và lãnh đạo thực hiện đường
lối cùng một lúc thi hành hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam: Xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân ở miền Nam. Trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh bổ sung hồn thiện hệ thống
quan điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, quân sự, văn hoá, đạo đức, đối ngoại, v,v…nhằm hướng tới mục tiêu nước ta
được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn tồn tự do, dân chủ, xây dựng thành
cơng chủ nghĩa xã hội.
● Ngày 17-7-1966, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước.
Trong đó, nêu ra một chân lý lớn của thời đại: Khơng có gì quý hơn độc lập, tự
do.
● Trước khi qua đời (1969) Hồ Chí Minh đã để lại Di chúc, kết tinh trong đó cả tinh
hoa tư tưởng, đạo đức và tấm lịng gắn bó tha thiết với tồn Đảng, tồn dân của
Người.
⇨ Kết luận: Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh cũng là
q trình hình thành và phát triển tư duy lý luận về cách mạng Việt Nam, vận
dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết những vấn đề
thực tiễn Việt Nam.



III.

Tiền đề tư tưởng lý luận quyết định hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh

Chủ nghĩa Mác – Lênin chính là tiền đề lý luận quyết định hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh
● Chủ nghĩa Mác – Lênin là bộ phận văn hoá đặc sắc nhất, tinh tuý, cách mạng
khoa học nhất của nhân loại và Chủ nghĩa Mác - Lênin mang tính hiện thực.
● Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân – giai cấp tiên tiến
nhất. Nó là học thuyết tổng kết quá khứ, giải thích và cải tạo hiện tại, chuẩn bị và
hướng dẫn tương lai.
“Chủ nghĩa Mác – Lênin không chỉ là cẩm nang thần kỳ, là kim chỉ nam
mà còn là mặt trời soi sáng cho chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi
tới CNXH và CNCS”
● Là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến tư tưởng Hồ Chí Minh, là cơ sở hình thành
thế giới quan và phương pháp luận của Hồ Chí Minh.

13


Tại sao chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn gốc lý luận quyết định bước phát triển
mới về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh?
o Thứ nhất, chủ nghĩa Mác – Lênin đem lại cho Người phương pháp
đúng đắn để tiếp cận văn hố dân tộc và văn hố, trí tuệ nhân loại.
HCM đã chuyển hoá và nâng cao được những yếu tố tích cực, tiến bộ
của truyền thống dân tộc, cũng như tinh hoa văn hoá nhân loại để tạo ra
tư tưởng của mình.

o Thứ hai, qua việc tìm hiểu sâu sắc về chủ nghĩa Mác – Lênin, Người đã
tìm thấy quy luật phát triển tất yếu của nhân loại: sớm hay muộn dân
tộc sẽ đi đến chủ nghĩa xã hội.
o Thứ ba, Hồ Chí Minh đã tổng kết kinh nghiệm cách mạng thế giới và
thực tiễn đấu tranh giải phóng dân tộc để tìm ra con đường cứu nước
đúng đắn.
o Thứ tư, từ đó nâng Hồ Chí Minh lên một tầm cao mới, vị thế mới: từ
một người đi tìm đường cứu nước đã trở thành người dẫn đường cho
dân tộc Việt Nam.
o Thứ năm, chủ nghĩa Mác-Lênin có giá trị đối với nhân loại: đây là đỉnh
cao của chủ nghĩa nhân đạo.
⇨ Điều này cho phép chúng ta khẳng định: tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư
tưởng của giai cấp vơ sản, có tính cách mạng, khoa học rất sâu sắc và triệt để.

14


KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứ đề tài thảo luận “Phân tích những cơ sở khách quan hình
thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, chỉ ra tiền đề lý luận giữ vai trị quyết
định trong việc hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh”, người học có
điều kiện để hiểu rõ cơ sở thực tiễn, lý luận và nhân tố chủ quan hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh; hiểu rõ các giai đoạn cơ bản trong quá trình hình thành và
phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, người lãnh tụ của Đảng, người con vĩ đại của
dân tộc Việt Nam, một chiến sĩ kiên cường đấu tranh vì độc lập, hịa bình, hữu
nghị, hợp tác và tiến bộ giữa các dân tộc trên thế giới. Ngồi ra cịn giúp sinh
viên tiếp cận với phương pháp khoa học nhận thức khái quát nội dung, giá trị
của tư tưởng Hồ Chí Minh từ nghiên cứu các cơ sở phong phú hình thành nên
tư tưởng Hồ Chí Minh và q trình hình thành từng bước, lâu dài tư tưởng Hồ
Chí Minh trong hoạt động lý luận và thực tiễn của Người,nhận thức khoa học

giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam, từ đó có tư tưởng,
tình cảm tích cực trong việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh trong thực tế học tập và cuộc sống hàng ngày. Từ đó sinh viên
thêm vững tin vào long yêu tổ quốc, chăm chỉ tu dưỡng đạo đức, học tập và
làm theo tấm gương Bác Hồ vĩ đại.

15


16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo Trình Tư Tưởng Hồ Chí Minh (Dành Cho Bậc Đại Học Hệ Không
Chuyên Lý Luận Chính Trị) NXB: Chính Trị Quốc Gia Sự Thật, năm
2021, Bộ GD&ĐT
2. ( truy cập ngày 3/9)
3. ( truy cập ngày 3/9)

17



×