NHÓM 3
LÝ THUYẾT LỢI THẾ SO SÁNH
1
NHÓM 3
CỦA DAVID RICARDO
2
NHĨM 3
1. Sơ lược về tác giả và hồn cảnh ra đời của Lý thuyết lợi thế so sánh
1.1. Tác giả
Tài năng trong lĩnh vực kinh tế → về hưu nghiên cứu → đóng góp lý thuyết
David Ricardo (1772-1823) là một nhà kinh tế học người Anh. Ông lập nghiệp từ sớm
với công ty chứng khoán và về hưu ở tuổi 42 khi là một thương gia, chuyên gia tài
chính, về hưu tập trung viết lách về kinh tế-chính trị xã hội đương thời; đóng góp
nhiều cho lý thuyết kinh tế cổ điển, cùng thời với Adam Smith, Thomas Malthus.
Đóng góp nhiều tác phẩm, phần lớn tập trung vào thị trường tiền tệ, chứng khoán, nổi
tiếng nhất là “Nguyên lý của Kinh tế chính trị và thuế khóa”.
1.2. Hồn cảnh ra đời
Cách mạng Cơng nghiệp → phân tích mâu th̃n + dựa vào nền tảng lý thuyết lợi thế
tuyệt đối → lý thuyết lợi thế so sánh
Bối cảnh xã hội: cách mạng công nghiệp hoàn thành, xã hội tồn tại 2 giai cấp tư sản vô sản đối lập nhau; phân công lao động xã hội phát triển, mâu thuẫn giai cấp bộc lộ rõ
ràng → David Ricardo nhìn nhận và phân tích quy luật vận động của chủ nghĩa tư bản
và mâu thuẫn giai cấp → tìm cơ sở kinh tế của những mâu thuẫn.
Ý tưởng về lợi thế so sánh được đề cập lần đầu bởi Robert Torrens vào năm 1815 trong
bài viết về thương mại mặt hàng ngô. Tuy nhiên, lợi thế so sánh được biết đến rộng rãi
khi David Ricardo đề cập đến lợi thế so sánh trong ćn sách “Ngun lí của Kinh tế
chính trị và thuế khoa”.
David Ricardo kế thừa và phát triển lợi thế tụt đới của Adam Smith và Robert
Torrens, nhưng nhìn nhận được hạn chế của lý thuyết lợi thế tuyệt đới về việc nó
khơng giải thích được quan hệ thương mại diễn ra giữa hai nước mà lợi thế tuyệt đối
dồn hết về một bên → David Ricardo xây dựng lý thuyết về lợi thế so sánh.
2. Nội dung và mơ hình phân tích lý thuyết lợi thế so sánh
2.1. Nội dung lý thuyết
Mọi nước đều có thể có lợi ích khi tham gia vào thương mại q́c tế
Lợi ích trong thương mại q́c tế bắt ng̀n từ lợi thế so sánh
Mỗi nước đều có lợi thế so sánh trong sản xuất một mặt hàng nào đó
2.2. Mơ hình phân tích
Mơ hình minh họa lợi thế so sánh được minh họa đơn giản giữa 2 nước bằng 2 nhân
vật Bốp và Ăn như sau: Bốp và Ăn thu hai thực phẩm là chuối và cá.
Trong 1 giờ lao động, mỗi người chỉ có thể thu 1 loại hàng hóa (không thể vừa hái
chuối vừa bắt cá), cụ thể:
Bốp sản xuất 10 trái chuối HOẶC 10 con cá
3
Ăn sản xuất 10 trái chuối HOẶC 30 con cá
Số liệu được minh họa cụ thể qua bảng sau:
Sản phẩm
Chuối (trái/giờ)
Bốp
10
Ăn
10
NHÓM 3
Cá (con/giờ)
10
30
Vậy nếu hai người phân chia quỹ thời gian lao động của mình (1 giờ) thành 2 phần
bằng nhau (30 phút - 30 phút) để thu cả chuối, và cá (30 phút hái ch́i, 30 phút bắt cá)
thì trong 1 giờ tổng cộng:
Bốp thu được 5 chuối và 5 cá
Ăn thu được 5 chuối và 15 cá
→ Tổng cộng: 2 người thu được 10 chuối và 20 con cá trong 1 giờ.
Nếu Ăn và Bốp tập trung sản xuất một mặt hàng duy nhất (chuyên môn hóa) trong 1
giờ: Bốp hái 10 chuối, Ăn bắt 30 con cá.
===> Tổng sản lượng sẽ tăng thành 10 chuối và 30 con cá (1 giờ).
Giả định rằng trình độ sản xuất 2 mặt hàng của Ăn và Bốp không thay đổi đáng kể. Ta
có thể giải thích qua chi phí cơ hội, Bớp và Ăn phải lựa chọn chỉ có thể sản xuất cá
hoặc chuối, khi đó:
Bốp hi sinh 1 con cá để đổi lấy 1 chuối
→ chi phí cơ hội: 1 cá/1 ch́i
Ăn hi sinh 3 con cá để đổi lấy 1 ch́i
→ chi phí cơ hội: 3 cá/1 ch́i
Vì vậy, chi phí cơ hội để sản x́t ch́i của Bớp lớn hơn chi phí cơ hội để sản x́t
ch́i của Ăn.
Để cải thiện chi phí cơ hội này, ta có hai trường hợp:
TH1: Không có thương mại (khơng có trao đổi)
Ăn hái 1 chuối và phải hi sinh 3 cá
Bốp phải hi sinh 1 ch́i để có 1 cá
TH2: Có thương mại (có trao đổi)
Ăn có thể đổi 2 cá để lấy 1 ch́i → chi phí cơ hội: 2 cá/1 ch́i → chi phí đánh
đổi này thấp hơn so với khi không có trao đổi (3 cá/1 chuối)
Do đó, Bốp đưa Ăn 1 chuối để đổi lấy 2 cá → Bốp chỉ cần đổi nửa chuối để lấy
được 1 cá → chi phí cơ hội: 1/2 ch́i/1 cá (thấp hơn chi phí cơ hội ban đầu là 1
ch́i/1 cá)
Mặt khác, nếu ta giải thích hiện tượng này bằng việc chuyên môn hóa hay phân bổ lao
động hợp lý thì sẽ khơng chính xác. Nếu Ăn chun mơn hóa và có thể tự bắt được tới
4 cá (hơn 1 con so với nãy) thì việc hái ch́i càng tớn nhiều chi phí hơn bởi lúc này
Ăn phải hi sinh đến 4 cá để đổi lấy 1 ch́i.
Thoạt nhìn, ta nghĩ Ăn chun mơn hóa thì Ăn có lợi. Nhưng trong thương mại, thực
tế Bớp sẽ có lợi hơn vì khi này Ăn phải đổi nhiều cá hơn lấy 1 chuối, tức Bốp chỉ cần
đổi 1 chuối mà lấy về nhiều cá hơn .
⇒ Phương pháp chuyên môn hóa ở đây không đúng.
4
3. Đánh giá
3.1. Ưu-nhược và điểm ưu việt
3.1.1. Ưu điểm
Đạt tới đỉnh cao nhất của kinh tế chính trị cổ điển
NHĨM 3
Chứng minh được lợi ích của thương mại q́c tế
Giải thích được hầu hết sự trao đổi giữa các q́c gia
3.1.2. Nhược điểm
Chi phí sản x́t: chỉ tính đến một ́u tớ duy nhất là lao động
Lao động không phải là yếu tố sản xuất duy nhất và nó cũng không thể được sử dụng
với một tỷ lệ nhất định như nhau ở tất cả các loại hàng hoá. Ví dụ, tỷ lệ vớn trên lao
động ở một số ngành (như thép) sẽ lớn hơn một số ngành khác (như dệt may). Hơn thế
nữa, luôn tồn tại khả năng thay thế giữa vốn, lao động và các yếu tố sản xuất khác
trong việc sản xuất hàng hoá.
Không xác định được tỉ lệ trao đổi quốc tế
Do chỉ xét mơ hình giản đơn với 2 loại hàng hóa, và 2 quốc gia, giả định mọi lao động
như nhau. Thực tế tỷ lệ trao đổi trong thực tế được quyết định bởi cung và cầu. Ngoài
ra, tỷ lệ trao đổi cũng bị quyết định bởi sự phân chia tổng lợi ích có được từ thương
mại của các q́c gia.
Chưa tính đến chi phí vận tải, hàng rào bảo hộ trong thương mại q́c tế
Chi phí vận tải có thể lớn hơn lợi thế so sánh. Mặc dù chi phí ngun vật liệu và nhân
cơng ở nước ngoài có thể rẻ hơn so với việc sản xuất chúng ở cùng một quốc gia,
nhưng số tiền tiết kiệm được có thể khơng đủ lớn hơn chi phí vận chủn. Trong một
sớ trường hợp, chi phí vận chủn có thể lớn hơn bất kỳ lợi thế so sánh nào.
Chỉ đề cập đến cung, bỏ qua cầu
Sự chuyên môn hóa ngày càng tăng và các kỹ năng chuyên biệt làm tăng nhanh sản
lượng của quốc gia nhưng bỏ qua yếu tố cầu của người tiêu dùng.
3.1.3. Điểm ưu việt so với Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
Tham số so sánh
Định nghĩa
Lợi thế tuyệt đối là
Sản xuất hàng hóa
Các quốc gia có lợ
5
NHĨM 3
Chi phí sản x́t
Lợi thế tụt đới đ
Lợi ích thương mại
Lợi thế tuyệt đối k
Phân bổ tài nguyên
Lợi thế tuyệt đối c
Hiệu quả kinh tế
Lợi thế tuyệt đối c
Lý thuyết lợi thế so sánh giải quyết được hạn chế lớn nhất của lý thuyết lợi thế tuyệt
đối là thương mại quốc tế có thể xảy ra khi một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối
trong cả hai mặt hàng.
3.2. Tính thực tiễn
3.2.1. Hệ sớ biểu thị lợi thế so sánh RCA (the Coefficient of Revealed Comparative
Advantage)
RCA = (E1/ED)/(E2/EW)
Trong đó:
E1: Giá trị XK sản phẩm X của quốc gia A
ED: Tổng giá trị XK của quốc gia A
E2: Giá trị XK sản phẩm X của toàn thế giới
EW: Tổng giá trị XK của toàn thế giới.
Ý nghĩa: thể hiện lợi thế xuất khẩu một sản phẩm nào đó trong mối tương quan với
mức xuất khẩu thế giới của sản phẩm đó.
RCA<1: Sản phẩm không có lợi thế so sánh
1
RCA≥2.5: Sản phẩm có lợi thế so sánh rất cao
6
NHĨM 3
3.2.2. Vận dụng hệ sớ RCA vào một sớ ngành hàng ở Việt Nam
3.2.2.1. Tình hình chung
Chiến lược phát triển kinh tế theo hướng hội nhập đang mở ra cho xuất khẩu Việt Nam
nhiều cơ hội. Việt Nam cần biết những lợi thế so sánh của mình để từ đó phát huy,
nhằm gia tăng giá trị xuất khẩu của hàng Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Hai lợi thế so sánh lớn của Việt Nam là chi phí sản xuất thấp và lực lượng lao động
kinh nghiệm nghề, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp.
Những lợi thế so sánh bậc thấp phù hợp với một số mặt hàng xuất khẩu, có:
Lao động giản đơn;
Nguyên liệu thô, sơ chế;
Vốn vừa và nhỏ;
Công nghệ phù hợp;
Sức mua thấp.
Tuy nhiên Việt Nam đang ở thể bất lợi đối với nhóm hàng công nghiệp, gồm: các
nhóm ngành giấy, bột giấy, khoáng sản, dầu mỏ, nhựa, kim loại cơ bản, thiết bị cơ khí,
hóa chất với đặc thù phải sử dụng lợi thế so sánh bậc cao, bao gồm:
Lao động chất lượng cao;
Nguyên, vật liệu tinh chế;
Vốn lớn;
Công nghệ hiện đại;
Sức mua cao.
3.2.2.2. Một số ngành hàng tiêu biểu
a. Gạo
Với vị trí đắc địa, đất đai thuận lợi, khí hậu
nhiệt đới gió mùa, người dân có kinh nghiệm,
Việt Nam đã giữ được ưu thế trong việc sản
xuất và xuất khẩu lúa gạo.
Hàng năm, xuất khẩu gạo đóng góp đáng kể
7
trong kim ngạch xuất khẩu của nước nhà.
Hệ số RCA Gạo Việt Nam được duy trì ở mức cao (>33). Hiện đã có mặt trên khoảng
140 quốc gia trên thế giới, đã đáp ứng được các thị trường khó tính như Hoa Kỳ,
EU…
NHÓM 3
Năm 2020, Việt Nam xuất khẩu 6,15 triệu tấn gạo, mang về 3,07 tỷ USD. Kết quả này
đưa Việt Nam vào vị trí thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo, bỏ xa đối thủ Thái Lan, khi
nước này chỉ xuất khẩu được 5,27 triệu tấn.
b. Dệt may
RCA nằm trong khoảng từ 2-4 trong giai đoạn 2001-2019 cho thấy, lợi thế so sánh của
ngành dệt may Việt Nam đạt mức rất cao. Năm 2019 đạt 3,03.
So sánh với Hệ số RCA của dệt may Trung Quốc, nơi có kim ngạch xuất khẩu dệt may
lớn nhất, có xu hướng giảm dần từ 3,18 vào năm 2001 x́ng cịn 2,35 vào năm 2019
c. Hàng điện tử
Trong giai đoạn 2010-2020, Việt Nam nằm trong Top 10 thế giới về RCA trong ngành
điện tử và năm 2020 vươn lên Top 5.
Tuy nhiên doanh nghiệp FDI khi chiếm 95% tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm
2020. Tỷ lệ nội địa hóa ngành công nghiệp điện tử hiện nay rất thấp, chỉ 5-10%
3.2.2.3. Nhận xét
Hiện tại Việt Nam đang có nhiều mặt hàng chịu thiệt thịi về giá hàng x́t khẩu.
Đới với ngành da dày, dệt may, sản xuất linh kiện có hệ số so sánh tăng, nhưng hầu hết
phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu.
Lợi thế so sánh của các ngành hàng chủ lực hàng nông sản, có lợi thế so sánh cao
nhưng đang có xu hướng giảm dần. Trong tương lai, có thể những ngành này sẽ phải
nhường vị trí cho những ngành hàng khác có giá trị gia tăng cao hơn nếu khơng có cải
tiến trong quy trình sản x́t và khoa học kỹ thuật.
3.2.2.4. Giải phap đề xuất
Nhóm đề xuất một số biện pháp để phát huy lợi thế so sánh bền vững ở Việt Nam như:
Giữ vững những ngành có lợi thế truyền thống: với ngành hàng thâm dụng lao
động cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm kiếm thị trường, đáp ứng yêu cầu
chất lượng của thị trường khó tính.
Tạo điều kiện phát triển những ngành có lợi thế tiềm năng; chuyển nền kinh tế từ
8
khai thác và sử dụng tài nguyên
dưới dạng thô sang chế biến tinh xảo hơn, nâng
cao giá trị gia tăng từ mỗi một đơn vị tài nguyên được khai thác.
Chuyển đổi mơ hình x́t khẩu
Phải kết hợp đờng thời nhiều ́u tớ: vị trí địa lý tḥn lợi, tài ngun thiên nhiên
sẵn có và nguồn nhân lực dồi dào, trong đó trọng tâm phát triển nội lực với trình
NHĨM 3
độ ng̀n nhân lực trình độ cao, đặc biệt ở các lĩnh vực trọng điểm: công nghiệp,
điện tử,...
9