Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

ĐINH THỊ hà ĐÁNH GIÁ sự TUÂN THỦ điều TRỊ và kỹ THUẬT sử DỤNG THUỐC DẠNG hít của NGƯỜI mắc BỆNH PHỔI tắc NGHẼN mạn TÍNH được QUẢN lí NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN LAO và BỆNH PHỔI hà NAM LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.76 KB, 68 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐINH THỊ HÀ

ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ KỸ
THUẬT SỬ DỤNG THUỐC DẠNG HÍT CỦA
NGƯỜI MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN
TÍNH ĐƯỢC QUẢN LÍ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH
VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI HÀ NAM
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ VÀ DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 60720405
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thành Hải
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: 28/07/2020 đến 28/11/2020

HÀ NỘI 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, động
viên và giúp đỡ tận tình từ các thầy, các cơ, cơ quan, gia đình và bạn bè. Nhân dịp
này, tơi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thành Hải, là người đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn
thể các thầy, các cô Trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện cho tơi có thể
lĩnh hội những kiến thức quý giá và mới mẻ về ngành Dược trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thạc sĩ. Bs Ngô Thị Mai – Trưởng


khoa khám bệnh- Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hà Nam đã tận tình chỉ bảo, động
viên, truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm q báu trong suốt q trình
thực hành và hồn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể khoa Dược, tập thể phòng Kế hoạch
tổng hợp, tập thể khoa Khám bệnh của Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hà Nam đã tạo
điều kiện cho tôi học tập, thu thập số liệu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2020
Học viên

Đinh Thị Hà


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (COPD) .......... 3
1.1.1. Định nghĩa .............................................................................................. 3
1.1.2. Dịch tễ COPD......................................................................................... 3
1.1.3. Một số gánh nặng của COPD ................................................................. 4
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến bệnh COPD ................................... 4
1.1.5. Chẩn đoán ............................................................................................... 5
1.1.6. Phân loại COPD ..................................................................................... 5
1.1.7. Mục tiêu điều trị COPD ......................................................................... 8
1.1.8. Nguyên tắc điều trị COPD ..................................................................... 8
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC THUỐC DẠNG HÍT, KỸ THUẬT SỬ DỤNG
CÁC THUỐC DẠNG HÍT TRONG ĐIỀU TRỊ COPD .................................... 9

1.2.1. Một số dạng thuốc hít thường gặp trong điều trị COPD ........................ 9
1.2.2. Vai trị của các dạng thuốc hít trong điều trị COPD ............................ 11
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của các thuốc dạng hít
trong điều trị COPD .......................................................................................... 12
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sai sót trong kỹ thuật sử dụng các thuốc dạng
hít của người bệnh COPD................................................................................. 12
1.2.5. Các biện pháp đánh giá kỹ thuật sử dụng thuốc dạng hít của người
bệnh COPD ....................................................................................................... 12
1.3. TỔNG QUAN VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TRÊN NGƯỜI BỆNH COPD 13
1.3.1. Định nghĩa tuân thủ điều trị ................................................................. 13
1.3.2. Vai trò của tuân thủ điều trị trên người bệnh COPD ........................... 13
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chưa tuân thủ điều trị của người bệnh COPD14


1.3.4. Các biện pháp đánh giá tuân thủ điều trị của người bệnh COPD ........ 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 18
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 18
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 18
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 18
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 18
2.2.3. Mẫu nghiên cứu .................................................................................... 18
2.2.4. Phương pháp lấy mẫu nghiên cứu ........................................................ 18
2.3. CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................ 22
2.3.1. Khảo sát đặc điểm sử dụng thuốc trên người bệnh COPD tại Bệnh viện
Lao và Bệnh phổi Hà Nam .............................................................................. 22
2.3.2. Đánh giá kỹ thuật sử dụng các thuốc dạng hít của người bệnh COPD 22
2.3.3. Đánh giá sự tuân thủ điều trị của người bệnh COPD........................... 23
2.4. ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................... 23
2.4.1. Đánh giá hiệu quả tư vấn trên kỹ thuật sử dụng các thuốc dạng hít của
người bệnh COPD ............................................................................................ 23

2.4.2. Đánh giá hiệu quả tư vấn trên sự tuân thủ điều trị của người bệnh
COPD ............................................................................................................. 24
2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU .......................................................................................... 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 25
3.1. ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG THUỐC TRÊN NGƯỜI BỆNH COPD TẠI
BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI HÀ NAM ............................................. 25
3.1.1. Đặc điểm chung của người bệnh COPD .............................................. 25
3.1.2. Đặc điểm sử dụng thuốc trong điều trị COPD ..................................... 28
3.2. ĐÁNH GIÁ KỸ THUẬT SỬ DỤNG CÁC THUỐC DẠNG HÍT MDI
CỦA NGƯỜI BỆNH COPD .............................................................................. 29
3.2.1. Đánh giá lỗi sai sót mà người bệnh mắc phải trong từng bước kỹ thuật
sử dụng mỗi thuốc dạng hít theo từng tháng .................................................... 29
3.2.2. Đánh giá người bệnh mắc sai sót tính theo tổng số các bước chung và
tính theo tổng số các bước quan trọng với mỗi thuốc dạng hít theo từng tháng30


3.2.3. Đánh giá người bệnh theo phân mức kỹ thuật sử dụng đối với dạng
dụng cụ hít MDI theo từng tháng ..................................................................... 31
3.3. ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH COPD .. 32
3.3.1. Tỷ lệ tuân thủ tái khám và lĩnh thuốc ................................................... 32
3.3.2. Đánh giá tuân thủ điều trị của người bệnh COPD theo thang điểm
Morisky 8 .......................................................................................................... 32
Chương 4. BÀN LUẬN ........................................................................................... 35
4.1. VỀ ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG THUỐC TRÊN NGƯỜI BỆNH COPD TẠI
BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI HÀ NAM ............................................. 35
4.1.1. Về đặc điểm chung của người bệnh COPD ......................................... 35
4.1.2. Về đặc điểm sử dụng thuốc trên người bệnh COPD ............................ 37
4.2. ĐÁNH GIÁ KỸ THUẬT SỬ DỤNG CÁC THUỐC DẠNG HÍT MDI .. 37
4.2.1. Về phương pháp đánh giá kỹ thuật sử dụng các thuốc dạng hít của
người bệnh COPD ............................................................................................ 37

4.2.2. Về đánh giá người bệnh mắc sai sót trong kỹ thuật sử dụng các thuốc
dạng hít ............................................................................................................. 38
4.3. TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH COPD .............................. 41
4.3.1. Về tỷ lệ tái khám và lĩnh thuốc ............................................................ 41
4.3.2. Về đánh giá tuân thủ điều trị theo thang điểm Morisky-8 ................... 42
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CAT

: COPD Assessment Test (Thang điểm đánh giá triệu
chứng bệnh nhân COPD)

COPD

: Chronic Obstructive Pulmonary Disease (Bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính)

CFC

: Chlorofluorocarbon (Khí đẩy)

DPI

: Dry Power Inhaler (Bình hít bột khơ)

FEV1


: Forced Expiratory Volume in the first second (Thể tích
thở ra tối đa trong giây đầu tiên)

FEV1/FVC

: Chỉ số Gaensler

FEV1/VC

: Chỉ số Tiffeneau

FVC

: Forced Vital Capacity (Dung tích sống thở mạnh)

GOLD

: Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease
(Sáng kiến toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính)

ICS

: Inhaled corticosteroid (Glucocorticoid dùng theo đường
hít)

LABA

: Long - acting beta2 agonist (Thuốc chủ vận beta adrenergic tác dụng kéo dài)


LAMA

: Long - acting muscarinic antagonist (Thuốc kháng
cholinergic tác dụng kéo dài)

MDI

: Metered Dose Inhaler (Bình xịt định liều)

mMRC

: Modified Medical Research Council (Thang điểm đánh
giá mức độ khó thở)

NB

: Người bệnh

SABA

: Short - acting beta2 agonist (Thuốc kích thích beta adrenergic tác dụng nhanh)

SAMA

: Short - acting muscarinic antagonist (Thuốc kháng
cholinergic tác dụng nhanh)

WHO

: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Phân loại mức độ khó thở theo thang điểm mMRC.................................. 6
Bảng 1. 2. Bảng phân nhóm người bệnh COPD .........................................................8
Bảng 1. 3. Lựa chọn thuốc điều trị theo phân loại mức độ nặng của người bệnh
COPD ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 1. 4. Các hoạt chất, biệt dược được sử dụng trong COPD ..............................10
Bảng 2. 1. Phân loại mức kỹ thuật sử dụng các dụng cụ hít của người bệnh COPD23
Bảng 2. 2. Phân loại mức độ tuân thủ điều trị ...........................................................24
Bảng 3. 1. Đặc điểm nhân khẩu học của người bệnh COPD ....................................25
Bảng 3. 2. Các yếu tố chung của người bệnh trong sử dụng thuốc điều trị COPD ..26
Bảng 3. 3. Một số phân loại về mức độ của COPD ..................................................28
Bảng 3. 4. Đặc điểm của thuốc sử dụng trong điều trị COPD ..................................28
Bảng 3. 5. Tỷ lệ người bệnh mắc sai sót trong từng bước khi sử dụng MDI theo
từng tháng ..................................................................................................................29
Bảng 3. 6. Tỷ lệ người bệnh mắc sai sót tính theo tổng số các bước chung và tính
theo tổng số các bước quan trọng khi dùng MDI theo từng tháng ...........................30
Bảng 3.7. Số lượng người bệnh sai lỗi kĩ thuật tại cùng một bước trong suốt quá
trình nghiên cứu........................................................................................................31
Bảng 3. 8. Tỷ lệ người bệnh theo phân mức kỹ thuật sử dụng MDI theo từng tháng
...................................................................................................................................32
Bảng 3. 9. Tỷ lệ tuân thủ tái khám và lĩnh thuốc ......................................................32
Bảng 3. 10. Tỷ lệ mức độ tuân thủ điều trị của người bệnh COPD theo Morisky 8
trước và sau tư vấn ....................................................................................................33


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1. Mơ hình chẩn đốn COPD .........................................................................5
Hình 1. 2. Thang điểm CAT........................................................................................7

Hình 1. 3. Các biện pháp chăm sóc khơng sử dụng thuốc cho bệnh nhân COPD
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2. 1. Sơ đồ lấy mẫu nghiên cứu ........................................................................20
Hình 3. 1. Tỷ lệ số điểm Morisky người bệnh đạt được tại hai thời điểm (T0, T3)...33


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một trong những nguyên nhân
hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới cũng như tại Việt Nam dẫn đến
gánh nặng kinh tế xã hội ngày càng gia tăng. Bệnh có thể điều trị và dự phịng được
với căn nguyên gây bệnh hàng đầu là hút thuốc lá, thuốc lào và ơ nhiễm khơng khí.
Đặc trưng của bệnh là tình trạng tắc nghẽn khơng hồi phục đường dẫn khí, dẫn đến
giãn và ứ khí phế nang. Bệnh tiến triển mạn tính xen kẽ những đợt tiến triển cấp
tính gây suy hơ hấp ở nhiều mức độ khác nhau [2], [19].
Phác đồ điều trị COPD thường có các dạng thuốc hít được ưu tiên sử dụng
nhiều hơn so với dạng thuốc khác do hiệu quả nhìn thấy trên lâm sàng cao và giảm
được các tác dụng không mong muốn như dùng thuốc có tác dụng tồn thân [2],
[18]. Tuy nhiên, việc sử dụng các thuốc dạng đặc biệt này không dễ dàng, do kỹ
thuật sử dụng các thuốc dạng hít của người bệnh quyết định hiệu quả điều trị của
thuốc. Tỷ lệ người bệnh mắc sai sót trong kỹ thuật sử dụng cao trên 80% và phần
lớn người bệnh không nhận được chỉ dẫn đầy đủ trước khi sử dụng [4], [13], [20].
Vì vậy, việc sử dụng các thuốc dạng hít của người bệnh cần được quan tâm hơn
nữa.
Bên cạnh đó, tuân thủ điều trị hiện đang là thách thức lớn với bệnh mạn tính
như COPD bởi tỷ lệ tuân thủ điều trị thấp (10-40%) [12]. Tuân thủ điều trị kém sẽ
làm tăng số lần nhập viện, tăng chi phí khám chữa bệnh và giảm hiệu quả điều trị,
giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh và ngược lại. Chính vì thế, tn thủ điều
trị với người bệnh COPD là rất cần thiết [2], [16], [18].
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hà Nam đang quản lý khoảng 300 người bệnh
COPD. Đa phần người bệnh sống ở nông thôn có trình độ học vấn thấp với nghề

làm ruộng là chủ yếu, đồng thời thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ như
khói bếp rơm, rạ, than củi... Trình độ học vấn, điều kiện và mơi trường sống là rào
cản lớn trong việc thực hiện đúng các thao tác kỹ thuật sử dụng các thuốc dạng hít
và tuân thủ điều trị của người bệnh COPD. Có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện
cho thấy sự chuyển biến tích cực trên kỹ thuật sử dụng các thuốc dạng hít và tuân
1


thủ điều trị ở nhóm người bệnh COPD khi được tư vấn đúng cách [4], [6], [15]. Do
đó, với mục đích muốn góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, tư vấn hướng dẫn
người bệnh sử dụng thuốc hiệu quả, an tồn, hợp lý, đặc biệt với bệnh mạn tính
đang được quản lý điều trị ngoại trú như COPD. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Đánh giá kỹ thuật sử dụng và sự tuân thủ điều trị thuốc dạng hít của người
mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được quản lí ngoại trú tại Bệnh viện Lao và
Bệnh phổi Hà Nam” với các mục tiêu sau:
1. Khảo sát đặc điểm sử dụng thuốc trên người bệnh COPD tại Bệnh viện Lao
và bệnh Phổi Hà Nam
2. Đánh giá kỹ thuật sử dụng các thuốc dạng hít và và mức độ tuân thủ điều trị
của người bệnh COPD đang được quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Lao và
bệnh Phổi Hà Nam

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (COPD)
1.1.1. Định nghĩa
Theo Hướng dẫn chẩn đốn và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của Bộ
Y tế 2018 [2]: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh hơ hấp phổ biến có thể dự
phịng và điều trị được. Bệnh đặc trưng bởi các triệu chứng dai dẳng và sự tắc

nghẽn luồng khí thở ra khơng có khả năng hồi phục hồn tồn, sự cản trở thơng khí
này thường tiến triển từ từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi với
các hạt bụi hoặc khí độc hại mà trong đó có khói thuốc lá, thuốc lào đóng vai trị
hàng đầu. Các bệnh đồng mắc và đợt kịch phát làm nặng thêm tình trạng bệnh
Theo GOLD2020 [8]: COPD là bệnh lý thường gặp, có thể phịng ngừa và
điều trị được. Đặc trưng các triệu chứng dai dẳng và giới hạn đường thở hoặc phế
nang thường do tiếp xúc với hạt và khí độc hại kèm sự phát triển bất thường của
phổi, bệnh đồng mắc làm tăng tàn phế và tử vong
Có thể có bệnh lý ở phổi trong sinh lý bệnh (VD: khí phế thũng) khơng có
giới hạn luồng khí thì cần đánh giá thêm
1.1.2. Dịch tễ COPD
Theo WHO năm 2016, trên thế giới có khoảng 600 triệu người mắc COPD,
dự đốn trong thập kỷ này, số người mắc bệnh sẽ tăng lên 3 đến 4 lần. Đến năm
2020 COPD sẽ đứng hàng thứ 5 trong gánh nặng bệnh tật toàn cầu [46]. Theo báo
cáo của GOLD năm 2018 có khoảng 6% người trưởng thành mắc COPD. Với một
nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp các nghiên cứu tại 28 quốc gia
từ 1990-2004 cho thấy nguyên nhân chính là do hút thuốc lá, tỷ lệ mắc bệnh ở
người hút thuốc lá cao hơn đáng kể, thường gặp ở những người trên 40 tuổi và nam
nhiều hơn nữ [18].
Ở Việt Nam, tỷ lệ người mắc COPD cao nhất thế giới, trung bình khoảng 5%
người dân trên 40 tuổi, trên cả nước có khoảng 1,5 triệu người mắc COPD [2]. Theo
kết quả nghiên cứu cắt ngang trên 25000 người từ 15 tuổi trở lên tại 48 tỉnh thành

3


phố từ 9/2006-6/2007 cho thấy tỷ lệ mắc COPD 40 tuổi trở lên là 4,2%, trong đó
nam là 7,1% và nữ là 1,9% [10].
1.1.3. Một số gánh nặng của COPD
Gánh nặng cho ngành kinh tế: Với tính chất phổ biến, tiến triển kéo dài, chi

phí điều trị cao và gây hậu quả tàn phế, tử vong. Chi phí tồn cầu cho COPD dự
kiến tăng từ 2,1 nghìn USD năm 2010 lên 4,8 nghìn USD vào năm 2030, trong đó
một nửa tập trung ở các nước đang phát triển [45]. Tại Việt Nam, gánh nặng bệnh
tật do COPD mà gia đình người bệnh và xã hội phải gánh chịu là rất lớn. Riêng chi
phí y tế cho mỗi đợt điều trị đợt cấp của COPD phải vào viện có thể từ 30 - 50 triệu
đồng. Nếu người bệnh không được chăm sóc quản lí tốt tại cộng đồng, có thể mỗi
năm phải nhập viện từ 2-3 đợt [10].
Gánh nặng cho ngành y tế: Theo dự báo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
COPD sẽ trở thành nguyên nhân thứ 3 gây tử vong trên thế giới vào năm 2030 và
hàng năm có khoảng 4,5 triệu người tử vong do COPD. Đến năm 2020 COPD sẽ
đứng hàng thứ 5 trong gánh nặng bệnh tật toàn cầu [48].
Tại Việt Nam, COPD hiện đang là gánh nặng lớn cho ngành y tế, cứ 100
người Việt Nam thì có 2 – 6 người mắc COPD [11]. Tỷ lệ người mắc COPD khu
vực nông thôn là 4,7%, thành thị 3,3%, miền núi 3,6 %, miền Bắc 5,7%, miền
Trung 4,6%, miền Nam 1,9%. Dựa trên số liệu này đã ước tính ở nước ta có khoảng
1,3 triệu người mắc COPD cần chẩn đoán và điều trị [10]. Tại bệnh viện Lao và
Bệnh phổi Hà Nam đang quản lý khoảng 300 người bệnh COPD.
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến bệnh COPD [2], [18], [26]
- Hút thuốc lá: là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính. Người hút thuốc lá dễ bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, cao gấp 10 lần so với
người không hút thuốc, 80-90% bệnh nhân COPD có hút thuốc lá.
- Ơ nhiễm mơi trường: Ơ nhiễm mơi trường trong nhà với khói bếp, rơm, rạ,
củi, than. Ơ nhiễm khơng khí với khói của các nhà máy, khói động cơ giao thơng,
khói bụi nghề nghiệp.

4


- Nhiễm trùng: cũng là nguyên nhân làm tăng triệu chứng, làm cho bệnh
nặng thêm đồng thời làm giảm chức năng hơ hấp.

- Giới tính: nghiên cứu ở các nước phát triển tỷ lệ mắc ở nam, nữ như nhau
nhưng nữ giới dễ bị ảnh hưởng hơn bởi khói thuốc lá.
- Gen: bệnh có tính chất di truyền, do thiếu yếu tố Alpha-1 antitrypsin gây
tăng sản xuất protease gây tiêu hủy protein ở nhu mơ phổi.
1.1.5. Chẩn đốn
Theo GOLD 2020 [8]: COPD được chẩn đốn khi có bất kỳ triệu chứng khó
thở, ho mạn tính và tăng tiết đàm và/hoặc có yếu tố nguy cơ.

Hình 1.1. Mơ hình chẩn đốn COPD [8]
1.1.6. Phân loại COPD
GOLD 2020 vẫn giữ mức độ phân loại nặng của người bệnh COPD, mức độ
nặng được phân thành 4 nhóm (A, B, C, D) dựa vào các yếu tố sau [2], [18]:
- Mức độ khó thở được xác định bởi thang điểm mMRC được trình bày
trong bảng 1.1

5


Bảng 1. 1. Phân loại mức độ khó thở theo thang điểm mMRC
Mức độ khó thở của bệnh nhân COPD

Điểm

Khó thở khi gắng sức

0

Khó thở khi đi bộ nhanh hoặc leo dốc thấp

1


So với người cùng tuổi thì khó thở làm đi bộ chậm hơn hoặc phải dừng

2

lại khi đi cùng tốc độ
Khi đi bộ khoảng 100m hoặc vài phút phải dừng lại để thở

3

Khó thở khơng thể đi ra khỏi nhà, thay quần áo cũng khó thở

4

- Ảnh hưởng của COPD lên cuộc sống bởi thang điểm CAT được trình bày
tại hình 1.2 [2], [18]
Thang điểm CAT: Gồm 8 câu hỏi với tổng số điểm từ 0-40 điểm. Có 4 mức
điểm: ≥ 30 điểm (rất cao) người bệnh rất khó thở, khơng ra khỏi nhà, giường, ghế,
khó thở khi thay quần áo. Từ 20-30 điểm (cao) người bệnh khó thở khi đi quanh
nhà. Từ 10-20 điểm (trung bình) người bệnh khó thở làm đi bộ chậm hơn so với
người cùng tuổi. Dưới 10 điểm (rất thấp) người bệnh khó thở khi gắng sức hoặc đi
bộ nhanh.
Người bệnh tự đánh giá mức độ từ nhẹ đến nặng của bệnh thông qua 8 câu
hỏi với 6 mức độ tương ứng với mức điểm từ 0-5.

6


Hình 1.2. Thang điểm CAT
- Chức năng thơng khí phổi [2], [18]:

GOLD I (giai đoạn nhẹ): Có sự tắc nghẽn đường thở nhẹ, chức năng phổi bắt
đầu suy giảm. FEV1 ≥ 80%, FEV1/FVC < 70%
GOLD II (giai đoạn trung bình): Tình trạng tắc nghẽn đường dẫn khí nặng
hơn, khó thở khi gắng sức kèm ho và đờm. 50% ≤ FEV1 < 80%, FEV1/FVC < 70%
GOLD III (giai đoạn nặng): Khó thở rõ rệt và đợt cấp diễn ra thường xuyên
hơn. 30% ≤ FEV1 < 50%, FEV1/FVC < 70%
GOLD IV (giai đoạn rất nặng): Đường dẫn khí bị tắc nghẽn nghiêm trọng,
FEV1 < 30%, FEV1/FVC < 70%. Suy hô hấp mạn tính thường xuất hiện ở giai
đoạn này, có thể dẫn tới tử vong.
Từ các yếu tố trên người bệnh COPD được phân làm 4 nhóm (A, B, C, D)
theo bảng 1.2

7


Bảng 1.2. Bảng phân nhóm người bệnh COPD
Số đợt
Nhóm

Đặc điểm

Hơ hấp ký

kịch
phát/năm

A

B


C

D

Nguy cơ thấp, triệu
chứng ít
Nguy cơ thấp, triệu
chứng nhiều
Nguy cơ cao, triệu
chứng ít
Nguy cơ cao, triệu
chứng nhiều

Điểm

Điểm

mMRC

CAT

FEV1 ≥ 50%

0-1

0-1

< 10

FEV1 ≥ 50%


0-1

≥2

≥ 10

FEV1 < 50%

≥2

0-1

< 10

FEV1 < 50%

≥2

≥2

≥ 10

1.1.7. Mục tiêu điều trị COPD
- Giảm triệu chứng của bệnh
- Giảm nguy cơ: mắc bệnh, biến chứng, sự phát triển của bệnh và tỷ lệ tử vong
- Tuân thủ chế độ tập luyện nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe và nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
1.1.8. Nguyên tắc điều trị COPD
1.1.8.1. Biện pháp không dùng thuốc

Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của Bộ
Y tế và GOLD năm 2018 [2], [18]:
- Ngừng tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ: khói thuốc, khói bếp, bụi, khí độc.
- Cai nghiện thuốc lá, thuốc lào: Là biện pháp rất quan trọng để khơng làm
bệnh nặng thêm. Do đó, việc tư vấn cai nghiện thuốc đóng vai trị then chốt.
- Tiêm vaccin phịng nhiễm trùng đường hô hấp nhằm giảm các đợt cấp nặng
và giảm tỷ lệ tử vong.
- Phục hồi chức năng hơ hấp theo GOLD 2020 [8]
- Ngồi ra cần vệ sinh mũi họng thường xuyên, giữ ấm cổ ngực về mùa lạnh.

8


1.1.8.2. Biện pháp dùng thuốc [2], [18]
- Ưu tiên sử dụng các loại thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài, đặc biệt với
các thuốc giãn phế quản dạng phun, hít, khí dung do có hiệu quả điều trị cao và ít
tác dụng phụ tồn thân. Liều dùng và đường dùng phụ thuộc vào mức độ và giai
đoạn bệnh.
- Corticosteroid được chỉ định khi người bệnh COPD giai đoạn nặng (FEV1
< 50%), có đợt cấp lặp đi lặp lại (3 đợt trong năm gần đây).
- Thêm nhóm macrolid: cần xem xét tới yếu tố vi khuẩn kháng thuốc trước
khi quyết định điều trị.
- Lựa chọn thuốc điều trị cho người bệnh COPD theo khuyến cáo của GOLD
2018 [18] và Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế năm 2018 [2] dựa trên
các tiêu chí: Hiệu quả điều trị cao, ít tác dụng khơng mong muốn, sẵn có trên thị
trường và phù hợp với khả năng chi trả của người bệnh
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC THUỐC DẠNG HÍT, KỸ THUẬT SỬ DỤNG
CÁC THUỐC DẠNG HÍT TRONG ĐIỀU TRỊ COPD
1.2.1. Một số dạng thuốc hít thường gặp trong điều trị COPD
Các thuốc dạng hít trong phác đồ điều trị COPD thường được chia thành các

nhóm: Thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn; Thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài
và Corticoid [2], [18]. Các dụng cụ phun, hít đang được sử dụng phổ biến trong
phác đồ điều trị COPD hiện nay như: bình xịt định liều (MDI), bình hít bột khơ
(DPI), máy phun khí dung. Trong đó, dụng cụ thường được sử dụng cho người bệnh
điều trị ngoại trú là bình xịt định liều và bình hít bột khơ. Cụ thể được trình bày
trong bảng 1.4
Các hoạt chất, biệt dược, dụng cụ phun, hít được sử dụng trong điều trị
COPD [2], [18]

9


Bảng 1.3. Các hoạt chất, biệt dược được sử dụng trong COPD
Nhóm
dược lý

Salbutamol
SABA

Biệt dược

Tên hoạt chất

Ventolin,
Buto-asthma

Fenoterol

Dụng cụ


MDI, khí dung
MDI

Terbutalin

Bricanyl

Khí dung

Formoterol

Oxis

DPI (Turbuhaler)

Salmeterol

Serevent

MDI

SAMA

Ipratropium bromid

Atrovent

Khí dung

LAMA


Tiotropium

Spiriva

MDI

SABA +

Fenoterol + Ipratropium

Berodual

MDI, khí dung

SAMA

Salbutamol + Ipratropium

Combivent

Khí dung

Beclomethason

Becotide

MDI

Budesonid


Pulmicort

Khí dung

Fluticason

Flixotide

Khí dung

LABA

ICS

ICS +
LABA

Fluticason +Salmeterol
Budesonid + Formoterol

Seretide,
Combiwave
Symbicort

MDI, DPI (Turbuhaler)
DPI (Turbuhaler)

Hiện nay, tại bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hà Nam đang sử dụng dụng cụ
MDI như Ventolin 100mcg hộp xịt 200 liều và Seretide Evohaler DC 25/250mcg

Bình xịt định liều (MDI): có sự kết hợp giữa khí đẩy (CFC) và các phân tử
thuốc nên khi bấm phần trên hộp thuốc sẽ có hiện tượng gây lạnh xảy ra do thuốc
tác động trực tiếp vào thành sau họng khiến người bệnh có phản xạ ngưng thở làm
dịng khí hít vào khơng được liên tục. Mỗi liều thuốc được giải phóng bằng thao tác
bấm của người bệnh vào phần trên của ống hít. Trước khi dùng phải lắc hộp thuốc
để các phân tử thuốc và chất đẩy kết hợp với nhau để đưa thuốc ra khỏi dụng cụ.
Cần phối hợp thao tác bấm và hít cùng lúc để thuốc vào phổi được tối đa.

10


Tuy nhiên, người bệnh khó có thể thực hiện đồng thời hai động tác này dẫn
đến giảm hiệu quả điều trị. Nghiên cứu của Đặng Thị Thanh Huyền cho thấy 75,1%
người bệnh và của Lê Thị Duyên là 53,5% người bệnh gặp vấn đề về phối hợp động
tác tay bấm và miệng hít khi sử dụng MDI [6], [11]. Bình thường chỉ 10-20% lượng
thuốc vào tới phổi, phần còn lại lắng đọng ở vùng hầu họng. Do vậy, đã có một
dụng cụ hỗ trợ để khắc phục tình trạng này đó là buồng đệm. Buồng đệm kết hợp
với dụng cụ MDI sẽ giúp người bệnh khắc phục được sự phối hợp giữa thao tác
bấm và hít đồng thời giúp thuốc tới phổi nhiều hơn [31].
1.2.2. Vai trò của các dạng thuốc hít trong điều trị COPD
Thuốc dạng hít được đưa trực tiếp tới niêm mạc đường hơ hấp, do đó sẽ đạt
nồng độ cao nhất ở niêm mạc đường hô hấp và nồng độ thuốc tại máu rất thấp. Với
thuốc dùng đường uống hay tiêm truyền tĩnh mạch thì liều dùng cao hơn, thuốc vào
máu sau đó mới đến niêm mạc đường hô hấp do vậy hiệu quả điều trị thấp hơn và
nhiều tác dụng phụ hơn.
Nên trong phác đồ điều trị COPD thuốc dạng hít được khuyến cáo ưu tiên sử
dụng so với các thuốc dùng theo đường uống để tăng hiệu quả điều trị và giảm tác
dụng không mong muốn của thuốc [2]. Hiện nay, các thuốc giãn phế quản nhanh
dạng hít hay được sử dụng đó là thuốc kháng cholinergic tác dụng nhanh (SAMA)
và thuốc kích thích beta-adrenergic tác dụng nhanh (SABA), ngồi ra cịn sử dụng

glucocorticoid dạng hít (ICS) để giảm tác dụng tồn thân và giảm tác dụng khơng
mong muốn.
Các thuốc dạng hít cịn có ưu thế vượt trội so với thuốc dạng khác đó là có
dụng cụ hít đi kèm nhằm giải phóng nhanh thuốc đến đích tác dụng để tăng hiệu quả
điều trị và giảm tác dụng khơng mong muốn. Bên cạnh đó, liều dùng thấp hơn rất
nhiều so với dạng uống nên giảm được tác dụng tồn thân và tác dụng khơng mong
muốn như salbutamol uống 4 mg/lần mới có tác dụng nhưng khi xịt chỉ cần
200mcg/lần đã có tác dụng. Do vậy, thuốc ở dạng uống dùng với liều cao gấp 20 lần
so với thuốc dùng ở dạng xịt [11]. Các thuốc dạng hít người bệnh có thể mang theo
bên mình không sợ đổ, vỡ, ẩm ướt, cồng kềnh và sử dụng bất kể lúc nào.

11


Từ những ưu điểm đó mà các thuốc dạng hít luôn được ưu tiên lựa chọn
hàng đầu trong điều trị COPD.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của các thuốc dạng hít trong
điều trị COPD
Kỹ thuật sử dụng các thuốc dạng hít của người bệnh quyết định hiệu quả
điều trị của thuốc. Mặt khác, các tiểu phân thuốc phân bố vào đường dẫn khí theo
ba cơ chế: lực quán tính, lực hút trọng lực và chuyển động Brown. Các tiểu phân
thuốc được đưa ra khỏi dụng cụ nhờ lực đẩy của dụng cụ và lực hít của người bệnh,
tùy theo kích thước và tốc độ mà nó có gia tốc và lực qn tính khác nhau, phân bố
trong đường hô hấp với các mức độ khác nhau [17], [24], [25]. Do đó, hiệu quả điều
trị của các thuốc dạng hít phụ thuộc vào các yếu tố sau:
-

Kích thước tiểu phân ảnh hưởng đến q trình lưu thuốc

-


Yếu tố thuộc về người bệnh: Lực hít của người bệnh; kỹ thuật sử dụng dụng cụ
hít của người bệnh.

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sai sót trong kỹ thuật sử dụng các thuốc dạng
hít của người bệnh COPD
Tỷ lệ người bệnh mắc sai sót trong kỹ thuật sử dụng MDI lên tới 70%, DPI
lên tới 80% [7]. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sai sót trong kỹ thuật sử dụng
thuốc dạng hít của người bệnh COPD như:
- Yếu tố thuộc về người bệnh (tuổi, giới tính, trình độ học vấn, bệnh mắc
kèm...
- Yếu tố thuộc về dụng cụ sử dụng: Bình xịt định liều (MDI) thường khó sử
dụng hơn DPI nên trong khi sử dụng sẽ gặp sai sót nhiều hơn [11].
- Yếu tố thuộc về nhân viên y tế [14]: Nhân viên y tế phải hiểu và sử dụng
thành thạo các dụng cụ phun, hít thì mới hướng dẫn đúng cho người bệnh. Dưới sự
hướng dẫn trực tiếp từ nhân viê y tế thì người bệnh sẽ có kỹ thuật sử dụng tốt hơn
và ít mắc sai sót hơn là tự học.
1.2.5. Các biện pháp đánh giá kỹ thuật sử dụng thuốc dạng hít của người bệnh
COPD

12


- Sử dụng biện pháp quan sát người bệnh COPD thực hiện thao tác trên mơ
hình dụng cụ giả giống như thuốc mà người bệnh được kê đang sử dụng trong điều
trị COPD và đánh giá kỹ thuật sử dụng của người bệnh thông qua bộ bảng kiểm. Bộ
bảng kiểm được thiết kế dựa trên các thuốc dạng hít người bệnh đang sử dụng, các
kết quả cơng bố trước đó, từ khuyến nghị của nhà sản xuất và đã được chuẩn hóa
trên người bệnh COPD tại các nghiên cứu trước đó được thể hiện tại phụ lục 2 [14],
[15], [33].

Ngồi ra, còn sử dụng hồ sơ bệnh án, biện pháp phỏng vấn người bệnh thông
qua bộ câu hỏi các yếu tố ảnh hưởng tới kỹ thuật sử dụng thuốc dạng hít của người
bệnh COPD trong sử dụng thuốc dựa vào các tài liệu tham khảo trong các nghiên
cứu trước đó đã được thực hiện bao gồm [13], [14], [33] để thu thập thơng tin của
người bệnh như: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, tình trạng kinh tế, nghề nghiệp,
tình trạng hút thuốc, loại dụng cụ đang dùng, tần suất sử dụng và tần suất được
hướng dẫn sử dụng... để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật sử dụng.
1.3. TỔNG QUAN VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TRÊN NGƯỜI BỆNH COPD
1.3.1. Định nghĩa tuân thủ điều trị
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Tuân thủ điều trị là từ
để chỉ mức độ hành vi của người bệnh trong việc thực hiện đúng các khuyến cáo đã
được thống nhất giữa người đó và thầy thuốc bao gồm sử dụng thuốc, thay đổi chế
độ ăn và/hoặc thay đổi lối sống [45].
1.3.2. Vai trò của tuân thủ điều trị trên người bệnh COPD
Tuân thủ điều trị là sự hợp tác tự nguyện của người bệnh trong sử dụng thuốc
theo đơn đã được kê để phòng và điều trị bệnh cho bản thân [45]. Tuân thủ điều trị
quyết định hiệu quả chữa bệnh. Ở Mỹ, các bệnh mạn tính gây ra khoảng 70% số ca
tử vong trong đó người bệnh không tuân thủ điều trị chiếm đến 50% [34].
COPD là bệnh mạn tính phải dùng thuốc lâu dài, hiện đang trở thành gánh
nặng về kinh tế, y tế cho toàn thế giới. Do vậy, tuân thủ điều trị COPD là yêu cầu
bắt buộc để đạt hiệu quả điều trị tối đa, giúp người bệnh kiểm sốt được tình trạng
bệnh, giảm chi phí điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống [2], [16], [18]. Theo
13


thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có 125000 ca tử vong do khơng dùng
thuốc đúng, 69% các trường hợp nhập viện do tuân thủ điều trị kém, tuân thủ điều
trị tốt làm giảm tỷ lệ tử vong và nhập viện, giảm chi phí điều trị [46]. Không tuân
thủ điều trị dẫn tới bệnh không được kiểm soát tốt gây thiệt hại nặng nề về kinh tế,
chi phí điều trị của một người bệnh COPD khơng tn thủ điều trị dẫn tới phải nhập

viện là 225 triệu mỗi năm, gấp 10 lần so với chi phí điều trị ngoại trú giai đoạn ổn
định [2]. Kết quả một nghiên cứu trên người bệnh COPD đã chỉ ra rằng chi phí gia
tăng cho mỗi người bệnh khơng tn thủ điều trị mỗi năm dao động từ 193$ với đơn
điều trị corticosteroid dạng hít tới 235$ với đơn thuốc phối hợp corticosteroid dạng
hít và thuốc kháng leucotrien [41]. Tại Mỹ, không tuân thủ điều trị gây thiệt hại
khoảng 100 tỷ đô la mỗi năm [34].
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chưa tuân thủ điều trị của người bệnh COPD
Trong thực tế, nhiều người bệnh COPD có thể cảm thấy bệnh đã được kiểm
sốt nhưng về lâu dài tình trạng bệnh sẽ xấu đi nếu không dùng thuốc đều đặn. Do
đó, nhiều người bệnh bỏ bê vì khơng lường trước được hậu quả của bệnh, không
hiểu phải dùng thuốc, không thấy lợi ích điều trị... Vì vậy, sự tn thủ điều trị của
người bệnh COPD so với các bệnh mạn tính khác cịn thấp hơn rất nhiều. Một
nghiên cứu về tuân thủ điều trị trên 750000 người bệnh mắc 1 trong 8 bệnh khác
nhau trong đó có COPD thì tỷ lệ tuân thủ của người bệnh hen suyễn/COPD là thấp
nhất [37]. Tỷ lệ tuân thủ điều trị của người bệnh COPD thực tế chỉ đạt 10-40% [6],
[11], [12]. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự không tuân thủ điều trị của người
bệnh COPD như yếu tố thuộc về người bệnh, thuốc và phác đồ điều trị, sự tư vấn
hướng dẫn của cán bộ y tế:
- Yếu tố thuộc về người bệnh (tuổi, giới tính, bệnh mắc kèm, kỹ thuật sử dụng
thuốc dạng hít trong điều trị COPD, nhận thức của người bệnh, tần suất tham gia
câu lạc bộ COPD...) [20], [47]: Nhận thức của người bệnh rất quan trọng, nhiều
người bệnh không lường trước được hậu quả của bệnh, khơng hiểu phải dùng thuốc,
khơng thấy lợi ích điều trị, lo ngại tác dụng phụ hay dùng quá nhiều thuốc, bi quan
về tác dụng điều trị...nên cảm thấy đỡ hoặc mệt hơn là tự ý không dùng thuốc. Cũng

14


có người bệnh sử dụng thuốc theo kinh ngiệm và thói quen nên cũng ảnh hưởng tới
tuân thủ điều trị. Người bệnh có nhiều bệnh mắc kèm, đặc biệt người bệnh cao tuổi

có nhiều bệnh mắc kèm nhất là bệnh suy giảm trí nhớ thì việc họ nhớ dùng thuốc là
rất khó. Kỹ thuật sử dụng các dụng cụ phun, xịt không đúng ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả điều trị cũng như tuân thủ điều trị.
Năm 2011, một nghiên cứu đánh giá tuân thủ điều trị của người bệnh COPD
ở Anh, Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha và xác định yếu tố liên quan tới tuân thủ điều trị
của người bệnh COPD qua bộ câu hỏi Morisky 4 tiêu chí trên 1263 người bệnh
COPD. Kết quả cho thấy 42,7% người bệnh khơng tn thủ trong đó do dừng thuốc
khi thấy khỏe hơn (25%), ngừng thuốc khi cảm thấy mệt hơn (18%). Phân tích đơn
biến cho thấy tình trạng hút thuốc, chi phí, tuổi tác, mức độ nặng của bệnh có ảnh
hưởng tới tn thủ điều trị. Nhưng mơ hình phân tích hồi quy chỉ có tuổi và mức độ
nặng của bệnh là có liên quan tới tuân thủ điều trị [21]. Nghiên cứu của Nguyễn
Hoài Thu năm 2016 cho thấy yếu tố tuổi và ngại dùng thuốc trước mặt người khác
có ảnh hưởng tới tuân thủ điều trị [11].
- Thuốc và phác đồ điều trị COPD [13], [40], [46]: Đa số các thuốc điều trị
COPD đắt tiền, đặc biệt các thuốc dạng hít sử dụng tương đối phức tạp với nhiều
bước kỹ thuật nên làm giảm tỷ lệ tuân thủ của người bệnh. Chế độ liều phức tạp,
phải sử dụng nhiều lần trong ngày nên cũng làm giảm tỷ lệ tuân thủ điều trị. Các
thuốc dạng uống tỷ lệ tuân thủ cao hơn các thuốc dạng hít.
Một nghiên cứu tiến hành trên 170 người bệnh COPD trên 40 tuổi để đánh
giá tuân thủ điều trị và xác định yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người
bệnh COPD cho thấy 58,2% người bệnh tuân thủ điều trị tối ưu. Quên thuốc và cảm
thấy mệt hơn khi dùng thuốc là hai nguyên nhân phổ biến khiến người bệnh không
tuân thủ điều trị. Các yếu tố được xác định có liên quan đến tuân thủ điều trị của
người bệnh gồm: số loại thuốc hô hấp, tuổi, số liều thuốc hít hàng ngày, thực trạng
hút thuốc lá, chất lượng cuộc sống. Tuân thủ điều trị không liên quan tới giới tính,
giai đoạn GOLD, chi phí điều trị COPD [40].

15



- Cán bộ y tế [14], [32]: Việc theo dõi, giám sát dùng thuốc của người bệnh
COPD rất khó thực hiện và gặp nhiều khó khăn nên làm giảm tỷ lệ tuân thủ điều trị
thuốc. Việc tư vấn thường xuyên, giải thích về bệnh, phương pháp điều trị, theo dõi
giám sát người bệnh liên tục giúp cải thiện tuân thủ điều trị cho người bệnh.
Một nghiên cứu vào năm 2015 đánh giá tuân thủ điều trị và các yếu tố liên
quan tới tuân thủ điều trị trên 100 người bệnh COPD cho kết quả tỷ lệ người bệnh
tuân thủ là 83%. Các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ điều trị là người bệnh thường
xuyên trao đổi với bác sĩ, mức độ nặng của bệnh, chi phí điều trị. Khơng tìm ra mối
liên quan giữa tuổi, trình độ học vấn, bệnh mắc kèm, hút thuốc tới tuân thủ điều trị
của người bệnh COPD [36]. Một nghiên cứu can thiệp khác trên 259 người bệnh
Hen suyễn cho thấy cán bộ y tế có vai trị tích cực trong cải thiện tn thủ điều trị
của người bệnh [6].
1.3.4. Các biện pháp đánh giá tuân thủ điều trị của người bệnh COPD
Hiện nay thường sử dụng hai biện pháp đánh giá tuân thủ điều trị đó là: biện
pháp đánh giá chủ quan và biện pháp đánh giá khách quan:
- Biện pháp đánh giá chủ quan: đơn giản và dễ thực hiện nhất là phỏng vấn
người bệnh thông qua bộ câu hỏi đã được thẩm định và áp dụng rộng rãi đó là bộ
câu hỏi Morisky 8 tiêu chí [6], [11]. Tuy biện pháp chủ quan cho kết quả khơng
chính xác bằng biện pháp khách quan nhưng dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian và chi
phí nên hay được sử dụng cho đánh giá tuân thủ điều trị. Hiện nay, các nghiên cứu
về đánh giá tuân thủ điều trị với các bệnh lý khác nhau, ở các quần thể và các nước
khác nhau thường sử dụng bộ câu hỏi Morisky 8 tiêu chí. Song bộ câu hỏi Morisky
8 tiêu chí lại có nhược điểm là chỉ tập trung vào một số nguyên nhân, một số yếu tố
liên quan đến tuân thủ điều trị mà khơng đánh giá được tồn diện [49].
- Biện pháp đánh giá khách quan [11], [35]: Theo dõi đơn tái khám, đếm
liều dùng, quan sát trực tiếp, đo nồng độ thuốc trong máu, hồi cứu số liệu. Theo dõi
đơn tái khám, đo nồng độ thuốc trong máu, quan sát trực tiếp cho kết quả chính xác
hơn biện pháp chủ quan song khó áp dụng rộng rãi vì tốn kém về kinh phí và thời
gian. Hiện nay, các thuốc hít trên nắp chai thuốc có trang bị đồng hồ đo liều thuốc


16


hít nên đếm liều được áp dụng rộng rãi trong đánh giá tuân thủ điều trị nhưng khó
thực hiện với thuốc dùng đường uống. Đo nồng độ thuốc trong máu và nước tiểu
tuy chính xác nhưng chi phí cao.
Xuất phát từ ưu, nhược điểm của hai biện pháp trên để đánh giá kết quả được
chính xác hơn, tồn diên hơn, tiết kiệm được chi phí và thời gian thì đề tài này đã
lựa chọn kết hợp cả hai biện pháp. Cụ thể là với biện pháp đánh giá khách quan sẽ
chọn theo dõi đơn tái khám và lĩnh thuốc điều trị, quan sát trực tiếp kỹ thuật sử
dụng thuốc dạng hít của người bệnh COPD; với biện pháp đánh giá chủ quan sẽ
chọn phỏng vấn người bệnh theo bộ câu hỏi Morisky 8 tiêu chí [49] đã được cơng
bố và chuẩn hóa trên người bệnh COPD áp dụng rộng rãi được trình bày tại phụ lục
4 và bộ câu hỏi các yếu tố ảnh hưởng tới chưa tuân thủ điều trị của người bệnh
trong sử dụng thuốc điều trị COPD trong các nghiên cứu trước đó đã được thực hiện
bao gồm [6], [11], [37] được trình bày tại phụ lục 4 [36], [40].

17


×