Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

ĐỖ THỊ mị NƯƠNG PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN KIM BẢNG TỈNH hà NAM năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 85 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐỖ THỊ MỊ NƯƠNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ
DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN KIM
BẢNG TỈNH HÀ NAM NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ : CK
Người hướng dẫn khoa học :
TS. Nguyễn Sơn Nam
ThS. Nguyễn Thị Phương Thúy
Nơi thực hiện : Trường đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện : Từ tháng 7/2020 đến tháng 12/2020

HÀ NỘI 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ quý
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Sơn Nam
và Ths Nguyễn Thị Phương Thúy - Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược là
người thầy đáng kính đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên
tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà
Nội đặc biệt là các thầy cô bộ môn Quản lý kinh tế dược đã tạo điều kiện


cho tôi được học tập, rèn luyện trong suốt những năm học vừa qua; đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tơi thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm y tế huyện Kim
Bảng tỉnh Hà Nam, tập thể anh chị em Khoa Dược đã tạo điều kiện cho tôi
về mọi mặt trong học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp và người thân đã ln sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp những
ý kiến chân thành cho tơi để hồn thành luận văn này.
Hà Nam, ngày 22 tháng 12 năm 2020
Học viên

Đỗ Thị Mị Nương


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện và xây dựng danh mục thuốc
sử dụng trong bệnh viện ................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc ............................................................. 3
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc ............................................ 4
1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện..................... 4
1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc ............................................................. 5
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc ....................................... 6
1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị ............................................. 6
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC .......................................................... 7
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN .......................................................... 8

1.2.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN .................................... 9
1.3. Tổng hợp các nghiên cứu áp dụng các phương pháp phân tích danh
mục thuốc đã sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh tại Việt Nam. 10
1.3.1. Cơ cấu nhóm tác dụng dược lý ..................................................... 11
1.3.2. Về sử dụng thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu ......... 13
1.3.3. Về sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong TT03/2019/TTBYT

................................................................................................... 13

1.3.4. Về sử dụng thuốc theo đường dùng .............................................. 14


1.3.5. Cơ cấu danh mục thuốc theo phương pháp phân tích ABC.......... 15
1.3.6. Cơ cấu danh mục thuốc theo phương pháp phân tích VEN.......... 16
1.4. Một vài nét về Trung tâm Y tế huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam........... 16
1.4.1. Giới thiệu về trung tâm Y tế huyện Kim Bảng ............................. 16
1.4.2. Mơ hình tổ chức tại Trung tâm Y tế huyện Kim Bảng ................. 16
1.4.4. Cơ cấu nhân lực............................................................................. 17
1.4.5. Hoạt động khám chữa bệnh và mơ hình bệnh tật của Trung tâm Y
tế huyện Kim Bảng năm 2019................................................................. 18
1.4.6. Chức năng, nhiệm vụ Khoa Dược - Dinh dưỡng kiểm soát nhiễm
khuẩn trung tâm Y tế huyện Kim Bảng .................................................. 20
1.5. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 23
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 23
2.1.2. Thời gian nghiên cứu và địa điểm................................................. 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 23
2.2.1. Các biến số nghiên cứu ................................................................. 23
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 26

2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 27
2.2.4. Mẫu nghiên cứu và cỡ mẫu ........................................................... 27
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................ 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 32
3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Kim
Bảng năm 2019 theo một số chỉ tiêu ........................................................... 32


3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo nguồn gốc thuốc tân
dược, thuốc y học cổ truyền, thuốc từ dược liệu..................................... 32
3.1.2. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ................. 32
3.1.4. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ.......................................... 36
3.1.5. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thơng tư
03/2019/TT-BYT .................................................................................... 37
3.1.6. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý những thuốc nhập khẩu có
trong Thơng tư 03/2019/TT-BYT ........................................................... 37
3.1.7. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục thuốc
tân dược đã được sử dụng ....................................................................... 39
3.1.8. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ..................................................... 39
3.1.9. Cơ cấu thuốc theo quy chế thuốc thường/ thuốc quản lý đặc biệt 40
3.1.10. Cơ cấu thuốc trúng thầu, sử dụng ............................................... 40
3.2. Phân tích ABC/VEN của danh mục thuốc bệnh viện đã sử dụng năm
2019

......................................................................................................... 41

3.2.1. Phân loại DMT sử dụng tại bệnh viện theo phương pháp phân tích
ABC

................................................................................................... 41


3.2.2. Cơ cấu thuốc hạng A theo tác dụng dược lý ................................. 43
3.2.3. Phân tích VEN............................................................................... 47
3.2.4. Phân tích ma trận ABC/VEN ........................................................ 48
3.2.5. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN.................................. 49
3.2.6. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm BN .................................. 50
4.1. Cơ cấu danh mục thuốc đã được sử dụng tại trung tâm năm 2019...... 53
4.1.1. Về cơ cấu DMT tân dược/thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. ....... 53


4.1.2. Về cơ cấu phân nhóm thuốc điều trị theo tác dụng dược lý ......... 53
4.1.3. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ..................................... 55
4.1.4. Về cơ cấu thuốc nhập khẩu có trong Thơng tư 03/2019/TT-BYT 56
4.1.5. Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần .......................... 56
4.1.6. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng ................................................ 57
4.1.7. Cơ cấu thuốc thường/ thuốc quản lý đặc biệt (GN-HTT) ............. 58
4.1.8. Về cơ cấu thuốc trúng thầu, sử dụng............................................. 58
4.2.1. Phân tích ABC............................................................................... 59
4.2.2. Phân tích VEN và phân tích ma trận ABC/VEN .......................... 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ABC

Phân tích ABC

ADR


Phản ứng có hại của thuốc

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

TTYT

Trung tâm y tế

BV

Bệnh viện

BDG

Biệt dược gốc

BYT

Bộ Y tế

DMT

Danh mục thuốc


DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTSD

Danh mục thuốc sử dụng

EVFTA

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu

GTSD

Giá trị sử dụng

GN

Gây nghiện

HĐT

Hội đồng thuốc

HĐT& ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HT


Hướng thần

ICD

Mã bệnh theo quốc tế

YHCT

Y học cổ truyền

KCB

Khám chữa bệnh

KST

Ký sinh trùng

SKM

Số khoản mục

KM

Khoản mục


SL

Số lượng


SLSD

Số lượng sử dụng

SLDM

Số lượng danh mục

SYT

Sở Y tế

MHBT

Mô hình bệnh tật

NK

Nhiễm khuẩn

VEN

Phân tích tối cần thiết, cần thiết, không cần thiết

VNĐ

Việt Nam đồng

WTO


Tổ chức Thương mại tự do thế giới

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN ......................................................................... 10
Bảng 1.2. Nhóm thuốc có giá trị sử dụng cao tại một số trung tâm y tế ........ 11
Bảng 1.3. Nhân lực của Trung tâm Y tế huyện Kim Bảng năm 2019 ............ 18
Bảng 1.4. Mơ hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế huyện Kim Bảng năm 2019
được phân loại theo mã quốc tế ICD10 .......................................................... 19
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu

……………………………………...23

Bảng 2.2. Cơng thức tính các chỉ số nghiên cứu............................................. 28
Bảng 2.3. Phân tích ma trận ABC - VEN ....................................................... 31
Bảng 3.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc thuốc tân dược/ thuốc YHCT, thuốc
từ dược liệu. …………………………………………………………………32
Bảng 3.2. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2019 theo nhóm tác dụng dược lý ...... 33
Bảng 3.3. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn .... 35
Bảng 3.4. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu .................. 36
Bảng 3.5. Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 03/2019/TT-BYT . 37
Bảng 3.6. Tỉ lệ nhóm thuốc NK có trong danh mục Thơng tư 03/2019/TTBYT theo nhóm tác dụng dược lý ................................................................... 38
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/đa thành phần trong danh mục thuốc
tân dược sử dụng năm 2019 ............................................................................ 39
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ....................................................... 39

Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc theo quy chế thuốc thường/ thuốc quản lý đặc biệt
(Thuốc gây nghiện - thuốc hướng tâm thần) ................................................... 40
Bảng 3.10. Tỷ lệ % các thuốc sử dụng năm 2019 so với thuốc trúng thầu theo
kết quả năm 2017-2019 ................................................................................... 41
Bảng 3.11. Kết quả phân tích ABC................................................................. 42
Bảng 3.12. Cơ cấu nhóm thuốc A theo tác dụng dược lý ............................... 43
Bảng 3.13. Danh mục 10 thuốc có giá trị sử dụng nhiều nhất ........................ 45
Bảng 3.14. Kết quả phân tích VEN ................................................................. 47


Bảng 3.15. Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN .......................................... 48
Bảng 3.16. Phân tích cụ thể nhóm AN ............................................................ 49
Bảng 3.17. 11 thuốc nhóm AN........................................................................ 50
Bảng 3.18. Phân tích cụ thể nhóm BN ............................................................ 51
Bảng 3.19. 11 thuốc nhóm BN ........................................................................ 51


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mơ hình tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Kim Bảng ................. 17
Hình 1.2. Sơ đồ khoa Dược tại trung tâm y tế huyện Kim Bảng .................... 22
Hình 3.2. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ABC

…………………42

Hình 3.3 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích VEN ...................................... 47


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, với sự gia tăng về nhu cầu dược phẩm, thị
trường thuốc đã và đang phát triển rất mạnh mẽ, đa dạng về chủng loại, nhà

cung cấp đã góp phần đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng,
giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu điều trị và chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
Tuy nhiên, sự phong phú đa dạng của thị trường thuốc cũng dẫn đến sự cạnh
tranh khơng lành mạnh giữa các nhà cung ứng, từ đó ảnh hưởng đến hoạt
động lựa chọn và sử dụng thuốc trong bệnh viện, gây nên tình trạng sử dụng
thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý. Đây là một trong những nguyên nhân làm
tăng đáng kể chi phí cho người bệnh trong bối cảnh các nguồn lực ngày càng
trở nên khan hiếm.
Bên cạnh đó, một số bất cập trong sử dụng thuốc đã được ghi nhận tại
bệnh viện ở Việt Nam như thuốc không thiết yếu được sử dụng với số lượng
và giá trị cao, lạm dụng kháng sinh, vitamin [19]. Sử dụng thuốc không hợp
lý không chỉ ảnh hưởng tới cơng tác chăm sóc, khám chữa bệnh mà cịn là
nguyên nhân làm tăng chi phí đáng kể cho người bệnh, quỹ Bảo hiểm y tế, tạo
ra gánh nặng cho nền kinh tế, xã hội.
Để khắc phục tình trạng trên, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã khuyến
cáo các bệnh viện cần thành lập Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT), đây
là diễn đàn chung cho các bên liên quan cùng hợp tác nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả, an tồn và hợp lý trong sử dụng thuốc nói riêng và chăm sóc
sức khỏe cho người bệnh nói chung. Tại Việt Nam, HĐT& ĐT của bệnh viện
đóng vai trị quan trọng trong hoạt động lựa chọn, xây dựng, quản lý danh
mục thuốc, đem lại lợi ích lớn trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc y tế.
Chính vì vậy, hoạt động rà soát danh mục thuốc thường xuyên là một công
việc không thể thiếu trong công tác quản lý danh mục thuốc tại các cơ sở
khám chữa bệnh hàng năm.
1


Trung tâm Y tế huyện Kim Bảng là bệnh viện tuyến huyện, hạng III
cũng như nhiều bệnh viện tuyến huyện khác trong tỉnh Hà Nam, với quy mô
100 giường bệnh kế hoạch, số lượng người bệnh đến khám và điều trị tại cơ

sở ngày càng tăng, chi phí sử dụng thuốc gia tăng trong khi nguồn lực hạn
chế. Do đó, việc quản lý danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện
Kim Bảng có vai trị quan trọng và đồng thời là một trong những nhiệm vụ
của Hội đồng thuốc và điều trị để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý,
kinh tế, hiệu quả [4]. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của cơ sở, đề tài nghiên cứu
“Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam năm 2019” được thực hiện với mục tiêu như sau:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Kim
Bảng tỉnh Hà Nam năm 2019 theo một số chỉ tiêu.
2. Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Kim
Bảng tỉnh Hà Nam năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC/VEN.
Kết quả nghiên cứu nhằm xem xét, phát hiện một số vấn đề trong danh
mục thuốc đã sử dụng năm trước, từ đó đưa ra các ý kiến đề xuất với Hội
đồng thuốc và điều trị xây dựng danh mục thuốc bệnh viện cho những năm
tiếp theo, đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện và xây dựng danh mục
thuốc sử dụng trong bệnh viện
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc (DMT) là một danh sách các thuốc được sử dụng
trong hệ thống chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh
mục này. DMT của bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và
phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện [1] [2].
Tại Việt Nam, năm 2019 các cơ sở Y tế công lập căn cứ Thông tư số
30/2018/TT-BYT ngày 17/11/2014 ban hành danh mục, tỷ lệ, điều kiện thanh
toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu

thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế và Thông tư số
05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015 ban hành danh mục thuốc đông y, thuốc từ
dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo
hiểm y tế để xây dựng danh mục thuốc của bệnh viện và mua sắm theo quy
định của pháp luật về đấu thầu.
DMT bệnh viện được xây dựng tốt sẽ mang lại những lợi ích sau [4][2]:
- Loại bỏ được các thuốc khơng an tồn và kém hiệu quả, từ đó có thể
giảm được số ngày nằm viện đồng thời giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong.
- Giảm số lượng và chi phí mua thuốc; sử dụng chi phí tiết kiệm được
để mua các thuốc có chất lượng tốt, an toàn và hiệu quả hơn.
Mỗi bệnh viện có DMT khác nhau, được xây dựng hàng năm theo nhu
cầu điều trị hợp lý của các khoa lâm sàng. Xây dựng danh mục phù hợp sẽ
góp phần rất lớn trong công tác điều trị, quản lý của bệnh viện. Một danh mục
thuốc có q nhiều thuốc khơng cần thiết sẽ dẫn đến sử dụng lãng phí nguồn
kinh phí của nhà nước cũng như của bệnh nhân.

3


1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc
Căn cứ vào DMT thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các quy định sử
dụng thuốc do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mơ hình bệnh tật và
kinh phí của bệnh viện [4][6]. Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT& ĐT) có
nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc tại
bệnh viện theo ngun tắc sau:
a)

Bảo đảm phù hợp với mơ hình bệnh tật và khả năng kinh phí của

bệnh viện chi trả cho thuốc dùng trong điều trị;

b) Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
c)

Căn cứ vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã xây dựng và áp dụng

tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
e)

Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu

của Bộ y tế ban hành;
Danh mục thuốc bệnh viện phải được rà soát, bổ sung, hiệu chỉnh hàng năm
cho phù hợp với tình hình thực tế điều trị;
1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện
Theo thông tư 21/2013/TT-BYT, các bước xây dựng danh mục thuốc
trong bệnh viện được hướng dẫn như sau:
Bước 1: Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số
lượng và giá trị sử dụng, phân tích ABC/VEN [4] nhằm xác định phần lớn
ngân sách tập trung vào những thuốc nào và phát hiện các vấn đề trong sử
dụng thuốc. Đồng thời, tiến hành thu thập thông tin vềthuốc kém chất lượng,
thuốc hỏng, các phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị trên các
nguồn thông tin đáng tin cậy;
Bước 2: Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa
lâm sàng một cách khách quan;

4


Bước 3: Xây dựng DMT và phân loại các thuốc trong danh mục theo

nhóm điều trị và phân loại VEN;
Bước 4: Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ như
thuốc hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần
...).
1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc
Việc lựa chọn thuốc đưa vào DMT bệnh viện phải dựa trên những tiêu
chí cụ thể do HĐT&ĐT xây dựng. Thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế
đưa ra 7 tiêu chí lựa chọn thuốc bao gồm [4]:
a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an tồn
thơng qua kết quả thử nghiệm lâm sàng.
b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp đảm bảo sinh khả dụng, ổn
định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định.
c) Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về tiêu chí thì phải lựa
chọn trên cơ sở đánh giá kỹ thuật các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an tồn,
chất lượng, giá và khả năng cung ứng.
d) Đối với thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác nhau về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn thuốc cần phân tích chi phí, hiệu quả giữa
các thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến q trình điều trị,
khơng so sánh chi phí tính đơn vị của từng thuốc.
đ) Ưu tiên lựa chọn thuốc đơn chất, đối với những thuốc ở dạng phối hợp
nhiều thành phần phải đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp
ứng yêu cầu điều trị trên quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có thể vượt
trội về hiệu quả, tính an tồn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất.
e) Ưu tiên lựa chọn thuốc Generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,
hạn chế tên biệt dược (BDG) hoặc nhà sản xuất cụ thể.

5


Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các

đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc
nhà sản xuất, cung ứng.
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
Theo tổ chức Y tế thế giới, có 3 phương pháp chính để làm rõ các vấn đề
sử dụng thuốc tại bệnh viện mà HĐT&ĐT nên thường xun sử dụng, đó là:
- Thu thập thơng tin ở mức độ cá thể: những dữ liệu này được thu thập từ
người khơng kê đơn để có thể xác định được những vấn đề xung quanh liên quan
đến sử dụng thuốc. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là thường khơng
có đủ thơng tin để có thể điều chỉnh thuốc sử dụng phù hợp với chẩn đoán.
- Các phương pháp định tính: như tập trung thảo luận nhóm, phỏng vấn
sâu vấn đề và bộ câu hỏi sẽ là những cơng cụ hữu ích để xác định ngun
nhân của vấn đề sử dụng thuốc.
- Các phương pháp tổng hợp dữ liệu: phương pháp này liên quan đến
các dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, và dữ liệu có thể thu
thập dễ dàng. Phương pháp xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích
VEN…Những phương pháp này sẽ được sử dụng để xác định các vấn đề lớn
liên quan đến sử dụng thuốc.
Trong số các phương pháp trên, phân tích danh mục thuốc gồm phân
tích ABC và phân tích VEN là giải pháp hữu ích và cần được áp dụng để xác
định các vấn đề lớn liên quan đến sử dụng thuốc. Phương pháp phân tích này
sẽ trở thành cơng cụ cho HĐT&ĐT quản lý danh mục thuốc [2][4].
Để phân tích DMT được sử dụng tại bệnh viện thường sử dụng các
phương pháp sau:
1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
a) Khái niệm: là phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc dựa vào
đánh giá số lượng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị [4].
b) Vai trị và ý nghĩa
6



+ Giúp xác định các nhóm điều trị có lượng tiêu thụ, chi phí cao nhất.
+ Trên cơ sở thơng tin về mơ hình bệnh tật (MHBT), xác định những
vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý, xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc mức
tiêu thụ khơng mang tính đại diện.
+ Giúp HĐT&ĐT lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong
các nhóm điều trị và lựa chọn thuốc cho các liệu pháp điều trị thay thế [4].
Ý nghĩa: Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định những
nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở
thơng tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp
lý. Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ
khơng mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất
huyết. Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả
cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị
thay thế.
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC
a) Khái niệm: Phương pháp phân tích ABC là phương pháp phân tích
tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra
những thuốc nào chiếm tỉ lệ lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện.
b) Vai trò và ý nghĩa phân tích ABC:
Phân tích ABC tạo ra cơ sở đưa ra những quyết định quan trọng trong
tồn trữ, mua sắm, lựa chọn nhà cung cấp.
- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi
phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này được sử
dụng để lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn và tìm ra
những liệu pháp điều trị thay thế hoặc thương lượng với nhà cung cấp để mua
được với giá thấp hơn.

7



- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu, chăm sóc sức
khỏe cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mơ hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua các thuốc khơng có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm chính giúp xác định xem phần lớn
ngân sách được chi trả cho những thuốc nào.
Tuy nhiên nhược điểm của phân tích ABC: không cung cấp được đầy đủ
thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau.
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN
Trong hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc, nguồn kinh phí khơng phải
lúc nào cũng đủ cho tất cả các loại thuốc như mong muốn. Phân tích VEN
giúp xác định mức ưu tiên trong lựa chọn thuốc, dựa trên mức độ quan trọng
của các nhóm thuốc.
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua
sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí khơng đủ để mua
tồn bộ các loại thuốc như mong muốn.
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục:
+ Thuốc V (Vital drugs) là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám, chữa
bệnh của bệnh viện.
+ Thuốc E (Essential drugs) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh
ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong MHBT của
bệnh viện.
+ Thuốc N (Non- Essential drugs) là thuốc dùng trong các trường hợp
bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị
còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao khơng tương xứng với
lợi ích lâm sàng của thuốc.
8



- Các bước phân tích VEN [4]:
+ Từng thành viên Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E và
N
+ Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống nhất, sau
đó, Hội đồng sẽ:
+ Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp. Phân tích
VEN muốn áp dụng được cần phải có sự đồng thuận cao của các thành viên
trong HĐT & ĐT của bệnh viện.
- Ý nghĩa của phân tích VEN:
Phương pháp phân tích VEN được sử dụng chủ yếu để thiết lập quyền
ưu tiên cho việc lựa chọn mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hướng sự
lựa chọn mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hướng dẫn hoạt động quản
lý tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp. Phân tích VEN được sử dụng
trong lựa chọn thuốc như sau: Các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa
chọn. Đặc biệt khi ngân sách hạn hẹp.
Kết quả phân tích VEN được sử dụng nhằm:
- Xem xét những thuốc thuộc nhóm N: Hạn chế mua hoặc loại bỏ những
thuốc này nếu có thể.
- Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc V và E trước nhóm N và
đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng tồn trữ an toàn.
- Giám sát đơn hàng, số lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn
nhóm N [4].
1.2.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Khi phân tích VEN được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích ABC
để xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ ưu tiên
thấp, đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm “N” nhưng lại có chi
phí cao nhóm “A” trong phân tích ABC. Trong phân tích ABC sự kết hợp
phân tích VEN và ABC sẽ tạo thành ma trận ABC/VEN.
9



Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN
Ma trận

V

E

N

Ý nghĩa

A

AV

AE

AN

Thuốc quan trọng nhất

B

BV

BE

BN


Thuốc quan trọng

C

CV

CE

CN

Thuốc ít quan trọng

Chú thích: chữ cái đầu tiên biểu thị trong phân tích ABC, chữ cái thứ hai
biểu thị phân tích VEN
Các nhóm trong phân tích ma trận ABC-VEN được yêu cầu giám sát
với mức độ khác nhau. Nhóm I: AV, BV, CV, AE, AN được giám sát với
mức độ cao hơn (vì cần nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị). Thuốc nhóm
II: BE, CE, BN và nhóm III (CN) được giám sát với mức độ thấp hơn. Đặc
biệt lưu ý với các thuốc không thiết yếu nhưng lại có chi phí cao thì cần hạn
chế sử dụng hoặc xóa bỏ khỏi danh mục [4].
1.3. Tổng hợp các nghiên cứu áp dụng các phương pháp phân tích danh
mục thuốc đã sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh tại Việt Nam.
Để đánh giá sự đa dạng và tính sẵn có của DMT bệnh viện, một số
nghiên cứu đã phân tích tỷ lệ số khoản mục/số hoạt chất [17] [18] [19]. Một
hoạt chất có nhiều khoản mục sẽ giúp bệnh viện chủ động hơn trong khâu
cung ứng nhưng đồng thời cũng gây khó khăn cho việc quản lý DMT và làm
tăng nguy cơ nhầm lẫn khi kê đơn thuốc.
Tại một số bệnh viện hiện nay cũng thường áp dụng phân tích
ABC/VEN để xác định danh mục các thuốc cần ưu tiên kiểm soát hoặc đánh

giá hiệu quả của các giải pháp can thiệp để nâng cao chất lượng công tác quản
lý, sử dụng thuốc trong bệnh viện. Phân tích ABC được sử dụng rộng rãi,
phân tích VEN ít được sử dụng hơn do mất nhiều thời gian, khó thực hiện hơn
ABC trong việc xếp loại các thuốc vào nhóm V, E, N vì hiện tại ở Việt Nam
mới chỉ đưa ra định nghĩa thế nào là thuốc V, E, N chứ chưa có tiêu chí để
10


xếp loại chính xác, hơn nữa lại cần sự nhất trí của tất cả thành viên trong
HĐT&ĐT [4].
1.3.1. Cơ cấu nhóm tác dụng dược lý
Trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số kinh phí của bệnh viện. Các báo cáo của Bộ Y tế qua các
năm cho thấy tiền mua thuốc cho các bệnh viện tăng cả về số lượng và tỷ
trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện. Năm 2015 tổng chi cho thuốc từ
nguồn quỹ BHYT là 26.132 tỷ đồng chiếm 48,3% còn năm 2016 là
31.541,9 tỷ đồng chiếm 41% [22]. Chi phí thuốc BHYT phần lớn tập trung
vào 20 nhóm thuốc chính. Trong đó chiếm chi phí cao nhất lần lượt là các
nhóm kháng sinh, ung thư, điều trị tăng huyết áp, các vitamin và khoáng
chất.
Tỷ lệ sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý tại một số Trung tâm
y tế (Trung tâm y tế huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc, Trung tâm y tế huyện
Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc, Trung tâm y tế huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng)
cho thấy nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn vẫn chiếm tỷ
lệ cao nhất. Giá trị 5 nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất được trình bày dưới
bảng sau:

Bảng 1.2. Nhóm thuốc có giá trị sử dụng cao tại một số trung tâm y tế
% 5 nhóm
STT Trung tâm Y tế


Nhóm thuốc chiếm tỷ

%

thuốc có

lệ cao nhất

GTSD

GTSD cao
nhất

1

Trung tâm Y tế

Nhóm thuốc điều trị ký

huyện Lập Thạch,

sinh trùng, chống

Vĩnh Phúc [18]

nhiễm khuẩn

11


39,16

68,65


Trung tâm Y tế
2

huyện Vĩnh

Nhóm thuốc điều trị ký
sinh trùng, chống

Tường, Vĩnh Phúc

3

68,09

27,2

50,1

nhiễm khuẩn

[19]
Trung Tâm Y tế

27,98


Nhóm thuốc điều trị ký

huyện Di Linh [17]

sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn

Kết quả nghiên cứu cho thấy tại một số trung tâm y tế huyện nhóm
thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có giá trị sử dụng cao nhất.
Cụ thể, kết quả nghiên cứu năm 2017 tại Trung tâm y tế huyện Lập Thạch
tỉnh Vĩnh Phúc thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm 14,4%
khoản mục và 39,16% về giá trị sử dụng [18], Trung tâm y tế huyện Vĩnh
Tường tỉnh Vĩnh Phúc là 17,41% về khoản mục và 27,98% về giá trị sử dụng
[19]. Tại Trung tâm Y tế huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng là 23,2% khoản mục
và 27,2% giá trị sử dụng [17].
Có thể nói sử dụng thuốc kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm
trong vấn đề sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu của các
bệnh viện kinh phí mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Báo
cáo về tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện của Bộ Y tế cho thấy rằng
kháng sinh là nhóm thuốc chiếm tời 36% tổng chi phí cho thuốc và hóa chất
[22]. Theo nghiên cứu của Phạm Lương Sơn và cộng sự về thực trạng thanh
toán thuốc BHYT trong cả nước năm 2012, trong số 30 hoạt chất có giá trị
thanh tốn nhiều nhất (43,7% tiền thuốc BHYT), có đến 10 hoạt chất thuộc
nhóm kháng sinh, chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 21,92% tiền thuốc BHYT)
[20]. Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền sử dụng
thuốc tại bệnh viện cho thấy mơ hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ các bệnh
nhiễm khuẩn cao.

12



1.3.2. Về sử dụng thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu
Để nâng cao tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước năm 2012 Bộ Y tế
đã ra Quyết định phê duyệt đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt
Nam”. Đây là một trong những giải pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành Dược
Việt Nam phát triển bền vững, bảo đảm nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa
bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài
[11].
Tuy nhiên, tỷ lệ dùng thuốc sản xuất trong nước vẫn chưa cao một phần
do các công ty trong nước mới chỉ sản xuất được những thuốc điều trị thông
thường, dạng bào chế đơn giản, chưa sản xuất được các thuốc chuyên khoa có
giá trị lớn – các thuốc mà dùng chủ yếu ở tuyến trung ương, nơi tập trung
nhiều bệnh nhân nặng. Hơn nữa, thầy thuốc và người dân ở các tuyến đang có
thói quen dùng thuốc ngoại đắt tiền do thu nhập bình quân của người dân tăng
lên. Như vậy tạo nên gánh nặng chi phí sử dụng thuốc nhập khẩu đối với bệnh
nhân và ngân sách BHYT chi trả.
Tại Trung tâm y tế huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 thuốc
sản xuất trong nước chiếm 63,6% khoản mục và 71,83% về giá trị sử dụng
[18], ở Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 chỉ là
62,12% về khoản mục và 55,66% về giá trị sử dụng [19]. Tại Trung tâm Y tế
huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng là 85,2% khoản mục và 89,9% giá trị sử dụng
[17]. Một nghiên cứu khác cho thấy ở một số bệnh viện tuyến huyện tỷ lệ
thuốc nội chiếm 48,5-55,5% theo khoản mục và 39,5-53,2% theo giá trị sử
dụng [16].
1.3.3. Về sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong TT03/2019/TT-BYT
Thơng tư 03/2019/TT-BYT, ngày 28/3/2019 của Bộ Y tế ban hành
DMT sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị, giá thuốc và khả năng
cung cấp [9]
* Nguyên tắc:
13



DMT được xây dựng trên cơ sở các thuốc sản xuất tại các cơ sở sản xuất
trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị cuả cơ sở khám, chữa bệnh theo tiêu chí
kỹ thuật của thuốc, giá thuốc hợp lý và có khả năng đảm bảo cung cấp cho
các cơ sở điều trị trên cả nước.
* Tiêu chí:
Các mặt hàng thuốc đưa vào danh mục phải đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:
- Thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu;
- Đã có tối thiểu từ 03 (ba) số đăng ký của ít nhất 03 (ba) nhà sản xuất
trong nước theo nhóm tiêu chí kỹ thuật;
- Giá của các thuốc sản xuất trong nước không cao hơn sơ với thuốc
nhập khẩu có tiêu chí kỹ thuật tương đương (phù hợp với các quy định ưu đãi
cho thuốc sản xuất trong nước tại Luật Đấu thầu);
- Bảo đảm bảo khả năng cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế khi khơng
mua thuốc nhập khẩu sản xuất tại cơ sở có tiêu chí kỹ thuật tương đương với
thuốc sản xuất trong nước [9].
Thơng tư 03/2019/TT-BYT có hiệu lực từ 01/06/2019 [9] thay thế cho
thông tư 10/2016/TT-BYT ngày 5/5/2016 về việc ban hành danh mục thuốc
sản xuất trong nước đáp ứng nhu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung
cấp [8]. Đề tài phân tích danh mục thuốc sử dụng năm 2019 đến thời điểm
Thơng tư có hiệu lực thì đơn vị vẫn đang cung ứng thuốc để sử dụng trong
điều trị theo kết quả đấu thầu năm 2017-2019 của Sở Y tế tỉnh Hà Nam.
Nhưng tôi thấy rằng việc phân tích các thuốc có trong Thơng tư 03/2019/TTBYT là rất cần thiết vì nó là cơ sở để xây dựng DMT trong những năm tiếp
theo.
1.3.4. Về sử dụng thuốc theo đường dùng
Hiện nay, các bệnh viện đang sử dụng chủ yếu thuốc dùng đường uống
và tiêm – tiêm truyền. Bộ Y tế ban hành Thông tư số 23/2011/TT-BYT [6]
quy định hướng dẫn sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh. Từ đó,
14



×