Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI kì i văn 7, 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.69 KB, 7 trang )

ĐỀ:
I. Đọc - hiểu: (3.0 điểm)
Đọc bài thơ sau đây và trả lời câu hỏi:
CẢNH KHUYA
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
(Trích: Ngữ văn 7- Tập I)
Câu 1: Tác giả của bài thơ trên là ai? Bài thơ được làm theo thể thơ nào? (1.0
điểm)
Câu 2: Bài thơ sử dụng các biện pháp tu từ từ vựng nào? (1.0 điểm)
Câu 3: Nêu nội dung của bài thơ? (1.0 điểm)
II. Tạo lập văn bản: (7.0 điểm)
Câu 1: (2.0 điểm)
Qua bài thơ trên em có cảm nhận gì về tình u thiên nhiên của Bác Hồ
(trình bày đoạn văn khoảng 8 – 10 dịng).
Câu 2: (5.0 điểm) Cảm nghĩ của em về bài thơ: “Cảnh khuya”.

HƯỚNG DẪN CHẤM:
Hướng dẫn nội dung

STT
I. Đọc hiểu
1.
- Tác giả: Hồ Chí Minh (nếu HS nêu những tên gọi
khác của Hồ Chí Minh thì khơng ghi điểm)
- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
2.
- Học sinh phải chỉ ra các biện pháp tu từ cụ thể:
+ Tiếng suối như tiếng hát; cảnh khuya như vẽ (So


sánh)
+ Lồng …lồng; chưa ngủ…chưa ngủ (Điệp ngữ)
3.
Nội dung:
Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy
cảm và lòng yêu nước sâu nặng của Hồ chí Minh.
(Nếu học sinh chỉ nêu được một nội dung thì ghi 0,5
điểm)

Điểm
0.5
0.5
0.5
0.5
1.0


II. Tạo lập
văn bản
1.
- Viết đúng đoạn văn theo yêu cầu, trình bày rõ ràng, 1.0
mạch lạc, sáng tạo.
- Trình bày được cảm nhận về tình yêu thiên nhiên của 1.0
Bác Hồ trong một đêm trăng đẹp ở chiến khu Việt Bắc.
2.
Học sinh trình bày thành một bài văn hồn chỉnh có
bố cục rõ ràng, đảm bảo yêu cầu bài văn, có thể hiện kỹ 1.0
năng: xây dựng đoạn, tách đoạn, diễn đạt mạch lạc, trơi
chảy theo một trình tự hợp lí, có tính sáng tạo.
A. Mở bài:


1.0

- Giới thiệu những hiểu biết về Hồ Chí Minh
- Giới thiệu bài thơ "Cảnh khuya" và cảm nghĩ khái
quát
về bài thơ.
B. Thân bài:
Phát biểu cảm nghĩ về nội dung và nghệ thuật của bài 1.0
thơ:
- Hai câu thơ đầu miêu tả cảnh thiên nhiên ở chiến khu
Việt
Bắc:
+ Âm thanh của tiếng suối được miêu tả giống như âm
thanh
1.0
của tiếng hát xa.
+ Về hình ảnh ánh trăng lồng vào cây, hoa: Điệp từ
lồng, tạo
nên một bức tranh lung linh, huyền ảo…tạo nên một
bức tranh đêm trăng tuyệt đẹp, cuốn hút hồn người.
- Hai câu sau:
+ Miêu tả tâm trạng của Bác trong đêm trăng sáng
+ Người chưa ngủ vì hai lí do, lí do thứ nhất là vì cảnh
đẹp
làm cho tâm hồn người nghệ sĩ bâng khuâng, say đắm.
Lí do
thứ hai: chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà, lo về cuộc kháng
chiến



của nhân dân ta. Cảnh thiên nhiên dù đẹp đẽ, thơ mộng
nhưng không làm cho Bác quên đi trách nhiệm lớn lao
của một lãnh tụ cách mạng đối với dân, với nước.
=> Cả hai câu thơ cho thấy sự gắn bó giữa con người
thi sĩ và con người chiến sĩ kiên cường trong Bác. Thể
hiện tấm lòng lo lắng của Bác đối với nước nhà.
C. Kết bài:

1.0

- Cảnh khuya là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt thật đẹp
và hay có sự kết hợp hài hịa giữa tính cổ điển (hình
thức) và tính hiện đại (nội dung).
- Bài thơ thể hiện tâm hồn nhạy cảm, tinh tế và tinh
thần
trách nhiệm cao cả của Bác Hồ - vị lãnh tụ vĩ đại của
dân tộc Việt Nam.
Lưu ý: Tùy theo sự diễn đạt của học sinh, tôn trọng sự
sáng tạo của các em mà thầy (cơ) ghi điểm cho hợp lí.
II.ĐỀ:
I/ PHẦN ĐỌC HIỂU: (3.0 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện các u cầu bên dưới:
ĐẬP ĐÁ Ở CƠN LƠN
Làm
trai
đứng
giữa
đất
Cơn

Lơn,
Lừng
lẫy
làm
cho
lở
núi
non.
Xách
búa
đánh
tan
năm
bảy
đống,
Ra
tay
đập
bể
mấy
trăm
hịn.
Tháng
ngày
bao
quản
thân
sành
sỏi,
Mưa

nắng
càng
bền
dạ
sắt
son.
Những
kẻ

trời
khi
lỡ
bước,
Gian nan chi kể việc con con!
(Phan Châu Trinh - Sách Ngữ văn 8, tập một - Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam, 2015)
Câu 1: (1.0 điểm) Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Hãy nêu hồn cảnh sáng
tác của bài thơ?
Câu 2: (1.0 điểm) Nói q là gì? Hãy xác định phép tu từ nói quá có trong hai
câu thơ sau:


“Xách
búa
đánh
tan
năm
bảy
đống,
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.”

Câu 3: (1.0 điểm) Qua bài thơ, em hình dung cơng việc đập đá của người tù ở
Côn Đảo là một công việc như thế nào? (Khơng gian, điều kiện làm việc và
tính chất công việc)
II/ PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN: (7.0 ĐIỂM)
Câu 1: (2.0 điểm) Từ văn bản “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000” đã học
trong chương trình Ngữ văn lớp 8 (Tập 1), hãy viết một đoạn văn (từ 10 đến
12 dịng) trình bày giải pháp của em nhằm hạn chế tác hại của bao bì ni lơng
đối với mơi trường.
Câu 2: (5.0 điểm) Thuyết minh về cuốn sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1.
III.HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 8
Phần
Câu
Nội dung
Điểm

I.

1

PHẦN
ĐỌC
HIỂU
2

3

1.

Văn bản “Đập đá ở Côn lôn” của Phan Châu
Trinh


3.0

- Bài thơ được viết theo thể thơ: thất ngơn bát cú
Đường luật
- Hồn cảnh sáng tác: Bài thơ được Phan Châu
Trinh viết trong thời gian bị bắt đày ra Cơn Lơn
(Cơn Đảo) (1908-1910)
- Nói q là biện pháp tu từ phóng đại mức độ,
quy mơ, tính chất của sự vật, hiện tượng được
miêu tả.
- Hãy xác định phép tu từ nói quá có trong hai
câu thơ sau:
“đánh
tan
năm
bảy
đống,
và “đập bể mấy trăm hịn.”
Qua bài thơ, em hình dung cơng việc đập đá
của người tù ở Cơn Đảo: Trên hịn đảo trơ trọi,
giữa nắng gió biển khơi, trong chế độ nhà tù
khắc nghiệt của thực dân Pháp, người tù buộc
phải làm công việc lao động khổ sai hết sức cực
nhọc.
Từ văn bản “Thông tin về Ngày Trái Đất năm
2000” đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 8
(Tập 1), hãy viết một đoạn văn (từ 10 đến 12 dịng)
trình bày giải pháp của em nhằm hạn chế tác hại của
bao bì ni lơng đối với mơi trường.

a. Về hình thức:

0.5
0.5
0.5
0.25
0.25
1.0

2.0

0.5


II.
PHẦN
TẠO LẬP
VĂN
BẢN

2.

- Viết đúng một đoạn văn, có câu mở đoạn,
những câu phát triển đoạn và kết đoạn.
- Đảm bảo số dịng (từ 10 đến 12 dịng) (khơng
đảm bảo số dịng theo u cầu thì GV đánh giá ½
số điểm của yêu cầu này)
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa
tiếng Việt.
- Xác định đúng vấn đề: trình bày giải pháp của

em nhằm hạn chế tác hại của bao bì ni lơng đối
với mơi trường.
b. Về nội dung:
Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: HS có
thể viết theo nhiều cách, dưới đây là một số ý
định hướng:
- Giới thiệu văn bản “Thông tin về ngày trái đất
năm 2000”: Văn bản đã thuyết minh, phân tích
đầy sức thuyết phục về tác hại của việc sử dụng
bao bì ni lơng, về lợi ích của việc giảm bớt chất
thải ni lơng và đề ra những giải pháp, hành động
có thể cải thiện môi trường sống, để bảo vệ Trái
đất.
- Tác hại của bao bì ni lơng: khơng chỉ làm ơ
nhiễm mơi trường mà cịn gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe con người.
- Giải pháp:
+ Thay đổi thói quen dùng bao ni lông bằng việc
dùng các vật dụng khác thay thế (giấy, lá); giặt,
phơi khô để dùng lại…
+ Tuyên truyền về tác hại của bao ni lông, kêu
gọi mọi người hạn chế sử dụng và vứt bao ni
lông bừa bãi,…
c. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ
riêng về vấn đề yêu cầu.
Giáo viên căn cứ vào bài làm của học sinh để
đánh giá cho phù hợp
Thuyết minh về cuốn sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập
1.
a. Về hình thức:

- Biết thực hành viết một bài văn thuyết minh
có bố cục chặt chẽ

1.0

0.5

5.0

0.5


- Biết vận dụng tri thức đúng đối tượng yêu cầu.
- Linh hoạt trong việc sử dụng phương pháp
thuyết minh.
- Lời văn trong sáng; câu, từ chính xác, hợp lí,
đúng chính tả, ngữ pháp, dễ hiểu.
- Có sự liên kết chặt chẽ giữa các ý, rõ ràng,
mạch lạc.
- Xác định đúng đối tượng thuyết minh: cuốn
sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1
b. Về nội dung:
Học sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều
cách, dưới đây là một số gợi ý định hướng cho việc
chấm bài:
- Giới thiệu chung về quyển sách giáo khoa Ngữ
văn 8 tập 1.
- Lần lượt thuyết minh các đặc điểm nổi bật của
cuốn sách:
+ Nguồn gốc: Nơi xuất bản, do những ai biên

soạn......;
+ Đặc điểm, bố cục : Về kích thước hình dáng (ví
dụ: chiều cao, bề dày, chiều rộng......).
. Mô tả khái quát về quyển sách giáo khoa từ
ngồi vào trong (ví dụ: bên ngồi được trang trí
như thế nào màu sắc ra sao in hình gì....).
. Sau khi giới thiệu xong từ bên ngồi ta bắt đầu
mơ tả bên trong sách như:
Sách gồm bao nhiêu trang; được chia thành
mấy phần (phần văn bản, tiếng Việt.....)
Mỗi phần lớn lại chia thành bao nhiêu mục
nhỏ, nội dung của mỗi mục ra sao.
+ Cách sử dụng và bảo quản:
. Chúng ta phải giữ gìn bảo quản sách thế nào
cho nó khỏi hư hỏng (ví dụ: phải bọc sách dán
nhãn ....)
. Không nên vứt hoặc ném vì có thể làm hỏng
sách, khơng vẽ bậy, tẩy xóa, gấp trên sách…
- Khẳng định lại ý nghĩa của quyển sách đối với
giáo viên, học sinh.
- HS sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy
nghĩ độc đáo riêng của cá nhân.

0.5

3.0

0.5
0.5





×