Tải bản đầy đủ (.pptx) (39 trang)

BỆNH lý hệ SINH dục NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.91 MB, 39 trang )

BỆNH LÝ HỆ SINH
DỤC NAM


Mục tiêu :
1. Kể tên các tổn thương ở tinh hồn và mào tinh hồn.
2. Mơ tả và phân tích các loại u tinh hoàn.
3. Liên hệ lâm sàng u tế bào mầm
4. Kể tên các tổn thương ở dương vật.
5. Mơ tả và phân tích các loại carcinơm dương vật.
6. Kể tên các tổn thương ở tuyến tiền liệt.
7. Mơ tả và phân tích tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.
8. Mơ tả và phân tích carcinơm tuyến tiền liệt.


BỆNH LÝ TINH HOÀN VÀ
MÀO TINH HOÀN
Đặc điểm bệnh lý của tinh hoàn và mào tinh hoàn tương đối
khác biệt nhau: bệnh lý chủ yếu của mào tinh hoàn là các viêm
nhiễm cịn của tinh hồn là các u bướu. Sự liên quan mật thiết
về mặt giải phẫu khiến cho bệnh lý mào tinh hồn có thể lan dễ
dàng sang tinh hồn và ngược lại. (Hình 1)

Hình 1: Sơ đồ cấu tạo giải phẫu học hệ sinh dục
nam, tinh hoàn và mào tinh hoàn


1. TINH HỒN ẨN
(cryptorchidism)
Trong thời kỳ phơi thai, tinh hồn phát triển từ mào sinh dục nằm ở
phía trên của thành bụng sau, các tế bào mầm (germ cell) sẽ di


chuyển từ túi nỗn hồng vào mào sinh dục. Khi thai được 7 tháng
tuổi, tinh hoàn bắt đầu đi xuống dọc theo thành bụng sau, chui qua
ống bẹn để xuống bìu; một lớp màng bụng cũng được kéo theo, tạo
thành 1 túi màng bao lấy tinh hoàn. Ở khoảng 5% trẻ trai, q trình
di chuyển của tinh hồn bị ngưng nửa chừng; tinh hoàn bị kẹt lại
trong ổ bụng hoặc trong ống bẹn, gọi là tinh hoàn ẩn.
Nhiệt độ cao trong ổ bụng sẽ ức chế quá trình phát triển bình
thường của các tế bào sinh dục; do đó tinh hồn ẩn thường có kích
thước nhỏ, cấu tạo bởi các ống sinh tinh chỉ chứa tồn tế bào Sertoli
và có màng đáy rất dày. Tinh hồn ẩn thường chỉ có 1 bên (75%
trường hợp), 2 bên (25%). Nguy cơ đáng sợ nhất của tinh hồn ẩn là
khả năng hố ác nếu nó khơng được kéo xuống hoặc cắt bỏ. (Hình 2)


Hình 2: Vị trí tinh hồn ẩn (A); trên vi thể,ống
sinh tinh đầy tế bào Setoli, màng đáy rất dày
(B)


2. VIÊM TINH HỒN
(orchitis):
Tác nhân gây viêm tinh hồn thường phải đi qua mào tinh hồn,
do đó viêm tinh hồn thường kết hợp với viêm mào tinh, gọi là
viêm tinh hoàn - mào tinh (epididymo - orchitis). Đáng chú ý là
các loại viêm tinh hoàn - mào tinh dưới đây:


2.1. Viêm cấp tính tinh hồn - mào tinh: thường do lậu cầu
trùng và Chlamydia trachomatis (lây truyền qua đường sinh
dục), hoặc do E.coli và các vi khuẩn Gram âm khác.

Đại thể: tinh hoàn bị sưng to và rất đau
Vi thể: có hiện tượng thấm nhập tế bào viêm cấp tính vào mơ kẽ
và các ống sinh tinh, phù viêm, xuất huyết từng đám; trường
hợp viêm nặng, có thể gây hoại tử hoá lỏng, tạo ra các ổ áp xe
trong mào tinh hồn và tinh hồn. Sự hố sợi trong giai đoạn
sửa chữa tiếp theo có thể gây ra vơ sinh về sau. (Hình 3A)


2.2. Viêm lao mào tinh hoàn: thường do vi khuẩn lao từ 1 sang
thương lao ở phổi mượn đường máu đến, hoặc từ 1 sang
thương lao của thận và đường tiểu dưới xâm nhập vào theo
đường ống dẫn tinh. Khoảng 3% trường hợp, tổn thương xảy ở 2
bên. Mào tinh hoàn bị phá huỷ bởi các nang lao chứa đầy chất
bã đậu (tổn thương có thể lan sang cả tinh hồn). Viêm lao mào
tinh hồn có thể lan sang tinh hồn. (Hình 3B)


2.3. Viêm tinh hoàn do quai bị: bệnh quai bị là một bệnh nhiễm
virút toàn thân, thường xảy ra ở trẻ em. Khoảng 25% trường
hợp quai bị có biến chứng viêm tinh hoàn, xuất hiện sau sưng
tuyến mang tai khoảng 1 tuần. Thường chỉ có 1 tinh hồn bị
viêm (70% trường hợp), nếu cả 2 tinh hồn đều bị thì có thể gây
ra vơ sinh sau này.
Đại thể: tinh hồn sưng to và đau do phù nề mô kẽ.
Vi thể: có hiện tượng phù viêm và thấm nhập các tế bào đơn
nhân gồm đại thực bào, limphô bào và tương bào. Sự gia tăng
áp lực trong tinh hoàn do phù nề có thể chèn ép các mạch máu,
gây thiếu máu cục bộ và hoại tử các ống sinh tinh.



Hình 3: Viêm tinh hồn và mào tinh hồn do
lậu cầu trùng, tạo ổ áp xe trong mào tinh hoàn
(A); Viêm lao với các u hạt lao trong tinh hoàn
và mào tinh hoàn (B)


2.4. U hạt tinh trùng (sperm granuloma): có dạng các cục cứng
và đau, nằm dọc theo ống dẫn tinh (thường ở ngay chỗ thắt ống
dẫn tinh) hoặc ở mào tinh. Trên vi thể, có hình ảnh các u hạt
gồm các tế bào dạng biểu mô, đại bào nhiều nhân, limphô bào
và tương bào (có lẽ để chống lại các tinh trùng lọt ra ngoài ống
dẫn tinh).


3. TRÀN DỊCH TINH MẠC
(hydrocele)
Là tình trạng ứ dịch trong bao tinh hồn, đây là ngun nhân gây
sưng bìu thường gặp nhất. Phân biệt 2 loại:
Tràn dịch tinh mạc bẩm sinh: xuất hiện ngay từ những tuần lễ
đầu tiên sau sinh, do bao tinh hồn cịn thơng với ổ bụng.
Tràn dịch tinh mạc thứ phát: do bao tinh hoàn bị viêm gây ứ
đọng dịch xuất thanh huyết, tơ huyết hoặc xuất huyết; thường
xảy ra sau các tổn thương viêm hoặc u của tinh hồn và mào
tinh. Tình trạng ứ dịch này có thể làm dày và xơ hố bao tinh
hồn. (Hình 4A)


4. TRÀN MÁU TINH MẠC
(hematocele)
Là tinh trạng xuất huyết vào trong bao tinh hồn, thường do

chấn thương bìu hoặc do u tinh hồn. (Hình 4B)

Hình 4: Tràn dịch tinh mạc, làm căng bao phồng
bao tinh hoàn (mũi tên A);
Tràn máu tinh mạc, ép dẹp tinh hoàn (*) (B)


5. U TINH HỒN (testicular
tumors)
Hầu hết là u ác tính. Ung thư tinh hồn tương đối ít gặp; ghi
nhận ung thư tại bệnh viện Ung bướu Tp.HCM 2008 cho thấy
ung thư tinh hoàn chỉ chiếm 0,5% ung thư ở giới nam; nhưng
đây lại là loại ung thư hay xảy ra ở người trẻ, với xuất đô cao
nhất trong độ tuổi 15-34.


5.1. Phân loại
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, u tinh hồn được chia thành 2 loại
chính:
5.1.1. U tế bào mầm (chiếm 95% u tinh hồn)
Đơn thuần 1 kiểu mơ học (chiếm 40% u tế bào mầm):
- U tinh bào
- Carcinơm phơi
- U túi nỗn hồng
- Carcinơm đệm ni
- U quái
Hỗn hợp nhiều kiểu mô học (chiếm tỉ lệ 60% u tế bào mầm):
thường là giữa u quái, carcinôm phôi, u túi nỗn hồng và
carcinơm đệm ni.




5.1.2. U mô đệm - dây sinh dục (chiếm 5% u tinh hoàn)
- U tế bào Leydig
- U tế bào Sertoli
5.2. Nguyên nhân
Tinh hoàn ẩn là nguyên nhân gây u tinh hoàn được biết rõ nhất;
10% u tinh hoàn xảy ra trên tinh hoàn ẩn; chưa rõ cơ chế của sự
liên hệ này. Chấn thương không phải là một nguyên nhân gây u
tinh hoàn.


5.3. Hình thái tổn thương
5.3.1. Các u tế bào mầm (germ cell tumors):
5.3.1.1. U tinh bào (seminoma):
Là loại u tế bào mầm thường gặp nhất (chiếm 30% u tế bào
mầm), hầu như không bao giờ xảy ra ở trẻ em, thường gặp nhất
trong độ tuổi 30-50. U này rất giống với u nghịch mầm của
buồng trứng.
Đại thể: u xâm chiếm tồn bộ tinh hồn, làm tinh hồn sưng to
(kích thuớc có thể to gấp 10 lần bình thường), mặt cắt màu nâu
nhạt, khá đồng nhất. U ít khi xâm nhập vào bao tinh hồn,
nhưng đơi khi lan tràn vào mào tinh hồn, thừng tinh và bìu.
(Hình 5)


Hình 5: U tinh bào xâm chiếm tồn bộ tinh
hồn



Vi thể: phân biệt 3 loại u tinh bào.
- U tinh bào điển hình: chiếm 85% u tinh bào. U cấu tạo bởi 1 loại tế
bào xếp thành từng dải hoặc đám, phân cách với nhau bằng các dải
sợi collagen mỏng có thấm nhập nhiều limphơ bào. Tế bào u hình trịn
hoặc đa giác; màng tế bào rõ, bào tương sáng; nhân nằm chính giữa,
đậm màu, chứa 1-2 hạch nhân. Thường ít có phân bào. (Hình 6A,B)
- U tinh bào sinh tinh: cấu tạo bởi 3 loại tế bào trộn lẫn vào nhau
(Hình 6C)
* Tế bào kích thước trung bình (15-18 µm), nhân trịn, bào tương ái
toan. Đây là loại tế bào chiếm đa số.
Hình 5: U tinh bào xâm chiếm tồn bộ tinh hồn
Tế bào nhỏ (6-8µm) có hình ảnh tương tự tinh bào, nhân trịn, bào
tương ít. Tế bào khổng lồ (50-100µm), có 1 hay nhiều nhân, nằm rải
rác trong u.


- U tinh bào loạn sản: cấu tạo bởi các tế bào đa dạng và dị dạng,
thường thấy có các tế bào khổng lồ và có nhiều phân bào (> 3
phân bào/ 1 vi trường lớn VKx40). (Hình 6D)

Hình 6: U tinh bào điển hình, các đám tế bào u ngăn cách bởi dải sợi
(mũi tên) thấm nhập limphô bào (A,B). U tinh bào sinh tinh với 3 loại
tế bào (C). U tinh bào loạn sản nhiều phân bào (mũi tên,D)


5.3.1.2. Carcinôm phôi (embryonal carcinoma):
Carcinôm phôi dạng đơn thuần chiếm 3% u tế bào mầm, thường
gặp trong khoảng tuổi 20 - 30 tuổi.
Đại thể: U có thể rất nhỏ, khoảng 2-3 cm đường kính nhưng
cũng có thể rất lớn, xâm nhập vào bao tinh hoàn và mào tinh

hoàn. Mặt cắt đa dạng không đồng nhất, với những vùng hoại tử
và xuất huyết.
Vi thể: cấu tạo bởi các tế bào lớn dị dạng, nhân lớn đậm màu,
hạch nhân lớn. Các tế bào xếp thành các các đám đặc hoặc các
ống tuyến. (Hình 7)


Hình 7: U carcinơm phơi có mắt khơng đồng nhất
(A) ; tế bào u xếp thành cấu trúc tuyến (B).


5.3.1.3. U túi nỗn hồng (yolk sac tumor):
Là loại u tinh hoàn thường gặp ở trẻ em < 3 tuổi. U cũng có thể
xảy ra ở người lớn nhưng thường dưới dạng hỗn hợp với các
loại u tế bào mầm khác.
Đại thể: u mềm, mặt cắt không đồng nhất, màu xám nhạt, có
những vùng xuất huyết và thối hóa bọc.
Vi thể: u cấu tạo bởi các tế bào hình vng hoặc dẹt, kết hợp
thành 1 mạng lưới các cấu trúc dạng ống, hoặc phủ lên các nhú
liên kết có mạch máu ở giữa; các nhú này thò vào trong lòng các
ống lót bởi tế bào u, tạo thành 1 cấu trúc rất đặc trưng của u túi
nỗn hồng gọi là thể Schiller - Duval. Một điềm đặc trưng khác
của u túi nỗn hồng là các tế bào u có khả năng sản xuất ra
alphafetoprotein (AFP). (Hình 8)


Hình 8: U túi nỗn hồng có mặt cắt khơng đồng nhất, có xuất huyết và thối
hố bọc (A); tế bào u tạo ra mạng lưới, có các thể Schiller - Duval (mũi tên, B);
Tế bào u sản xuất AFP (thề cầu ái toan,C)



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×