Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Sinh 6Tuan 22Tiet 42

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.12 KB, 2 trang )

Tuần: 22
Tiết: 42

Ngày soạn: 13/01/2019
Ngày dạy: 16/01/2019

BÀI 34 : PHÁT TÁN CỦA HẠT VÀ QUẢ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Kiến thức:
- Giải thích được vì sao một số loài thực vật, quả và hạt được phát tán xa.
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kĩ năng quan sát nhận biết.
- Rèn luyện kĩ năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm.
3.Thái độ:
- Có ý thức bảo vệ và chăm sóc thực vật.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY VÀ HỌC.
1. Giáo viên:
- Tranh phóng to hình 34.1.
- Mẫu: quả ké, rau tàu bay, đậu…. Phiếu học tập.
2. Học sinh:
- Mẫu: quả ké, rau tàu bay, đậu.
- Học bài và chuẩn bị bài.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số:
6A1:
………………………………………………………………………………………………….
6A2:
………………………………………………………………………………………………….
6A3:
………………………………………………………………………………………………….
6A4:


………………………………………………………………………………………………….
6A5:
………………………………………………………………………………………………….
2. Kiểm tra bài cũ:
- Hạt gồm những bộ phận nào ?
- Nêu sự khác nhau giữa hạt 1 lá mầm và hạt 2 lá mầm ?
3. Hoạt động dạy và học:
Mở bài: Cây thường cố định một chỗ nhưng quả và hạt của chúng lại được phát tán đi xa
hơn nơi nó sống. Vậy những yếu tố nào để quả và hạt phát tán được ? Bài học hôm nay sẽ giúp
chúng ta giải đáp thắc mắc trên.
Hoạt động 1: Tìm hiểu cách phát tán của hạt và qua
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV giải thích: Phát tán quả và hạt là mang - HS chú ý lắng nghe.
mang hạt đi xa -> duy trì phát triển nòi giống
- GV nêu câu hỏi: Quả và hạt thường phát tán + Nhờ gió, nhờ động vật, tự phát tán.
ra xa cây mẹ nhờ những yếu tố nào ?
- Hướng dẫn HS quan sát h.34.1 sgk.
- Học sinh quan sát thu thập thông tin.


- GV tổ chức cho HS làm bài tập 1 SGK - HS làm bài tập trong SGK.
tr.111, theo nhóm.
- GV gọi các nhóm lên báo cáo bài làm của - Đại diện các ghi ý kiến của nhóm mình.
nhóm.
- GV ghi ý kiến của các nhóm -> chốt đáp án: - HS theo dõi với các ý kiến của nhóm khác và
Phát tán nhờ gió: quả chò, bồ công anh, trâm của giáo viên.
bầu. Phát tán nhờ ĐV: quả ké đầu ngựa, quả
thông. Quả trinh nữ. Tự phát tán: chi chi, đậu
bắp, quả cải.

+ Quả và hạt có những cách phát tán nào?
- HS rút ra kết luận.
Tiểu kết:
Quả và hạt có các cách phát tán là:
- Phát tán nhờ gió: quả chò, bồ công anh, trâm bầu.
- Phát tán nhờ động vật: quả ké đầu ngựa, quả thông, quả trinh nữ.
- Tự phát tán: chi chi, đậu bắp, quả cải.
- Ngoài ra còn có cách phát tán khác như nhờ nước, nhờ con người.
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm thích nghi với cách phát tán
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu thảo luận bài tập theo phiếu bài tập. - Hs thảo luận bài tập trong phiếu học tập.
- GV quan sát các nhóm làm và nhắc nhờ các - Thư kí các ghi lại nội dung của nhóm mình
nhóm những ý sai.
thảo luận.
- GV gọi HS trình bày ý kiến của nhóm.
- Đại diện nhóm trình bày ý kiến thảo luận
- GV chốt lại các ý kiến đúng.
của nhóm mình.
- GV cho HS kể tên 1 số loại quả khác có đặc - Các HS khác lấy thêm các ví dụ khác.
điểm thích nghi với các cách phát tán.
- HS rút ra kết luận.
- Chúng hoạt động theo cơ chế sau:
+ Hạt có cánh (hột cây Quao, cây Cám, cây
Thông…) có lông tơ (hột cây Thuốc bắn, cây
Sứ cùi…) tăng lực tác dụng của gió (tức lực
cản) để gió có thể mang đi.
+ Có móc bám (Bồ công anh, Ké đầu ngựa…)
để tăng lực bám vào động vật để nhờ động vật
chuyển đi.

Tiểu kết:
Cách phát tán
Phát tán nhờ gió
Phát tán nhờ động vật
Tự phát tán
Đặc điểm thích
Quả có cánh hoặc
Quả có hương vị thơm, vị Vỏ quả tự nứt để hạt
nghi
túm lông nhẹ
ngọt, hạt có vỏ cứng
tung ra ngoài
IV. CỦNG CỐ, DẶN DÒ.
1.Củng cố:
- Yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ và trả lời câu hỏi SGK.
2. Dặn dò:
- Chuẩn bị mẫu theo nhóm.
- Hạt đậu đen trồng trên đất ẩm, bông khô, ngâm ngập nước, đặt trong tủ lạnh.
- Kẻ bảng tường trình như SGK.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×