Tải bản đầy đủ (.pptx) (35 trang)

Bai 5 Song nui nuoc Nam Nam quoc son ha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.45 KB, 35 trang )


TRƯỜNG THCS MỄ TRÌ

7
GIÁO VIÊN :HỒNG MINH NGUYỆT


Tiết 18 Văn bản
Sơng núi nước Nam

Giáo viên: Hồng Minh Nguyệt


I. Tìm hiểu chung
1/ GIỚI THIỆU HỒN CẢNH LỊCH
SỬ RA ĐỜI BÀI THƠ

Hãy thuyết trình về
hồn cảnh ra đời tác
phẩm?

Di tích
phịng tuyến
sơng Cầu
(Như Nguyệt)

Bài thơ
bằng
chữ Hán

Năm


1077,
30 vạn
qn
Tống
do
Qn
bộ của
Qch
Quỳ
đánh
Đang
đêm,
phía
đền
thờ
Qch
QuỳNhư
chỉ huy
tràn bị
sang
Việt
đến sơng
Nguyệt
chặn
Trương
Hống,
Trương
Hát
Nam
ta.Nhiều

Lý Thường
Kiệt đấu
cho quyết
lập
đứng.
trận chiến

phía
nam
bờ
sơng
Như
phịng
tuyến
sơngTống
Như khơng
Nguyệtsao
liệt xảy
ra. Giặc
Nguyệt,
thần
đọc
vang
bài
(sơng
chặntuyến
giặc rồi
cho
vượt Cầu)
đượcđể

phịng
Như
thơ.
thủy
qnđành
đánhđóng
bại giặc
vùng
Nguyệt,
trại ở
chờ
viện
binh.
biển
Quảng Ninh.



2/ Đọc bản phiêm âm, bản dịch
nghĩa, bản dịch thơ.
3/ Tìm hiểu chú thích.
4/ Nêu đặc điểm thể thơ (số câu,
số chữ trong câu, hiệp vần) qua
bản phiên âm.

Nam quốc sơn hà
Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên
thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,

Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
Sông núi nước Nam
Sông núi nước Nam vua Nam ở,
Vằng vặc sách trời chia xứ sở

Giặc dữ cớ sao phạm đến đây
Chúng mày nhất định phải tan
vỡ.


II.TÌM HIỂU CHI TIẾT
1. Hai câu thơ đầu
Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Sông núi nước Nam vua Nam ở,
Vằng vặc sách trời chia xứ sở


“Nam đế” “thiên thư” là gì?
Theo luật lệ của phong kiến xưa : “Đế”
là vua của các vua, vua Trung Hoa
mới được gọi là “đế”, còn vua của
các nước khác chỉ được gọi là
“vương”. Việc gọi vua nước ta là
“đế” đã thể hiện ý thức độc lập, xem
nước ta ngang hàng với Trung Hoa.


1/ Hai câu đầu:


* Câu 1: Nam quốc sơn hà Nam đế cư
- Sông núi nước Nam: lãnh thổ, đất nước
Việt Nam
- Đế ( Thiên tử) Vua (vương: vua) - > đế lớn hơn vương > tôn vinh vua nước Nam sánh ngang với các vị hoàng đế
Trung Hoa, đại diện cho nhân dân Việt Nam.
-> Bình đẳng, độc lập ngang hàng với hoàng đế Trung
Hoa .

=>Khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của
đất nước: Nước Nam là của người Nam.
=> Cảm xúc: Lịng u nước, niềm tự hào, tự
tơn dân tộc.


*Câu 2: * "
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư"
:
-. tiệt nhiên(rõ ràng),
định phận tại thiên thư (định phận tại sách trời)
=>* Hai câu thơ là sự khẳng định chủ quyền đất
nước, quyền độc lập, bình đẳng của dân tộc ta.
- -niềm tự hào, thái độ hiên ngang, tư thế ngẩng
cao đầu của tác giả bài thơ, của cả dân tộc Việt
Nam.


2/ Hai câu thơ sau:
*Câu thơ thứ 3:Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
- “ như hà- cớ sao”: chỉ rõ sự vô cớ, phi nghĩa của hành
động xâm lươc.

->kẻ thù (giặc dữ) đến xâm phạm lãnh thổ: ( nghịch, đến xâm
phạm).
-> Câu hỏi tu từ hướng vào bọn xâm lược nhà Tống ngông cuồng,
bạo ngược

=> Hỏi để khẳng định, tố cáo bản chất trái nghĩa, vơ đạo
lí của bọn PK phương Bắc đã bao đời ỷ mạnh, cậy lớn để
làm càn.


*Câu cuối
-Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
-> Cảnh báo bọn giặc : sẽ thất bại thảm
hại.
=>Thể hiện ý chí kiên quyết bảo vệ tổ
quốc, bảo vệ độc lập dân tộc .
Niềm tin vào sự tất thắng của chính
nghĩa.


Tuyên ngôn Độc lập : là lời tuyên
bố chủ quyền độc lập của đất
nước và khẳng định không một
thế lực nào được xâm phạm


Bài thơ này được xem là bản
Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của
nước ta.
Vậy theo em: Tuyên ngôn Độc lập

là gì ?


Sông núi nước Nam là bài
thơ thiên về sự biểu ý và
biểu cảm.
Ý kiến của em?


-Bài thơ thiên về biểu ý vì đã trực
tiếp nêu rõ lí tưởng bảo vệ độc lập
chống ngoại xâm
- Biểu cảm là bộc lộc cảm xúc:cảm
xúc mãnh liệt, tinh thần sắt đá, ý
chí quyết tâm khơng gì lay chuyển,
khuất phục nổi.


Nêu ý nghĩa văn bản?
3/ Ý nghĩa văn bản :
Bài thơ thể hiện niềm tin vào sức
mạnh chính nghĩa của dân tộc ta và có
thể xem là bản Tun ngơn Độc lập đầu
tiên của nước ta.


III- Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt , ngơn ngữ cơ đọng, súc
tích.

- Giọng thơ dõng dạc, hùng hồn, đanh thép.
2. Nội dung:
- Bài thơ thể hiện niềm tin vào sức mạnh chính nghĩa của
dân tộc ta.
- Bài thơ có thể xem như là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên
của nước ta.
Ghi nhớ (SGK trang 65)


HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI Ở NHÀ

1/ Đọc thuộc bài thơ (bản dịch thơ).
2/ Đọc bài đọc thêm SGK trang 68.
3/ Soạn Từ Hán Việt
-Tập đọc, tìm hiểu tiểu sử tác giả.( BTDA)
-Vẽ tranh.


I. Tìm hiểu chung
1/ GIỚI THIỆU HỒN CẢNH LỊCH
SỬ RA ĐỜI BÀI THƠ

Hãy thuyết trình về
hồn cảnh ra đời tác
phẩm?

Di tích
phịng tuyến
sơng Cầu
(Như Nguyệt)


Bài thơ
bằng
chữ Hán

Năm
1077,
30 vạn
qn
Tống
do
Qn
bộ của
Qch
Quỳ
đánh
Đang
đêm,
phía
đền
thờ
Qch
QuỳNhư
chỉ huy
tràn bị
sang
Việt
đến sơng
Nguyệt
chặn

Trương
Hống,
Trương
Hát
Nam
ta.Nhiều
Lý Thường
Kiệt đấu
cho quyết
lập
đứng.
trận chiến

phía
nam
bờ
sơng
Như
phịng
tuyến
sơngTống
Như khơng
Nguyệtsao
liệt xảy
ra. Giặc
Nguyệt,
thần
đọc
vang
bài

(sơng
chặntuyến
giặc rồi
cho
vượt Cầu)
đượcđể
phịng
Như
thơ.
thủy
qnđành
đánhđóng
bại giặc
vùng
Nguyệt,
trại ở
chờ
viện
binh.
biển
Quảng Ninh.



×