Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

D cng kinh t hi quan 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.23 KB, 62 trang )

ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ HẢI QUAN 1
Câu 1. Hoạt động hải quan, các hoạt động chủ yếu của hoạt động hải quan, đối
tượng hoạt động của hải quan.
a. Khái niệm hoạt động hải quan
Hoạt động hải quan là hoạt động của các cơ quan hải quan liên quan đến quản lý,
kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua lãnh thổ của một quốc gia nhằm góp
phần thực hiện chính sách của nhà nước về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; bảo vệ
chủ quyền và an ninh quốc gia; phát triển hợp tác và giao lưu quốc tế.
b. Các hoạt động chủ yếu của hoạt động hải quan
Hoạt động của hải quan rất đa dạng, có thể phân chia thành các nhóm hoạt động
chủ yếu sau:
Một là, hoạt động quản lý nhà nước về hải quan, bao gồm xây dựng và trình
Chính phủ, Bộ Tài chính các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan. Kiểm tra, giám
sát về thực thi pháp luật hải quan.
Hai là, hoạt động nghiệp vụ hải quan, bao gồm nghiệp vụ thông quan; nghiệp vụ
kiểm tra, giám sát hải quan; nghiệp vụ thu thuế xuất nhập khẩu hàng hóa,…
Ba là, hoạt động phịng chống bn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ sản xuất
trong nước và giữ gìn an ninh quốc gia. Hoạt động này vừa có tính chất nội ngành vừa
có sự phối hợp liên ngành.
Bốn là, hoạt động hợp tác quốc tế của ngành hải quan. Hoạt động trong khuôn
khổ Tổ chức Hải quan thế giới và hợp tác hải quan đa phương và song phương khác.
c. Đối tượng hoạt động của hải quan
Đối tượng hoạt động của hải quan là những đối tượng chịu sự điều chỉnh của
Luật Hải quan, bao gồm:
Một là, tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh; hành lý, ngoại hối của người xuất cảnh, nhập cảnh; vật dụng trên phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; kim khí quý, đá quý, cổ vật, văn hóa phẩm,
bưu phẩm, các tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn
hoạt động của hải quan.


1


Hai là, cơ quan hải quan và công chức hải quan.
Ba là, các cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về
hải quan.
Câu 2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hải quan
Việt Nam
a. Vai trò của hải quan
Trong bối cảnh phân công lao động quốc tế ngày càng mạnh mẽ, việc hình thành
các khối kinh tế ở khắp các khu vực địa lý tác động đến công tác quản lý nhà nước về
hải quan. Vai trò của hải quan được thể hiện trên các mặt sau:
Một là, thi hành và bắt buộc thi hành các biện pháp liên kiểm soát hoạt động
ngoại thương. Tiến hành kiểm tra giám sát hải quan.
Hai là, thông qua việc thực hiện chế độ thuế quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu để điều tiết tiêu dùng xã hội cũng như đầu tư, sản xuất. Thực hiện thống kê hải
quan phục vụ điều hành nền kinh tế.
Ba là, giám sát việc thi hành các quy chế liên quan đến kiểm soát các quan hệ tài
chính với nước ngồi.
Bốn là, thi hành các biện pháp điều tra chống buôn lậu, chống gian lận hải quan,
chống vận chuyển hàng cấm qua biên giới, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
Năm là, thi hành và giám sát việc thi hành các quy chế khác nhau liên quan đến
kiểm dịch động thực vật, vệ sinh dịch tễ, bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội.
b. Chức năng, nhiệm vụ của hải quan
Nhiệm vụ Hải quan Việt Nam được quy định tại Điều 12 Luật Hải quan 2014
gồm:
Một là, thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải.
Hai là, phịng, chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Ba là, tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.

Bốn là, thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.

2


Năm là, kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
c. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hải quan Việt Nam
Hải quan Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống
nhất. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của
Hải quan các cấp. Hải quan cấp dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên.
Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ, tổ chức hoạt động của hải quan các cấp;
chế độ phục vụ, chức danh, tiêu chuẩn, lương phụ cấp thâm niên, chế độ đãi ngộ khác
đối với hải quan; hải quan hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải
quan.
Công chức hải quan phải có phẩm chất chính trị tốt, thực hiện nhiệm vụ đúng
theo quy định của pháp luật, trung thực, liêm khiết, có tính kỷ luật, thái độ văn minh,
lịch sự, nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều động và phân công của cấp trên.
Công chức hải quan được tuyển dụng, đào tạo và sử dụng theo quy định của Pháp lệnh
về cán bộ, cơng chức.
Câu 3. Tính cấp thiết hiện đại hóa hải quan, phương hướng, giải pháp hiện đại
hóa hải quan trong giai đoạn hiện nay.
a. Tính cấp thiết hiện đại hóa hải quan Việt Nam
Ngày nay, các cơ quan hải quan trên thế giới nói chung, Hải quan Việt Nam nói
riêng thường phải xử lý một khối lượng thương mại ngày càng gia tăng trong khi
không có sự phát triển tương xứng về nhân lực hay vật lực. Đặc biệt, trong những năm
gần đây, thương mại quốc tế, nền kinh tế thế giới và trong nước đã có nhiều thay đổi
đã đặt ra vấn đề cấp thiết phải hiện đại hóa Hải quan Việt Nam. Hiện đại hóa Hải quan

Việt Nam xuất phát từ những lý do sau đây:
Một là, sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế. Q trình tồn cầu hóa
kinh tế và tự do hóa thương mại quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Mở cửa và hội nhập kinh tế
quốc tế trở thành tất yếu với mỗi quốc gia. Thương mại quốc tế có sự phát triển mạnh
mẽ chưa từng có, mơi trường kinh doanh quốc tế có sự cạnh tranh cao độ, dịng lưu
chuyển hàng hóa quốc tế tăng trưởng vượt bậc. Điều này do ngày càng có nhiều nước
gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO và các tổ chức thương mại khu vực như
AFTA, NAFTA,…, việc cắt giảm các hàng rào thuế quan trong WTO, việc loại bỏ
những hàng rào phi thuế.
3


Hai là, sự phát triển của công nghệ thông tin. Sự gia tăng của thương mại điện tử
và việc sử dụng trao đổi dữ liệu điện tử EDI trong các hoạt động quản lý của nhà nước.
Ba là, đòi hỏi trong phân công và hợp tác quốc tế về hải quan. Yêu cầu thống
nhất hóa, quốc tế hóa, thuận lợi hóa thủ tục hải quan. Điều đó địi hỏi ngành Hải quan
Việt Nam phải có sự chuyển biến trong việc đơn giản hóa và hài hịa hóa thủ tục hải
quan, cải cách và hiện đại hóa để thích ứng với yêu cầu trong nước và quốc tế.
Bốn là, sự tập trung vào an ninh thương mại ngày càng cao. Bảo vệ thương mại
trong nước, chống buôn lậu và gian lận thương mại trong điều kiện các hành vi vi
phạm pháp luật có chiều hướng gia tăng, phức tập và ngày càng tinh vi.
b. Phương hướng hiện đại hóa hải quan
Một là, hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động hải quan. Theo
dõi, nắm sát tình hình thực hiện Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thực hiện để
có đề xuất kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định phù hợp với yêu cầu quản lý mới
và các cam kết quốc tế về thương mại, hải quan. Kịp thời thông tin, tuyên truyền
những văn bản pháp luật về hải quan, những chế độ, chính sách có liên quan đến xuất
nhập khẩu, hải quan tới các đối tượng có liên quan để nâng cao tính tuân thủ tự nguyện
của họ. Đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công chức hải quan trong việc xây dựng
văn bản có chất lượng, cũng như đảm bảo tính hiệu lực của văn bản.

Hai là, đơn giản hóa, hài hịa hóa các quy trình nghiệp vụ hải quan phù hợp với
các chuẩn mực quốc tế và thực tiễn của Hải quan Việt Nam. Tiến hành rà soát các quy
trình thủ tục hải quan, hồ sơ hải quan đối chiếu với các chuẩn mực, cam kết quốc tế để
đảm bảo mục tiêu đơn giản, đáp ứng yêu cầu trao đổi dữ liệu điện tử giữa hải quan với
hải quan, giữa hải quan với doanh nghiệp. Đồng thời đảm bảo phân định rõ trách
nhiệm của công chức hải quan ở từng khâu trong quy trình thủ tục hải quan.
Ba là, xây dựng cơ sở dữ liệu thơng tin tình báo hỗ trợ cho áp dụng quản lý rủi ro
trong toàn ngành (mở rộng kênh thu thập thông tin, cơ sở pháp lý, năng lực kỹ thuật và
khả năng khai thác phục vụ hoạt động nghiệp vụ,…). Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá
rủi ro, triển khai áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong các lĩnh vực hoạt động của
ngành.
Bốn là, tham gia xây dựng và mở rộng hệ thống khai thuê hải quan để làm cầu
nối có hiệu quả với cộng đồng doanh nghiệp, đồng thời tăng cường quản lý hải quan
đối với loại hình dịch vụ này.
Năm là, hồn thiện hệ thống phân tích, dự báo nguồn thu, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch thu có hiệu quả. Xây dựng hệ thống thông tin giải quyết khiếu nại của doanh
4


nghiệp phục vụ cho việc đảm bảo tuân thủ pháp luật, đảm bảo tính cơng khai, minh
bạch của hoạt động hải quan.
Sáu là, quy hoạch và hoàn thiện thiết kế hạ tầng mạng trong ngành hải quan đảm
bảo kết nối các địa bàn, khâu nghiệp vụ trong toàn ngành theo định hướng mơ hình tập
trung xử lý dữ liệu điện tử, đảm bảo độ an ninh, an toàn trong quá trình truy cập, khai
thác, trao đổi thơng tin với các đối tác của hải quan cũng như các cơ quan của Chính
phủ và hải quan quốc tế. Hồn thiện việc tích hợp các chương trình phần mềm ứng
dụng, cơ sở dữ liệu nghiệp vụ. Tiếp tục hoàn thiện và triển khai rộng rãi việc áp dụng
tin học trong công tác quản lý hành chính. Trang bị các phương tiện kỹ thuật cần thiết
cho các lực lượng làm công tác giám sát quản lý, đấu tranh chống buôn lậu, chống
gian lận thương mại.

Bảy là, xây dựng phương án đổi mới tổ chức bộ máy, chuẩn hóa chức năng
nhiệm vụ và phương pháp điều hành, quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý hải quan
hiện đại. Xây dựng quy chế kiểm sốt nội bộ nhằm phịng ngừa, phát hiện và sớm có
các biện pháp ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực.
Tám là, xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ, cơng chức hải quan có kỷ luật,
trung thực, chun mơn nghiệp vụ cao, chuyên nghiệp và có tinh thần phục vụ văn
minh lịch sự bằng cách tiêu chuẩn hóa chức danh nghề nghiệp; tiến hành đào tạo theo
các nội dung, tiêu chuẩn đã được chuẩn hóa; tuyển dụng, bố trí, đào tạo, luân chuyển
cán bộ công chức theo nguyên tắc đúng người, đúng việc, phát huy năng lực, sở trường
của cá nhân; quy hoạch cán bộ theo các nội dung đã được chuẩn hóa.
Chín là, hồn thiện các phương án đầu tư, xây dựng hệ thống trụ sở làm việc của
ngành hải quan từ Tổng cục đến các chi cục, địa điểm thơng quan theo quy hoạch
chuẩn của mơ hình quản lý hải quan hiện đại.
c. Giải pháp hiện đại hóa hải quan
Một là, hồn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động hải quan
- Chủ động xây dựng kế hoạch hồn thiện các văn bản pháp luật có liên quan đến
hoạt động hải quan.
- Kiến nghị xây dựng mới, bổ sung, sửa đổi những văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan đến hoạt động hải quan đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan.
- Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và công chứng tiếp cận hệ thống văn bản pháp
luật có liên quan đến hoạt động hải quan đề thúc đẩy sự tuân thủ tự nguyện của doanh
nghiệp và người dân đối với các quy định hải quan.
5


- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực và kỹ năng xây dựng và thực thi các văn
bản pháp luật hải quan.
Hai là, tiêu chuẩn hóa, hài hịa và đơn giản hóa các quy trình nghiệp vụ hải
quan theo chuẩn mực quốc tế và phù hợp với đặc thù Việt Nam
- Rà sốt các quy trình thủ tục hải quan hiện hành để xác định những khâu cần tự

động hóa; đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục hải quan đáp ứng yêu cầu trao đổi dữ liệu điện
tử, thống nhất với các chuẩn mực quốc tế, các quy tắc của WTO, các khuyến nghị của
WCO, các nguyên tắc của APEC, ASEAN về tạo thuận lợi thương mại.
- Đối với tồn bộ quy trình thủ tục hải quan, áp dụng phổ biến kiểm tra và thông
quan trước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải và hành khách xuất
nhập cảnh. Áp dụng một cách nhất quán đối với những nghiệp vụ hải quan cơ bản như
xác định trị giá, phân loại và xuất xứ trong phạm vi tồn quốc.
- Thiết lập một hệ thống thơng quan hiện đại dựa trên áp dụng CNTT, cho phép
tiếp nhận khai báo điện tử thông qua môi trường Internet, triển khai kết nối trao đổi dữ
liệu điện tử với các tổ chức, cơ quan có liên quan.
- Tham gia xây dựng và mở rộng hệ thống khai thuê hải quan để làm cầu nối có
hiệu quả với cộng đồng doanh nghiệp, đồng thời tăng cường quản lý hải quan đối với
loại hình dịch vụ này.
Ba là, nâng cao năng lực quản lý điều hành
- Xây dựng Chiến lược phát triển ngành hải quan làm cơ sở định hướng hoạt
động cho các đơn vị trong toàn ngành.
- Hoàn thiện cơ chế, thủ tục và hệ thống kỹ thuật để theo dõi và quản lý thu nộp
thuế XNK và các khoản thu khác. Xây dựng hệ thống trao đổi thơng tin về tình hình
thu nộp thuế với các cơ quan có liên quan và áp dụng hình thức thanh tốn thuế điện
tử; hồn thiện hệ thống thơng tin kế tốn thuế tích hợp vào hệ thống thông tin quản lý
hải quan.
- Xây dựng tiêu chuẩn của hải quan trong việc cung cấp các dịch vụ khách hàng.
Xây dựng các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngành. Thường xuyên bổ
sung, hồn chỉnh chương trình liên chính hải quan.
- Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của ngành, củng cố và kiện tồn bộ máy kế
tốn tài chính; đẩy mạnh chức năng kiểm toán nội bộ.

6



- Triển khai rộng rãi việc ứng dụng tin học trong tồn bộ cơng tác quản lý hành
chính của ngành hải quan.
Bốn là, áp dụng quản lý rủi ro trong tất cả các mặt hoạt động hải quan
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổng thể về áp dụng quản lý rủi ro trong các
lĩnh vực công tác của ngành, trong đó cụ thể hóa mục tiêu, giải pháp, kế hoạch hành
động và lộ trình áp dụng của từng lĩnh vực.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro; thiết lập các kênh trao đổi thông tin
trong và ngoài ngành, với tổ chức hải quan quốc tế; tăng cường năng lực thu thập và
đánh giá phân tích thơng tin, phân loại đối tượng doanh nghiệp nhằm hỗ trợ và nâng
cao hiệu quả của quản lý rủi ro và kiểm tra sau thông quan.
- Thành lập và triển khai hoạt động của đơn vị chuyên trách về quản lý rủi ro, thu
thập và phân tích thơng tin tại cơ quan Tổng cục và các cục hải quan tỉnh, thành phố.
- Tổ chức đào tạo về quản lý rủi ro. Quá trình đào tạo được phân thành 2 cấp: cấp
1 là đào tạo cho các chuyên gia trong ngành, những người sẽ chịu trách nhiệm chính
trong việc lập kế hoạch, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro và chỉ đạo triển khai trong
toàn ngành; cấp 2 là đào tạo cán bộ thừa hành trong toàn bộ dây chuyền của hải quan
nhằm hình thành một tư duy quản lý và thực hiện nhiệm vụ công tác trên cơ sở áp
dụng quản lý rủi ro.
- Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra sau thông quan theo những chuẩn mực của WCO
nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý rủi ro. Xây dựng và ban hành các sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ về kiểm tra sau thông quan và thực hiện các khóa đào tạo kỹ thuật về kiểm
tra sau thơng quan. Củng cố, kiện toàn lực lượng kiểm tra sau thông quan cả về số
lượng và chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Hiện
đại hóa hải quan. Chuyển mạnh từ kiểm tra trong thơng quan sang kiểm tra sau thơng
quan. Hồn thiện khuôn khổ pháp lý và cơ chế phối hợp với các cơ quan có liên quan
để phát huy hiệu lực và hiệu quả của công tác kiểm tra sau thông quan.
Năm là, sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức
- Đánh giá toàn diện tổ chức bộ máy của ngành hải quan, xác định những vấn đề
tồn tại của bộ máy tổ chức đó so với yêu cầu của hiện đại hóa hải quan.
- Sắp xếp, kiện tồn lại bộ máy ở cả 3 cấp trong ngành hải quan để đáp ứng yêu

cầu hiện đại hóa. Tinh gọn đầu mối kết hợp với việc hình thành bộ phận quản lý mới
để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ mới và chức năng quản lý tập trung tại cơ quan Tổng
cục. Tăng cường lực lượng chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan cả về chất và
7


lượng. Hợp lý hóa cơ cấu tổ chức trong từng cục hải quan tỉnh, thành phố cho phù hợp
với cơ cấu tổ chức được kiện toàn lại tại cơ quan Tổng cục. Sắp xếp, điều chỉnh lại các
chi cục hải quan theo hướng hình thành các chi cục để quản lý địa bàn rộng. Điều
chỉnh nhiệm vụ của chi cục trong khâu thơng quan hàng hóa để tập trung vào nhiệm vụ
kiểm tra hồ sơ luồng vàng, kiểm tra giám sát và thơng quan thực tế hàng hóa.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong ngành hải quan. Rà soát
và đánh giá đội ngũ cán bộ cơng chức tồn ngành. Xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực
tới năm 2020 theo yêu cầu hiện đại hóa hải quan. Triển khai chương trình hệ thống
quản lý cán bộ trong tồn ngành để hỗ trợ cho cơng tác hoạch định chính sách về nhân
sự và các kế hoạch quản lý, phát triển nguồn nhân lực khác.
- Đề xuất bổ sung, sửa đổi các chính sách về cơng tác cán bộ để đáp ứng u cầu
hiện đại hóa (chính sách về tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm, đánh giá, luân
chuyển cán bộ,…)
- Củng cố và kiện toàn trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng chức. Hồn
thiện hệ thống chương trình, giáo trình đào tạo theo chuẩn mực quốc tế. Đa dạng hóa
các phương thức đào tạo (đào tạo tập trung, đào tạo qua công việc, tự đào tạo, đào tạo
qua mạng, liên kết đào tạo,…). Kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên…
Sáu là, hiện đại hóa cơ sở vật chất và trang thiết bị nghiệp vụ của ngành
- Tiêu chuẩn hóa về cơ sở vật chất và trang bị kỹ thuật của tồn ngành theo u
cầu hiện đại hóa. Tập trung triển khai việc đầu tư cơ sở vật chất, trụ sở làm việc của
các đơn vị trong ngành theo quy hoạch đã được phê duyệt. Đối với các đơn vị trọng
điểm tại cảng biển quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu đường bộ lớn
sẽ tập trung nguồn lực đề đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại như
hệ thống máy soi, hệ thống camera giám sát, các trang thiết bị kiểm tra, giám sát khác.

Việc đầu tư xây dựng trụ sở, đầu tư các trang thiết bị kiểm tra giám sát,… phải phù
hợp và đáp ứng yêu cầu quy trình thủ tục hải quan để nâng cao hiệu quả đầu tư. Hoàn
thành việc đầu tư xây dựng trụ sở Tổng cục theo mơ hình hiện đại.
- Xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện đại. Xây dựng và
triển khai áp dụng rộng rãi một hệ thống chương trình xử lý thơng tin hiện đại đáp ứng
mục tiêu xây dựng hải quan điện tử. Đầu tư đồng bộ thiết bị phần cứng để hỗ trợ việc
vận hành một hệ thống chương trình xử lý mới mang tính tập trung tồn ngành. Hệ
thống cơng nghệ thơng tin hải quan được vận hành thống nhất với các hệ thống công
nghệ thơng tin của Bộ Tài chính, dùng chung cơ sở vật chất về hạ tầng mạng WAN,
trung tâm dự phòng và hệ thống chứng thực.
8


Phương hướng xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện đại của
ngành Hải quan Việt Nam như sau:
+ Chuyển việc quản lý đối với hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu sang tiến
hành kiểm tra sau thông quan thông qua việc quản lý dựa trên cơ sở kiểm tốn. Rà
sốt, xây dựng và hồn thiện các văn bản pháp lý có liên quan.
+ Hồn thiện hệ thống thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, trao đổi
dữ liệu điện tử giữa các đơn vị trong ngành Hải quan và với các cơ quan có liên quan
đến quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu. Tập trung xử lý thông tin ở cấp Tổng cục và cấp
hải quan vùng.
+ Thực hiện quản lý tập trung và tồn diện hàng hóa ln chuyển qua các
khâu từ cảng nhập khẩu – dỡ hàng – vận chuyển – lưu kho – thơng quan để hạn chế
luồng hàng hóa bất hợp pháp.
+ Ứng dụng tối đa công nghệ thông tin vào các hoạt động hải quan. Tin học
hóa, tiến tới tự động hóa các khâu nghiệp vụ và quản lý chủ yếu của hải quan. Phối
hợp với doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp kết nối với cơ quan hải quan để thực
hiện các giao dịch qua mạng điện tử, cũng như trao đổi và tiếp nhận các thơng tin có
liên quan đến hàng hóa XNK.

+ Tiến hành sắp xếp lại các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục để làm tốt vai
trò tham mưu, chỉ đạo hoạt động nghiệp vụ của tồn ngành; các cục hải quan địa
phương theo mơ hình hải quan vùng để tăng cường quản lý tập trung, thuận lợi cho
việc đầu tư trang thiết bị.
Câu 4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Hải quan, của Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố
a. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Hải quan
* Chức năng: Tổng cục Hải quan là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, giúp Bộ
trưởng bộ tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về hải quan;
thực thi pháp luật hải quan trong phạm vi cả nước.
* Nhiệm vụ, quyền hạn: Tổng cục Hải quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của Luật Hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan và những
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
Một là, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về
ngành hải quan; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành hải quan và tổ chức
thực hiện nghiêm túc sau khi được phê duyệt.
9


Hai là, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của ngành hải quan:
- Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, q cảnh.
- Phịng, chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong
phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống bn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của
Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thơng quan đối với hàng hóa xuất khẩu,

nhập khẩu.
- Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các chủ trương,
biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Ba là, thực hiện hợp tác quốc tế về hải quan với hải quan các nước theo quy định
của pháp luật.
Bốn là, tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ,
tuyên truyền, phổ biến các tiến bộ khoa học trong ngành hải quan.
Năm là, tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền pháp luật về hải quan.
Sáu là, tổ chức chỉ đạo và thực hiện thống kê nhà nước về hải quan.
Bảy là, quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo, thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục; tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng,
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Tổng cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tám là, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng và xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chín là, quản lý tài chính và tài sản của ngành hải quan theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
10


* Chức năng: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải quan ở địa phương
và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ: Hải quan địa phương thực hiện các nhiệm vụ trong địa bàn quản lý
của địa phương, bao gồ:
Một là, tổ chức giám sát, quản lý về hải quan.
Hai là, tổ chức thu thuế xuất nhập khẩu và thu khác.
Ba là, tổ chức đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới và

xử lý các vi phạm về hải quan.
Bốn là, tổ chức thống kê nhà nước về hải quan
Năm là, kiến nghị, đề xuất với Tổng cục Hải quan những vấn đề sửa đổi, bổ sung
về chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động của hải quan ở địa phương.
Sáu là, tổ chức công tác cán bộ và đào tạo.
Bảy là, tổ chức thanh tra và kiểm tra về hải quan ở địa phương.
Câu 5. Những yếu tố tác động trong thực hiện liêm chính hải quan và những
hành vi vi phạm liêm chính trong thực thi cơng tác của cơng chức hải quan.
a. Những yếu tố tác động trong thực hiện liêm chính hải quan
* Yếu tố khách quan
Trong thương mại, các nhà xuất nhập khẩu đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Cơng
chức hải quan phải đối mặt với khó khăn nguy hiểm là lợi nhuận trong kinh doanh của
các nhà xuất nhập khẩu. Trong điều kiện pháp luật chưa điều chỉnh hết hoặc chưa kịp
thời tạo ra nhiều kẽ hở cho việc lợi dụng chính sách để thu lợi bất chính. Cơ sở vật
chất trang bị cho công tác nghiệp vụ của hải quan chưa đáp ứng yêu cầu quản lý hải
quan hiện đại. Công tác tuyên truyền pháp luật hải quan chưa sâu rộng, mang tính thụ
động một chiều. Chính sách thuế xuất nhập khẩu chưa đồng bộ và nhiều loại thuế suất
cao. Hơn nữa, Việt Nam ở vị trí địa lý thuận lợi trong giao thương quốc tế, do vậy,
nguy cơ buôn lậu, gian lận thương mại sẽ tác động lớn trong việc thực thi liêm chính
hải quan.
* Yếu tố chủ quan
Đội ngũ cán bộ, công chức hải quan chưa được giáo dục thường xuyên về liêm
chính hải quan, trình độ nghiệp vụ có những hạn chế. Điều kiện làm việc tương đối
độc lập, địa bàn rộng, khó tổ chức kiểm tra trong công tác nghiệp vụ. Chế độ dưỡng
11


liêm cịn thấp, chưa khuyến khích được những người thực hiện tốt liêm chính. Kỷ luật
chưa nghiêm với những cơng chức vi phạm, tiêu cực trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Tất cả các yếu tố trên ảnh hưởng không nhỏ đến tính liêm chính trong khi thực thi

nhiệm vụ của công chức hải quan.
b. Những hành vi vi phạm liêm chính trong thực thi cơng tác của cơng chức hải
quan
Tổng cục Hải quan tổng kết đấu tranh chống tiêu cực trong ngành, đã nhận định
các sai phạm ảnh hưởng đến liêm chính hải quan thường ở các dạng sau:
Một là, công chức thừa hành trực tiếp làm thủ tục hải quan tiếp nhận đăng ký tờ
khai sai quy định, không đủ điều kiện để xuất khẩu, nhập khẩu, kiểm tra hàng hóa
khơng đúng số lượng, chủng loại hoặc khơng kiểm tra mà vẫn làm thủ tục. Kiểm tra
tính thuế hàng hóa thấp hơn, áp giá, áp mã sai thấp hơn giá trị thực tế của hàng hóa.
Xử lý vi phạm hải quan nhẹ so với hành vi vi phạm hoặc làm sai lệch hồ sơ xử lý theo
hướng khác.
Hai là, cố ý kéo dài thời gian làm thủ tục hải quan để hàng hóa nằm lưu kho bãi
làm mất thời gian và cơ hội kinh doanh của chủ hàng.
Ba là, đưa ra những khó khăn, những u cầu vơ lý, gây phiền hà, vịi vĩnh thậm
chí cịn gợi ý, dọa dẫm để chủ hàng sợ mà bồi dưỡng, làm luật.
Bốn là, móc nối với chủ hàng, nhận hối lộ, cố ý làm trái các quy định của pháp
luật thực hiện sai lệch quy trình nghiệp vụ, lợi dụng sơ hở của chế độ chính sách để
tiếp tay cho bn lậu, gian lận thương mại nhằm trốn thuế, giảm thuế, để lọt hàng lậu.
Năm là, công chức phụ trách các cấp thờ ơ với công việc, năng lực yếu, thiếu
trách nhiệm, ngại kiểm tra hoặc không kiểm tra được cấp dưới dẫn đến sơ hở trong
quản lý để cấp dưới lợi dụng tiêu cực.
Sáu là, thấy cấp dưới sai không dám đấu tranh, ngại va chạm dẫn đến buông lỏng
quản lý, lâu ngày tích tụ thành tiêu cực.
Bảy là, biết sai nhưng vẫn làm, cố tình móc nối có tổ chức, có chỉ huy, chỉ đạo từ
trên xuống thường dẫn đến sai phạm cả tập thể.
Tám là, công chức ở các khâu gián tiếp, các bộ phận phối hợp làm việc thờ ơ
thiếu trách nhiệm, không thực hiện đầy đủ trong phối hợp, kiểm tra, giám sát các bộ
phận khác trong dây chuyền nghiệp vụ.

12



Chín là, cán bộ tham mưu ngại kiểm tra đơn đốc, khơng nắm chắc tình hình,
khơng phát hiện được sai sót trong nghiệp vụ để tham mưu, chỉ đạo, uốn nắn, chấn
chỉnh.
Mười là, biết bộ phận liên quan có vi phạm nhưng không ngăn chặn hoặc báo cáo
cấp trên do thiếu trách nhiệm hoặc lờ đi để được chia, vì lợi ích lâu ngày đã trở thành
đồng lõa.
Câu 6. Ảnh hưởng của thực thi liêm chính hải quan và những quy định của Hải
quan Việt Nam để thực hiện liêm chính (10 điều kỷ luật của Hải quan Việt Nam)
a. Ảnh hưởng của thực thi liêm chính hải quan
Liêm chính hải quan không được coi trọng, xã hội và ngành hải quan hứng chịu
những thiệt thòi đáng kể sau:
Một là, làm mất niềm tin của Nhà nước, của nhân dân đối với ngành và đội ngũ
cán bộ công chức hải quan.
Hai là, gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Nhân dân, nhà nước, doanh nghiệp
phải chi phí những nguồn tài chính khơng cần thiết.
Ba là, kìm hãm sự tăng trưởng, phát triển kinh tế quốc gia.
Bốn là, gây căng thẳng trong quan hệ quốc tế, tạo ra các rào cản cho thương mại,
đầu tư quốc tế. Ngăn cản sự giao lưu quốc tế, không đáp ứng được yêu cầu hội nhập.
Năm là, giảm hiệu quả cơng tác phịng, chống gian lận thương mại, buôn lậu
trong công tác hải quan. Làm ảnh hưởng đến sự tự nguyện tuân thủ pháp luật của cộng
đồng doanh nghiệp.
Sáu là, làm tổn hại đến an ninh chính trị, xã hội, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng
đồng. Làm sai lệch các chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước.
b. Những quy định của Hải quan Việt Nam để thực hiện liêm chính
Trên cơ sở nội dung tuyên bố Liêm chính hải quan của Tổ chức Hải quan thế giới
và tránh những ảnh hưởng do khơng thực thi liêm chính mang lại, Hải quan Việt Nam
đã ban hành 10 điều kỷ luật của Hải quan Việt Nam nhằm thực hiện tốt liêm chính hải
quan. Nội dung của 10 điều kỷ luật như sau:

Điều 1. Các văn bản quy phạm pháp luật thiết yếu liên quan đến hoạt động hải
quan phải được công khai, không được từ chối hướng dẫn, trả lời các yêu cầu hợp lý
của khách hàng thuộc chức năng, nhiệm vụ của hải quan.
13


Điều 2. Khơng vì vụ lợi cá nhân và tình cảm riêng mà làm không đúng quy định
pháp luật.
Điều 3. Không lợi dụng chức quyền, nhiệm vụ được giao gây phiền hà sách
nhiễu để nhận tiền, quà biếu của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu.
Điều 4. Không làm sai chức trách, đùn đẩy nhiệm vụ, làm việc cầm chừng kéo
dài thời gian giải quyết cơng việc.
Điều 5. Khơng có lời nói và hành vi thiếu văn minh, lịch sự ảnh hưởng đến uy tín
của ngành.
Điều 6. Khơng uống rượu, bia và khơng say rượu, bia trong giờ làm việc. Không
đánh bạc và khơng có sinh hoạt trái với phẩm chất đạo đức, thuần phong mỹ tục của
người Việt Nam.
Điều 7. Không được từ chối sự phân công nhiệm vụ của tổ chức.
Điều 8. Mặc đúng trang phục Hải quan Việt Nam, không mặc thường phục trong
giờ làm việc và khi làm nhiệm vụ cơng khai.
Điều 9. Khơng vì tham vọng chức quyền mà có hành vi gây rối, gây mất ổn định
và đồn kết nội bộ. Khơng được viết đơn mạo danh và nặc danh.
Điều 10. Việc sai phạm đã xảy ra trong ngành, đơn vị đã xử lý hoặc đã biết mà
cịn vi phạm thì coi là tình tiết nặng hơn khi xử lý.
Câu 7. Để hoạt động trong ngành hải quan có hiệu quả khơng thể thiếu mối quan
hệ hợp tác cả về chiều dọc và chiều ngang trong công tác hải quan. Em hiểu câu
nói trên như thế nào? Hãy bình luận.
a. Quan hệ dọc trong hải quan
Hải quan Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống

nhất. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý điều hành hoạt động của
hải quan các cấp. Hải quan cấp dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của hải quan cấp trên.
Cán bộ, công chức hải quan được tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng. Luân chuyển, đề
bạt, quyền lợi và nghĩa vụ đều được thống nhất từ Tổng cục đến các chi cục.
b. Quan hệ ngang trong hải quan
Hoạt động của Hải quan liên quan mật thiết đến hoạt động của các bộ, ngành
khác, thể hiện trên các phương diện:
14


- Quan hệ phối hợp trong quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu. Phối hợp với Bộ Y tế
trong quản lý hàng nhập khẩu là thuốc chữa bệnh, hàng hóa là thực phẩm,… Phối hợp
với Bộ Công thương trong việc xây dựng, trình cấp thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra xuất xứ hàng hóa
xuất nhập khẩu. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa Thể thao và Du
lịch,… trong việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Tóm lại, để
quản lý tốt hàng hóa xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan phải phối hợp với các bộ,
ngành để xây dựng các biện pháp quản lý trình chính phủ ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền để quản lý tốt hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Cơ quan hải quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan,
thường xuyên tuần tra kiểm soát trên các tuyến, địa bàn biên giới và trên các địa bàn
trọng điểm để kịp thời phát hiện đối tượng, đường dây, ổ nhóm bn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan theo
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hải quan.
Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan trên tuyến biên giới đường bộ, phối
hợp với bộ đội biên phịng chịu trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan
chức năng của Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ phịng, chống bn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới và hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan trên biển, phối hợp với bộ đội biên
phịng, cảnh sát biển có nhiệm vụ tổ chức, phịng chống bn lậu, vận chuyển trái

phép hàng hóa theo quy định của pháp luật, phối hợp với các lực lượng chức năng truy
bắt buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm
pháp luật hải quan.
Phối hợp với cơ quan công an trong công tác điều tra, bắt giữ, xử lý các vụ án
bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm
pháp luật hải quan, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi chống người thi hành công
vụ. Phối hợp với cơ quan cơng an khi có u cầu bảo vệ đối với người cung cấp thông
tin về các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi
khác vi phạm pháp luật hải quan.
Phối hợp với cơ quan quản lý thị trường và các cơ quan nhà nước hữu quan trong
phịng, chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi
khác vi phạm pháp luật hải quan.
Phối hợp với các lực lượng thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chuyên ngành của cơ
quan nhà nước hữu quan trong phạm vi trách nhiệm thực hiện cơng tác phịng, chống
15


bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm
pháp luật hải quan.
Chấp hành chỉ đạo của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong việc thực hiện nhiệm vụ phịng, chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan. Được ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hỗ trợ và tạo điều kiện trong đầu tư cơ sở vật
chất kỹ thuật để ngành hải quan nâng cao khả năng kiểm soát việc thực thi pháp luật,
xây dựng ngành hải quan từng bước chính quy, hiện đại.
Phối hợp với ủy ban nhân dân các cấp tại địa phương thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước, các quy định của pháp luật về phịng, chống bn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải
quan.
Câu 8. Sự cần thiết và nội dung quản lý Nhà nước về hải quan. Cần làm gì để

tăng cường quản lý nhà nước về hải quan.
a. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về hải quan
Hải quan là lĩnh vực mà nhà nước phải quản lý xuất phát từ những lý do sau đây:
Trước hết, xuất phát từ bản chất của hải quan là hoạt động của nhà nước, do nhà
nước tổ chức. Hải quan không chỉ thực hiện chức năng kinh tế - tài chính mà còn liên
quan đến chủ quyền, an ninh quốc gia. Mọi hoạt động của hải quan đều do nhà nước
quy định và thực hiện trong khuôn khổ những quy định của nhà nước. Hải quan chỉ
được làm những gì đã quy định trong các văn bản pháp luật và văn bản quy phạm pháp
luật của nhà nước.
Thứ hai, hải quan là lĩnh vực hoạt động kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Tổ
chức của hải quan theo ngành tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước. Nguyên tắc
của quản lý nhà nước nền kinh tế quốc dân là quản lý theo ngành, theo địa phương và
theo vùng lãnh thổ.
Thứ ba, hải quan là lĩnh vực chứa đựng những mâu thuẫn của kinh tế xã hội. Các
mẫu thuẫn ấy không thể do cán bộ, công chức hải quan và các chủ thể hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa tự giải quyết được mà phải có sự can thiệp, điều tiết của nhà nước.
Thứ tư, hải quan là hoạt động mang tính liên ngành, hoạt động có tính xã hội hóa
cao. Đó là sự phân cơng và hiệp tác lao động trên quy mơ xã hội. Phải có lực lượng
thay mặt xã hội để quản lý, đó chính là nhà nước.
b. Nội dung quản lý nhà nước về hải quan
16


Nội dung quản lý nhà nước về hải quan bao gồm:
Một là, xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
Hải quan Việt Nam.
Hai là, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải
quan.
Ba là, hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan.
Bốn là, quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan.

Năm là, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan.
Sáu là, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản
lý hải quan hiện đại.
Bảy là, thống kê nhà nước về hải quan.
Tám là, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về hải quan.
Chín là, hợp tác quốc tế về hải quan.
c. Tăng cường quản lý nhà nước về hải quan
Một là, hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động hải quan
- Chủ động xây dựng kế hoạch hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên quan đến
hoạt động hải quan.
- Kiến nghị xây dựng mới, bổ sung, sửa đổi những văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan đến hoạt động hải quan đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan.
- Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và công chứng tiếp cận hệ thống văn bản pháp
luật có liên quan đến hoạt động hải quan đề thúc đẩy sự tuân thủ tự nguyện của doanh
nghiệp và người dân đối với các quy định hải quan.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực và kỹ năng xây dựng và thực thi các văn
bản pháp luật hải quan.
Hai là, tiêu chuẩn hóa, hài hịa và đơn giản hóa các quy trình nghiệp vụ hải
quan theo chuẩn mực quốc tế và phù hợp với đặc thù Việt Nam
- Rà sốt các quy trình thủ tục hải quan hiện hành để xác định những khâu cần tự
động hóa; đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục hải quan đáp ứng yêu cầu trao đổi dữ liệu điện
17


tử, thống nhất với các chuẩn mực quốc tế, các quy tắc của WTO, các khuyến nghị của
WCO, các nguyên tắc của APEC, ASEAN về tạo thuận lợi thương mại.
- Đối với tồn bộ quy trình thủ tục hải quan, áp dụng phổ biến kiểm tra và thông
quan trước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải và hành khách xuất
nhập cảnh. Áp dụng một cách nhất quán đối với những nghiệp vụ hải quan cơ bản như

xác định trị giá, phân loại và xuất xứ trong phạm vi tồn quốc.
- Thiết lập một hệ thống thơng quan hiện đại dựa trên áp dụng CNTT, cho phép
tiếp nhận khai báo điện tử thông qua môi trường Internet, triển khai kết nối trao đổi dữ
liệu điện tử với các tổ chức, cơ quan có liên quan.
- Tham gia xây dựng và mở rộng hệ thống khai thuê hải quan để làm cầu nối có
hiệu quả với cộng đồng doanh nghiệp, đồng thời tăng cường quản lý hải quan đối với
loại hình dịch vụ này.
Ba là, nâng cao năng lực quản lý điều hành
- Xây dựng Chiến lược phát triển ngành hải quan làm cơ sở định hướng hoạt
động cho các đơn vị trong toàn ngành.
- Hoàn thiện cơ chế, thủ tục và hệ thống kỹ thuật để theo dõi và quản lý thu nộp
thuế XNK và các khoản thu khác. Xây dựng hệ thống trao đổi thông tin về tình hình
thu nộp thuế với các cơ quan có liên quan và áp dụng hình thức thanh tốn thuế điện
tử; hồn thiện hệ thống thơng tin kế tốn thuế tích hợp vào hệ thống thơng tin quản lý
hải quan.
- Xây dựng tiêu chuẩn của hải quan trong việc cung cấp các dịch vụ khách hàng.
Xây dựng các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngành. Thường xun bổ
sung, hồn chỉnh chương trình liên chính hải quan.
- Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của ngành, củng cố và kiện tồn bộ máy kế
tốn tài chính; đẩy mạnh chức năng kiểm toán nội bộ.
- Triển khai rộng rãi việc ứng dụng tin học trong toàn bộ cơng tác quản lý hành
chính của ngành hải quan.
Bốn là, áp dụng quản lý rủi ro trong tất cả các mặt hoạt động hải quan
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổng thể về áp dụng quản lý rủi ro trong các
lĩnh vực cơng tác của ngành, trong đó cụ thể hóa mục tiêu, giải pháp, kế hoạch hành
động và lộ trình áp dụng của từng lĩnh vực.

18



- Xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro; thiết lập các kênh trao đổi thông tin
trong và ngoài ngành, với tổ chức hải quan quốc tế; tăng cường năng lực thu thập và
đánh giá phân tích thông tin, phân loại đối tượng doanh nghiệp nhằm hỗ trợ và nâng
cao hiệu quả của quản lý rủi ro và kiểm tra sau thông quan.
- Thành lập và triển khai hoạt động của đơn vị chuyên trách về quản lý rủi ro, thu
thập và phân tích thơng tin tại cơ quan Tổng cục và các cục hải quan tỉnh, thành phố.
- Tổ chức đào tạo về quản lý rủi ro. Quá trình đào tạo được phân thành 2 cấp: cấp
1 là đào tạo cho các chuyên gia trong ngành, những người sẽ chịu trách nhiệm chính
trong việc lập kế hoạch, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro và chỉ đạo triển khai trong
toàn ngành; cấp 2 là đào tạo cán bộ thừa hành trong toàn bộ dây chuyền của hải quan
nhằm hình thành một tư duy quản lý và thực hiện nhiệm vụ công tác trên cơ sở áp
dụng quản lý rủi ro.
- Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra sau thông quan theo những chuẩn mực của WCO
nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý rủi ro. Xây dựng và ban hành các sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ về kiểm tra sau thông quan và thực hiện các khóa đào tạo kỹ thuật về kiểm
tra sau thơng quan. Củng cố, kiện tồn lực lượng kiểm tra sau thơng quan cả về số
lượng và chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Hiện
đại hóa hải quan. Chuyển mạnh từ kiểm tra trong thơng quan sang kiểm tra sau thơng
quan. Hồn thiện khn khổ pháp lý và cơ chế phối hợp với các cơ quan có liên quan
để phát huy hiệu lực và hiệu quả của công tác kiểm tra sau thông quan.
Năm là, sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức
- Đánh giá toàn diện tổ chức bộ máy của ngành hải quan, xác định những vấn đề
tồn tại của bộ máy tổ chức đó so với yêu cầu của hiện đại hóa hải quan.
- Sắp xếp, kiện tồn lại bộ máy ở cả 3 cấp trong ngành hải quan để đáp ứng yêu
cầu hiện đại hóa. Tinh gọn đầu mối kết hợp với việc hình thành bộ phận quản lý mới
để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ mới và chức năng quản lý tập trung tại cơ quan Tổng
cục. Tăng cường lực lượng chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan cả về chất và
lượng. Hợp lý hóa cơ cấu tổ chức trong từng cục hải quan tỉnh, thành phố cho phù hợp
với cơ cấu tổ chức được kiện toàn lại tại cơ quan Tổng cục. Sắp xếp, điều chỉnh lại các
chi cục hải quan theo hướng hình thành các chi cục để quản lý địa bàn rộng. Điều

chỉnh nhiệm vụ của chi cục trong khâu thơng quan hàng hóa để tập trung vào nhiệm vụ
kiểm tra hồ sơ luồng vàng, kiểm tra giám sát và thông quan thực tế hàng hóa.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng chức trong ngành hải quan. Rà soát
và đánh giá đội ngũ cán bộ cơng chức tồn ngành. Xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực
19


tới năm 2020 theo yêu cầu hiện đại hóa hải quan. Triển khai chương trình hệ thống
quản lý cán bộ trong tồn ngành để hỗ trợ cho cơng tác hoạch định chính sách về nhân
sự và các kế hoạch quản lý, phát triển nguồn nhân lực khác.
- Đề xuất bổ sung, sửa đổi các chính sách về cơng tác cán bộ để đáp ứng u cầu
hiện đại hóa (chính sách về tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm, đánh giá, luân
chuyển cán bộ,…)
- Củng cố và kiện toàn trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng chức. Hồn
thiện hệ thống chương trình, giáo trình đào tạo theo chuẩn mực quốc tế. Đa dạng hóa
các phương thức đào tạo (đào tạo tập trung, đào tạo qua công việc, tự đào tạo, đào tạo
qua mạng, liên kết đào tạo,…). Kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên…
Sáu là, hiện đại hóa cơ sở vật chất và trang thiết bị nghiệp vụ của ngành
- Tiêu chuẩn hóa về cơ sở vật chất và trang bị kỹ thuật của tồn ngành theo u
cầu hiện đại hóa. Tập trung triển khai việc đầu tư cơ sở vật chất, trụ sở làm việc của
các đơn vị trong ngành theo quy hoạch đã được phê duyệt. Đối với các đơn vị trọng
điểm tại cảng biển quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu đường bộ lớn
sẽ tập trung nguồn lực đề đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại như
hệ thống máy soi, hệ thống camera giám sát, các trang thiết bị kiểm tra, giám sát khác.
Việc đầu tư xây dựng trụ sở, đầu tư các trang thiết bị kiểm tra giám sát,… phải phù
hợp và đáp ứng yêu cầu quy trình thủ tục hải quan để nâng cao hiệu quả đầu tư. Hoàn
thành việc đầu tư xây dựng trụ sở Tổng cục theo mơ hình hiện đại.
- Xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện đại. Xây dựng và
triển khai áp dụng rộng rãi một hệ thống chương trình xử lý thơng tin hiện đại đáp ứng
mục tiêu xây dựng hải quan điện tử. Đầu tư đồng bộ thiết bị phần cứng để hỗ trợ việc

vận hành một hệ thống chương trình xử lý mới mang tính tập trung tồn ngành. Hệ
thống cơng nghệ thơng tin hải quan được vận hành thống nhất với các hệ thống công
nghệ thơng tin của Bộ Tài chính, dùng chung cơ sở vật chất về hạ tầng mạng WAN,
trung tâm dự phòng và hệ thống chứng thực.
Phương hướng xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện đại của
ngành Hải quan Việt Nam như sau:
+ Chuyển việc quản lý đối với hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu sang tiến
hành kiểm tra sau thông quan thông qua việc quản lý dựa trên cơ sở kiểm toán. Rà
soát, xây dựng và hồn thiện các văn bản pháp lý có liên quan.
+ Hồn thiện hệ thống thu thập thơng tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, trao đổi
dữ liệu điện tử giữa các đơn vị trong ngành Hải quan và với các cơ quan có liên quan
20


đến quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu. Tập trung xử lý thông tin ở cấp Tổng cục và cấp
hải quan vùng.
+ Thực hiện quản lý tập trung và toàn diện hàng hóa luân chuyển qua các
khâu từ cảng nhập khẩu – dỡ hàng – vận chuyển – lưu kho – thơng quan để hạn chế
luồng hàng hóa bất hợp pháp.
+ Ứng dụng tối đa công nghệ thông tin vào các hoạt động hải quan. Tin học
hóa, tiến tới tự động hóa các khâu nghiệp vụ và quản lý chủ yếu của hải quan. Phối
hợp với doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp kết nối với cơ quan hải quan để thực
hiện các giao dịch qua mạng điện tử, cũng như trao đổi và tiếp nhận các thơng tin có
liên quan đến hàng hóa XNK.
+ Tiến hành sắp xếp lại các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục để làm tốt vai
trò tham mưu, chỉ đạo hoạt động nghiệp vụ của tồn ngành; các cục hải quan địa
phương theo mơ hình hải quan vùng để tăng cường quản lý tập trung, thuận lợi cho
việc đầu tư trang thiết bị.
Câu 9. Trách nhiệm kiểm tra hàng hóa, phương tiện vận tải trên địa bàn hoạt
động hải quan được quy định trong Luật Hải quan như thế nào? Mục đích của

kiểm tra sau thông quan, những trường hợp được thực hiện kiểm tra sau thơng
quan.
a. Trách nhiệm kiểm tra hàng hóa, phương tiện vận tải trên địa bàn hoạt động hải
quan
Căn cứ Điều 35 Luật Hải quan 2014 của Quốc hội quy định:
“Điều 35. Trách nhiệm kiểm tra hàng hóa, phương tiện vận tải trong địa bàn
hoạt động hải quan
1. Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm
kiểm tra hàng hóa, phương tiện vận tải.
Trường hợp theo quy định của pháp luật phải kiểm tra chuyên ngành về chất
lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm đối với hàng
hóa, phương tiện vận tải thì cơ quan hải quan căn cứ kết quả kiểm tra của cơ quan
kiểm tra chun ngành để quyết định việc thơng quan.
2. Hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành phải được lưu giữ tại cửa
khẩu cho đến khi được thông quan. Trường hợp quy định của pháp luật cho phép đưa
hàng hóa về địa điểm khác để tiến hành việc kiểm tra chuyên ngành hoặc chủ hàng hóa
có yêu cầu đưa hàng hóa về bảo quản thì địa điểm lưu giữ phải đáp ứng điều kiện về
21


giám sát hải quan và hàng hóa đó chịu sự giám sát của cơ quan hải quan cho đến khi
được thơng quan.
Chủ hàng hóa chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hàng hóa tại địa điểm kiểm tra
chuyên ngành hoặc địa điểm lưu giữ của chủ hàng hóa cho đến khi cơ quan hải quan
quyết định thông quan.
3. Thời hạn kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa được thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan. Cơ quan kiểm tra chun ngành có trách nhiệm thơng
báo kết quả kiểm tra cho cơ quan hải quan trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
có kết quả kiểm tra.
4. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan kiểm tra

chuyên ngành tại cửa khẩu để đảm bảo thơng quan nhanh chóng hàng hóa, phương tiện
vận tải.”
b. Mục đích của kiểm tra sau thông quan
Căn cứ Khoản 1 Điều 77 Luật Hải quan 2014 của Quốc hội quy định:
“Điều 77. Kiểm tra sau thông quan
1… Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội
dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan
hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật
liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan…”
c. Những trường hợp kiểm tra sau thông quan
Căn cứ Điều 78 Luật Hải quan 2014 của Quốc hội quy định:
“Điều 78. Các trường hợp kiểm tra sau thơng quan
1. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và quy định khác của
pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì việc
kiểm tra sau thông quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
3. Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.”
Trong thời hạn 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thơng quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương được quyền ra quyết định kiểm tra sau thông quan. Trong

22


trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định kiểm tra sau
thông quan.
Căn cứ quyết định kiểm tra sau thông quan, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra
sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến lơ hàng xuất khẩu,
nhập khẩu đã được thông quan tại doanh nghiệp để đối chiếu với tờ khai hải quan và
các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; trong trường hợp cần thiết và cịn điều kiện thì

kiểm tra thực tế hàng hóa.
Trong q trình kiểm tra, theo u cầu của cơ quan hải quan, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp chứng từ kế tốn, thơng tin,
tài liệu cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra của cơ quan hải quan.
Câu 10. Các cơ quan quản lý nhà nước về hải quan. Các phương pháp quản lý
Nhà nước về hải quan, tại sao phải sử dụng tổng hợp các phương pháp quản lý
nhà nước về hải quan.
a. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về hải quan
Căn cứ Điều 100 Luật Hải quan 2014 của Quốc hội quy định:
“Điều 100. Cơ quan quản lý nhà nước về hải quan
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hải quan.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý
nhà nước về hải quan.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về hải quan.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về hải quan tại địa phương.”
b. Các phương pháp quản lý nhà nước về hải quan
* Phương pháp hành chính
- Khái niệm: Phương pháp hành chính là sự tác động trực tiếp của cơ quan quản
lý hay người lãnh đạo đến cơ quan bị quản lý hay người chấp hành nhằm mục đích bắt
buộc thực hiện một hoạt đông.
- Nội dung
Trước hết, phải thiết lập được hệ thống quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Cơ quan bị
lãnh đạo, bị quản lý phải phục tùng cơ quan lãnh đạo, quản lý. Cơ quan quản lý cấp
23


dưới phải phục tùng cơ quan quản lý cấp trên, địa phương phải phục tùng trung ương.
Tất nhiên ở đây cũng có tác động ngược chiều để cơ quan quản lý cấp trên kịp thời

điều chỉnh quyết định của mình cho phù hợp với thực tiễn.
Thứ hai, xác định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng của các bộ phận trong hệ thống tổ
chức. Xây dựng bộ máy tổ chức phù hợp với chức năng nhiệm vụ của nó. Khi quy
định chức năng nhiệm vụ cần phải quan tâm đến mối quan hệ giữa các bộ phận trong
tổ chức.
Thứ ba, tác động bằng hệ thống pháp chế. Đó chính là hệ thống pháp luật, các
quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh, nội quy,…
- Những đòi hỏi khi áp dụng
Trước hết, quyết định hành chính chỉ có hiệu lực và hiệu quả khi quyết định đó
có căn cứ khoa học, được luận chứng đầy đủ về mặt kinh tế. Ngoài ra, quyết định phải
xuất phát từ tình hình thực tế, nắm vững tình huống cụ thể. Cho nên, khi đưa ra các
quyết định hành chính, một mặt phải thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết, mặt khác,
người quản lý cần dự kiến trước được tình hình khi quyết định được thi hành, từ đó đề
ra các biện pháp xử lý các tình huống phát sinh, hạn chế tác động tiêu cực có thể xảy
ra.
Thứ hai, gắn quyền hạn và trách nhiệm của cấp ra quyết định. Cơ quan hành
chính, cán bộ quản lý phải hiểu rõ và nắm vững quyền hạn của mình để khơng lạm
quyền, khơng thể hiện đầy đủ quyền lực.
Thứ ba, người ra quyết định phải nắm rõ khả năng và tâm lý người thực hiện.
Trong những trường hợp cần thiết phải làm công tác tư tưởng cho người thực hiện
trước khi ra quyết định.
Thứ tư, khi triển khai thực hiện, khâu khó khăn, khâu trọng yêu then chốt, người
lãnh đạo phải trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc thường xuyên và tổng kết rút kinh
nghiệm kịp thời.
* Phương pháp kinh tế
- Khái niệm: Phương pháp kinh tế là sự tác động tới lợi ích vật chất của tập thể
hay cá nhân nhằm làm cho họ quan tâm tới kết quả hoạt động và chịu trách nhiệm vật
chất về hành động của mình.
- Nội dung: Lợi ích vật chất là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế xã hội.
Vì vậy, trong quản lý hải quan người ta có thể sử dụng phương pháp kinh tế thơng qua

trách nhiệm vật chất và lợi ích vật chất để tác động đến đối tượng bị quản lý. Nội dung
24


chủ yếu của phương pháp kinh tế là sử dụng các đòn bẩy kinh tế như tiền lương, thu
nhập, tiền thưởng, giá cả, lợi nhuận, chi phí,…Nó có tác dụng kích thích hay hạn chế
động lực làm việc của mỗi người.
- Những đòi hỏi khi áp dụng
Thứ nhất, các đòn bẩy kinh tế phải được sử dụng đồng bộ.
Thứ hai, bên cạnh sử dụng hệ thống đòn bẩy còn phải sử dụng cả hệ thống đòn
hãm như phạt vật chất và trách nhiệm vật chất khác.
* Phương pháp tuyên truyền giáo dục
- Khái niệm: Phương pháp tuyên truyền giáo dục là sự tác động tới tinh thần và
năng lực chuyên môn của người lao động để nâng cao ý thức và hiệu quả công tác.
- Nội dung
Thứ nhất, tác động thơng qua hệ thống thơng tin đa chiều tới tồn bộ hệ thống
quản lý và người lao động. Hệ thống thơng tin đa chiều có định hướng, chính xác và
kịp thời sẽ có tác động kích thích chủ thể theo khuynh hướng đã dự kiến. Qua hệ thống
cung cấp thông tin cũng tác động tới tư tưởng người lao động, uốn nắn kịp thời những
tư tưởng thiếu lành mạnh, khơi dậy ý thức và tinh thần trách nhiệm của mỗi con người.
Thứ hai, phương pháp giáo dục thể hiện được sự khen chê rõ ràng. Nêu gương là
cách rất quan trọng để tác động gây chú ý và thuyết phục người khác làm theo, xử phạt
nghiêm minh để giữ vững kỷ cương và ngăn chặn các khuynh hướng tiêu cực.
Thứ ba, bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao tay nghề, trình độ chun mơn nghiệp
vụ, kết hợp chặt chẽ với cơ chế, tuyển dụng, bố trí sử dụng và đào thải người lao động.
Thứ tư, giáo dục chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề rất quan trọng trong
hệ thống tuyên truyền vận động. Dân trí nâng cao khơng ngừng, con người được giải
phóng và tự do tư tưởng là yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự thành cơng của mọi hoạt
động. Đó là cơ sở để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác.
Thứ năm, giáo dục truyền thống ở mỗi doanh nghiệp là việc làm có ý nghĩa và

hiệu quả cao, làm cho mỗi người có ý thức đầy đủ về vị trí của doanh nghiệp, tự hào
về những đóng góp của doanh nghiệp, xác định rõ trách nhiệm của cá nhân, đề cao
trách nhiệm đối với công việc.
Thứ sáu, phải làm phong phú đời sống tinh thần, tăng niềm tin của người lao
động vào doanh nghiệp.
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×